intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án: Đánh giá thực trạng nguồn nước thải ở bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thi Tham | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

123
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh được tình hình thực trạng nguồn nước thải ở các bệnh viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh .Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý và phương pháp xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn và hạn chế những tác động, những rủi ro của nước thải đến con người và hệ sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án: Đánh giá thực trạng nguồn nước thải ở bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt Vấn Đề Nước thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống con người. Điều quan tâm hàng đầu đối với nước thải