intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định típ phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: Human Leukocyte Antigen) Locus B bằng phương pháp giải trình tự gen kết hợp với tạo dòng

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: human leukocyte antigen) là phức hợp các protein màng tế bào đóng vai trò quan trọng trong điều hòa miễn dịch. Định típ HLA rất cần thiết cho việc ghép tạng cũng như ghép tế bào gốc. Giải trình tự Sanger là một công cụ giúp định típ HLA chính xác, độ phân giải cao và đang được thực hiện trên toàn thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định típ phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: Human Leukocyte Antigen) Locus B bằng phương pháp giải trình tự gen kết hợp với tạo dòng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐỊNH TÍP PHỨC HỢP KHÁNG NGUYÊN BẠCH CẦU NGƯỜI (HLA:<br /> HUMAN LEUKOCYTE ANTIGEN) LOCUS B<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ GEN KẾT HỢP VỚI TẠO DÒNG<br /> Mai Phương Thảo*, Lê Gia Hoàng Linh**, Nguyễn Thế Vinh**, Hoàng Anh Vũ**, Đỗ Đức Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: human leukocyte antigen) là phức hợp các<br /> protein màng tế bào đóng vai trò quan trọng trong điều hòa miễn dịch. Định típ HLA rất cần thiết cho việc ghép<br /> tạng cũng như ghép tế bào gốc. Giải trình tự Sanger là một công cụ giúp định típ HLA chính xác, độ phân giải<br /> cao và đang được thực hiện trên toàn thế giới.<br /> Đối tượng và phương pháp: Có 20 đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu được định típ HLA locus<br /> B bằng phương pháp giải trình tự Sanger kết hợp với tạo dòng.<br /> Kết quả: Chúng tôi phát hiện 3 trường hợp mang alen HLA-B đồng hợp tử và 17 trường hợp dị hợp tử. Các<br /> alen HLA-B được xác định bao gồm 07:02, 07:05, 13:01, 15:01, 15:02, 15:12, 15:25, 15:27, 15:35, 18:02, 27:06,<br /> 35:05, 38:02, 40:01, 44:03, 46:01, 55:02, 56:01, 57:01, 58:01.<br /> Kết luận: Kỹ thuật giải trình tự Sanger là một kỹ thuật định típ HLA chính xác và tiết kiệm chi phí.<br /> Từ khóa: phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA), giải trình tự thế hệ mới, phản ứng PCR, giải<br /> trình tự Sanger, tạo dòng<br /> ABSTRACT<br /> HUMAN LEUKOCYTE ANTIGEN LOCUS B (HLA-B) TYPING<br /> BY SANGER SEQUENCING AND CLONING<br /> Mai Phuong Thao, Le Gia Hoang Linh, Nguyen The Vinh, Hoang Anh Vu, Do Duc Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 219 – 225<br /> Objectives: Human leukocyte antigen, a cell-surface protein complex, is responsible for the regulation of the<br /> immune system. HLA typing is neccesary step in stem cell and organ transplantation. Sanger sequencing is an<br /> accurate tool that can provide high resolution typing and has been applied worldwide.<br /> Methods: HLA-B 20 objects participated in the study were sequenced and cloned if nessesary.<br /> Results: HLA-B was found homozygous in 3 cases and heterozygous in 17 cases. Identified alleles were<br /> 07:02, 07:05, 13:01, 15:01, 15:02, 15:12, 15:25, 15:27, 15:35, 18:02, 27:06, 35:05, 38:02, 40:01, 44:03, 46:01,<br /> 55:02, 56:01, 57:01, 58:01.<br /> Conclusion: HLA typing by Sanger sequencing and cloning is accurate and cost-saving.<br /> Keywords: human leukocyte antigen (HLA), next generation sequencing (NGS), polymerase chain reaction<br /> (PCR), sanger sequencing, cloning<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hệ thống các protein trên bề mặt hầu hết các tế<br /> bào trong cơ thể, được mã hóa từ locus các gen<br /> Hệ thống phức hợp kháng nguyên bạch<br /> nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 6,<br /> cầu người (HLA: Human leukocyte antigen) là<br /> chúng đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng<br /> <br /> *Bộ môn Sinh lý-Sinh lý bệnh-Miễn dịch – Khoa Y – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Trung tâm Y sinh học phân tử - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932999989 Email: ducminh@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> miễn dịch, giúp hệ thống miễn dịch trong cơ hiếm, mới.<br /> thể phân biệt được các tế bào trong cơ thể và Ngày càng có nhiều các alen HLA mới được<br /> các tế bào ngoại lai để từ đó có thể tấn công các phát hiện, do đó các bộ kit này cần được cập<br /> tế bào lạ xâm nhập(4). nhật liên tục.<br /> Các gen mã hóa cho hệ thống HLA được<br /> Trong khi đó, trên thế giới, việc định típ<br /> chia thành 3 lớp chính, trong đó chủ yếu là lớp I<br /> HLA dựa chủ yếu vào phương pháp xác định<br /> (HLA-A, HLA-B và HLA-C) và lớp II (HLA-<br /> trình tự nucleotid bằng phương pháp Sanger<br /> DRB1 và HLA-DQB1) tham gia vào quá trình<br /> tương tác giữa mảnh ghép và kí chủ. Trên mỗi hoặc giải trình tự thế hệ mới (SBT: sequence-<br /> phân tử HLA đều có vùng nhận diện, cấu trúc based typing) với độ phân giải có thể chấp nhận<br /> protein của vùng nhận diện này thường khác trên lâm sàng là 4 chữ số, đây được xem là<br /> biệt giữa các cá thể và đây là cơ sở để định típ phương pháp chính xác và đáng tin cậy nhất<br /> HLA. Vùng nhận diện này được mã hóa từ exon hiện nay và là tiêu chuẩn vàng trong việc xác<br /> 2, 3 của các gen HLA lớp I và exon 2 của gen định HLA ở các trung tâm cấy ghép lớn(6).<br /> HLA lớp 2. Do đó, thông qua nghiên cứu này, chúng tôi<br /> Kỹ thuật định típ HLA hiện tại ở Việt Nam muốn tiến hành nghiên cứu áp dụng quy trình<br /> vẫn dùng hai phương pháp khuếch đại DNA xác định phức hợp HLA, mà đầu tiên là locus<br /> bằng chuỗi mồi đặc hiệu (SSP-PCR: sequence-<br /> HLA-B, bằng phương pháp giải trình tự với độ<br /> specific primer polymerase chain reaction và<br /> phân giải 4 chữ số nhằm khắc phục các nhược<br /> SSO-PCR: sequence-specific oligonucleotide<br /> điểm của phương pháp PCR truyền thống.<br /> polymerase chain reaction). Hai kỹ thuật này có<br /> nguyên lý tương tự nhau và đã được phát minh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> vào khoảng 20 năm trước. Trong phản ứng SSP- Đối tượng nghiên cứu<br /> PCR, các bộ mồi (primer) được thiết kế sẵn để Chúng tôi tiến hành định típ HLA locus B<br /> nhận diện các vùng đa hình ở các locus HLA, các cho 20 người có nguồn gốc Kinh tình nguyện<br /> típ HLA sau đó sẽ được xác định bằng cách điện tham gia nghiên cứu.<br /> di sản phẩm PCR trên thạch agarose, phương Phương pháp nghiên cứu<br /> pháp này chỉ cho độ phân giải của HLA ở mức 2<br /> chữ số. Phương pháp SSO-PCR hiện đại hơn, có<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> độ phân giải cao hơn đạt mức 4 chữ số, cũng Cắt ngang mô tả hàng loạt ca.<br /> dựa trên nền tảng thực hiện phản ứng PCR bằng Tách chiết DNA bộ gene<br /> bộ mồi được thiết kế sẵn, nhưng sau đó sản Tiến hành lấy 2 ml máu tĩnh mạch, cho vào<br /> phẩm PCR sẽ không được phân tích trên thạch ống chống đông có EDTA, lắc đều nhẹ nhàng.<br /> agarose mà sẽ được chuyển lên một màng lai, tại Genomic DNA của các tế bào bạch cầu trong<br /> đó một bộ các phân tử đầu dò oligonucleotide có máu toàn phần được tách chiết trong vòng 24<br /> gắn chất chỉ thị sẽ được lai với sản phẩm PCR và giờ bằng bộ kit GeneJetTM whole blood genomic<br /> sau đó típ HLA sẽ được xác định dựa vào các DNA purification (Thermo Scientific, Mỹ) theo<br /> chất chỉ thị gắn trên các đầu dò. Các kỹ thuật hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.<br /> định típ HLA này còn nhiều nhược điểm: Phản ứng PCR khuếch đại và giải trình tự gen<br /> Độ phân giải thấp (2-4 chữ số). mục tiêu<br /> Tốn thời gian (một lần phản ứng SSO-PCR Cặp mồi được thiết kế và tổng hợp (IDT,<br /> chỉ xác định được 1 locus HLA). Mỹ) dựa trên trình tự DNA của gen HLA-B<br /> Không phát hiện hoặc dễ nhầm lẫn trong các mang mã số NG_023187 trong kho dữ liệu của<br /> trường hợp bệnh nhân mang các alen HLA NCBI và tham khảo từ tác giả Lazaro(3) (Bảng 1).<br /> <br /> <br /> 220 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1. Cặp mồi được sử dụng để khuếch đại trình Analyzer, với POP-7 polymer và capillary 50<br /> tự exon 2, 3 và vùng lân cận của gen HLA-B cm (Applied Biosystems, Mỹ). Kết quả giải<br /> Tên mồi<br /> Đoạn gen<br /> Trình tự chuỗi (5’-3’)<br /> Tm<br /> 0<br /> trình tự DNA được phân tích bằng phần mềm<br /> khuếch đại ( C)<br /> CLC Main Workbench.<br /> 5UT-F GACTCAGAATCTCCTCAG Exon 2, 3 và 61,5<br /> ACGCCGA vùng lân cận Thực hiện chuyển gen<br /> Bin3M13- GGCCATCCCCGGCGACC (1073 bp) 64,5<br /> Các mẫu sau khi giải trình tự được so với<br /> R TAT<br /> trình tự chuẩn từ kho dữ liệu của NCBI Blast<br /> Thiết lập điều kiện cho các PCR khuếch đại tương<br /> server, hla.org và IMGT Blast của EBI để xác<br /> ứng với bộ mồi<br /> định alen HLA-B của các đối tượng tham gia<br /> Mỗi tube PCR có thể tích 15µl chứa các nghiên cứu. Với các mẫu có các alen HLA-B dị<br /> thành phần: 1,5µl PCR buffer 10X; 1,5µl dNTP hợp tử khó xác định, chúng tôi sử dụng phương<br /> 2,5mM, 0,75µl cho mỗi mồi xuôi và ngược pháp tạo dòng chuyển một alen vào vector<br /> (10nM/µl), 0,1µl TaKaRa TaqTM HotStart plasmid. Sản phẩm PCR được nhân dòng trực<br /> Polymerase (Takara, Nhật Bản), 2µl genomic tiếp vào vector pGEM-T dạng mạch thẳng có<br /> DNA (20-50ng/µl) và 8,4µl nước cất 2 lần khử đầu dính T (theo bộ kit pGEM®-T Easy Vector<br /> ion. Các phản ứng luôn kèm theo một chứng âm Systems-Promega, Mỹ). Sản phẩm nhân dòng<br /> không chứa DNA để kiểm soát ngoại nhiễm. được nhiệt biến nạp vào tế bào khả biến E. coli<br /> Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện DH5, plasmid mang gen lacZ giúp chọn lọc<br /> trên máy Mastercycler@Pro S (Eppendorf, Đức). những khuẩn lạc có gen chèn dựa trên sự chọn<br /> Chu kỳ nhiệt: khởi đầu tại 980C trong 3 phút, lọc màu sắc trắng/xanh của khuẩn lạc trên môi<br /> tiếp theo với 40 chu kỳ lặp lại các bước 980C: 20 trường nuôi cấy chứa X-gal, IPTG và Ampicillin.<br /> giây, 620C: 20 giây, 720C: 1 phút; kế tiếp với bước Plasmid tái tổ hợp được tách ra từ các khuẩn lạc<br /> 720C: 2 phút. Trữ sản phẩm PCR tại 40C. Kiểm trắng bằng kit PureYieldTM Plasmid Miniprep<br /> tra sản phẩm PCR bằng điện di trên gel agarose System (Promega, Mỹ) và kiểm tra sự có mặt của<br /> 2% và nhuộm bằng Diamond™ Nucleic Acid gen HLA-B bằng PCR với các cặp mồi 5UT-F và<br /> Dye (Promega-Mỹ). Bin3M13-R với cùng thể tích và chu trình luân<br /> nhiệt như ở bước đầu tiên. Sản phẩm PCR từ<br /> Kỹ thuật giải trình tự<br /> plasmid sẽ được giải trình tự cũng bằng cặp mồi<br /> Bảng 2. Cặp mồi được sử dụng để giải trình tự trình từ Bảng 2 và đọc kết quả bằng phần mềm CLC<br /> tự exon 2, 3 và vùng lân cận của gen HLA-B Main Workbench. Kết quả giải trình tự lần 2 sẽ<br /> Tên mồi Trình tự chuỗi (5’-3’) Vị trí đọc<br /> có kết quả đồng hợp tử, dựa vào kết quả của 2<br /> Seq-BIn2- Chiều ngược,<br /> GGA TCT CGG ACC CGG AG lần giải trình tự sẽ giúp xác định 2 alen dị hợp tử<br /> R exon 2<br /> Bin3M13-R Chiều ngược, trên gen HLA-B.<br /> GGCCATCCCCGGCGACCTAT<br /> exon 3<br /> Thực hiện so sánh kết quả sử dụng phần mềm<br /> Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng BLAST của EBI<br /> Exosap-IT glycerol solution (Affymetrix-Mỹ)<br /> Phần mềm HLA BLAST của EBI là một phần<br /> theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và<br /> mềm online miễn phí có thể truy cập vào ở địa<br /> được thực hiện phản ứng cycle sequencing với<br /> chỉ https://www.ebi.ac.uk/ipd/imgt/hla/blast.html.<br /> BigDye® Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit<br /> (Applied Biosystems, Mỹ) cặp mồi theo Bảng 2. Sau khi truy cập và lựa chọn chế độ so sánh<br /> Sản phẩm sau đó được kết tủa bằng ethanol, cần thiết, toàn bộ trình tự DNA của exon 2 và 3<br /> hòa tan trong Hi-Di formanide, biến tính ở của các mẫu sẽ được nhập vào hệ thống.<br /> 95C trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự Ngưỡng xác định (% identities) và mức độ<br /> DNA được đọc bằng máy ABI 3130 Genetic dương tính (% positive) của mẫu phải đạt 100%<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> mới được chấp nhận và phân típ HLA-B. KẾT QUẢ<br /> Nếu vẫn chưa phân định được alen kết quả, Phản ứng PCR khuếch đại exon 2,3 và vùng<br /> kết quả cuối cùng sẽ được chọn dựa theo các lân cận của gen HLA-B cho sản phẩn có hình<br /> alen HLA phổ biến và mô tả rõ (CWD: common ảnh kích thước đúng với thiết kế ban đầu khi<br /> and well-documented) của Hiệp hội Phù hợp điện di trên gel agarose 1% (Hình 1).<br /> mô và Di truyền miễn dịch Hoa Kỳ (ASHI: Kết quả giải trình tự 20 mẫu cho thấy có 4<br /> American Society for Histocompatibility and mẫu đồng hợp tử sẽ được phân tích tiếp tục trên<br /> Immunogenetics) phiên bản 2.0.0. hệ thống BLAST của EBI (Hình 2), còn lại 16 mẫu<br /> dị hợp tử sẽ được tiến hành tạo dòng (Hình 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kết quả PCR khuếch đại exon 2,3 và vùng lân cận của gen HLA-B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kết quả HLA-B đồng hợp tử<br /> <br /> <br /> <br /> 222 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Kết quả HLA-B dị hợp tử<br /> Sau khi chuyển 1 alen HLA-B vào vector được khuếch đại có kích thước khoảng 1000bp<br /> DNA và tiến hành nhiệt biến nạp vào tế bào khả (Hình 5).<br /> biến E. coli DH5, các tế bào khả biến sẽ được ủ<br /> nuối cấy trên môi trường thạch LB qua đêm ở<br /> nhiệt độ 370C. Các tế bào sẽ tạo khúm trên thạch<br /> LB như trên Hình 4. Chỉ có các khúm tế bào màu<br /> trắng được chọn để tiếp tục tiến hành ly trích<br /> DNA sau đó.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Sản phẩm PCR lần 2<br /> Kết qủa giải trình tự lần 2 của các mẫu được<br /> tạo dòng đều cho sóng đơn dưới dạng đồng hợp<br /> tử (Hình 6).<br /> Phối hợp hai lần giải trình tự sẽ giúp xác<br /> Hình 4. Các khúm vi khuẩn xanh và trắng mọc trên định được 2 alen HLA-B di hợp tử. Kết quả các<br /> thạch LB alen HLA-B trên 20 mẫu tham gia nghiên cứu<br /> DNA ly trích từ khúm vi khuẩn màu trắng được tóm tắt trong Bảng 3 với 4 mẫu cho kết quả<br /> được dùng làm khuôn để thực hiện phản ứng đồng hợp tử và 16 mẫu cho kết quả dị hợp tử.<br /> PCR lần 2 khuếch đại đoạn gen HLA-B chèn Trong đó, các alen phổ biến nhất là 15:02, 46:01,<br /> vào vector plasmid với cặp mồi trong Bảng 1 38:02 và 40:01 với tần suất lần lượt 20%, 10%,<br /> cho kết quả phù hợp với dự đoán, băng DNA 7,5% và 7,5%.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 223<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Các kết quả trình tự trước và sau khi tạo dòng<br /> Bảng 3. Kết quả định típ HLA-B của 20 đối tượng bằng phương pháp giải trình tự kết hợp với tạo<br /> tham gia nghiên cứu dòng. Các alen HLA-B được xác định trong<br /> TT Trạng thái Alen 1 Alen 2 %ID %Positive nghiên cứu này bao gồm 07:02, 07:05, 13:01,<br /> 1 Dị hợp tử 13:01 58:01 100 100 15:01, 15:02, 15:25, 15:27, 18:02, 27:06, 35:05, 38:02,<br /> 2 Đồng hợp tử 40:01 X 100 100 40:01, 44:03, 46:01, 55:02, 56:01, 57:01, 58:01 đều là<br /> 3 Đồng hợp tử 15:02 X 100 100<br /> các alen đã được báo cáo trong dân số người<br /> 4 Dị hợp tử 40:01 46:01 100 100<br /> 5 Dị hợp tử 15:27 58:01 100 100<br /> Kinh Việt Nam trước đây(1). Một số alen lần đầu<br /> 6 Dị hợp tử 46:01 56:01 100 100 mô tả là 15:12 và 15:35. Kết quả nghiên cứu này<br /> 7 Dị hợp tử 15:02 15:25 100 100 cũng cho thấy số trường hợp mang alen HLA-B<br /> 8 Dị hợp tử 07:05 57:01 100 100 đồng hợp tử khá hiếm phù hợp với tính đa hình<br /> 9 Dị hợp tử 15:25 15:35 100 100 rất cao của locus HLA-B trong nhiều chủng tộc<br /> 10 Dị hợp tử 15:25 38:02 100 100<br /> như người Kinh Việt Nam, người Hán Trung<br /> 11 Dị hợp tử 18:02 38:02 100 100<br /> Quốc, Nhật Bản và Thái Lan(1,2,5,7) với số liệu<br /> 12 Dị hợp tử 15:02 44:03 100 100<br /> 13 Dị hợp tử 15:01 15:25 100 100 được so sánh trong Bảng 4. Các alen phổ biến ở<br /> 14 Dị hợp tử 15:02 35:05 100 100 người Việt Nam cũng thể hiện phần nào trong<br /> 15 Đồng hợp tử 46:01 X 100 100 nghiên cứu này là 15:02, 46:01 và 40:01, điều này<br /> 16 Dị hợp tử 27:06 55:02 100 100 góp phần cho thấy tính tương đồng giữa người<br /> 17 Dị hợp tử 15:12 44:03 100 100 Kinh Việt Nam, người Hán Trung Quốc và<br /> 18 Đồng hợp tử 15:02 X 100 100<br /> người Thái khi 2 trong 3 alen phổ biến nhất của<br /> 19 Dị hợp tử 15:02 27:06 100 100<br /> 20 Dị hợp tử 07:02 38:02 100 100<br /> HLA-B ở cả 3 dân số đều là 46:01 và 40:01(1,5,7).<br /> Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng sử<br /> BÀN LUẬN dụng phương pháp giải trình tự Sanger cho kết<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây quả chính xác hơn ở độ phân giải 4 chữ số so với<br /> dựng hoàn chỉnh phương pháp định típ HLA-B các phương pháp SSO-PCR truyền thống.<br /> Bảng 4. So sánh kết quả tần suất lưu hành phổ biến của các alen HLA-B giữa các nghiên cứu<br /> Dân số Việt Nam Trung Quốc Thái Lan Nhật Bản<br /> (1) (7) (5) (2)<br /> Tác giả Chúng tôi Hoa và cs Shen và cs Nakkam và cs Ikeda và cs<br /> Năm tiến hành 2018 2008 2014 2017 2014<br /> Thứ tự từ tần suất lưu hành cao nhất đến thấp<br /> Các alen lưu hành phổ biến<br /> Tô đậm là các alen phổ biến chung trong dân số châu Á<br /> <br /> <br /> <br /> 224 Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dân số Việt Nam Trung Quốc Thái Lan Nhật Bản<br /> (1) (7) (5) (2)<br /> Tác giả Chúng tôi Hoa và cs Shen và cs Nakkam và cs Ikeda và cs<br /> 15:02 (20) 15:02 (13.5) 46:01 (14.4) 46:01 (16.8) 51:01 (8.9)<br /> HLA-B (%) 46:01 (10) 46:01 (11.5) 40:01 (11.7) 13:01 (9.1) 35:01 (8.2)<br /> 40:01 (7.5) 38:02 (6.5) 13:01 (8.4) 40:01 (6.9) 40:02 (7.9)<br /> Phương pháp Sanger sequencing SSO-PCR SSO-PCR SSO-PCR SSO-PCR<br /> 2. Ikeda N, Kojima H, Nishikawa M, et al (2015) Determination of<br /> KẾT LUẬN HLA-A, -C, -B, -DRB1 allele and haplotype frequency in<br /> Định típ HLA bằng kỹ thuật giải trình tự Japanese population based on family study. Tissue Antigens,<br /> 85(4):252–259.<br /> Sanger có ưu điểm là có khả năng xác định các 3. Lazaro A, Tu B, Yang R, Xiao Y, Kariyawasam K, Ng J, Hurley<br /> alen cơ bản, phổ biến, đã được mô tả rõ ở độ CK (2013) Human leukocyte antigen (HLA) typing by DNA<br /> sequencing. Methods Mol Biol Clifton NJ, 1034:161–195.<br /> phân giải 4 chữ số, giá thành rẻ. Tuy nhiên, nó<br /> 4. Mosaad YM (2015) Clinical Role of Human Leukocyte Antigen<br /> vẫn có điểm giới hạn là khó xác định cụ thể típ in Health and Disease. Scand J Immunol, 82(4):283–306.<br /> HLA độ phân giải cao hơn nếu chỉ dựa vào trình 5. Nakkam N, Konyoung P, Kanjanawart S, Saksit N, Kongpan T,<br /> Khaeso K, Khunarkornsiri U, Dornsena A, Tassaneeyakul W,<br /> tự exon 2 và 3 mà còn cần phải có trình tự các Tassaneeyakul W (2018) HLA Pharmacogenetic Markers of<br /> exon và intron còn lại để có thể định típ HLA Drug Hypersensitivity in a Thai Population. Front Genet, doi:<br /> chính xác trước xu hướng ngày càng có nhiều 10.3389/fgene.2018.00277.<br /> 6. Sanchez-Mazas A, Vidan-Jeras B, Nunes JM, et al (2012)<br /> alen mới được mô tả và đưa vào dữ liệu của Strategies to work with HLA data in human populations for<br /> IMGT. Việc tiếp tục xác định trình tự các exon và histocompatibility, clinical transplantation, epidemiology and<br /> population genetics: HLA-NET methodological<br /> intron còn lại bằng phương pháp giải trình tự<br /> recommendations. Int J Immunogenet, 39(6):459–476.<br /> Sanger cần nhiều thời gian và công sức, vì vậy 7. Shen Y, Cao D, Li Y, et al (2014) Distribution of HLA-A, -B, and -<br /> cần phải có một phương pháp có khả năng giải C Alleles and HLA/KIR Combinations in Han Population in<br /> China. J Immunol Res, doi: 10.1155/2014/565296.<br /> trình tự hàng loạt, đồng thời các exon và intron<br /> này và phương pháp giải trình tự thế hệ mới<br /> Ngày nhận bài báo: 20/05/2019<br /> được xem như là một ứng cử viên phù hợp cho<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019<br /> việc định típ HLA trong tương lai.<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Hoa BK, Hang NTL, Kashiwase K, et al (2008) HLA-A, -B, -C, -<br /> DRB1 and -DQB1 alleles and haplotypes in the Kinh population<br /> in Vietnam. Tissue Antigens, 71(2):127–134.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 225<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2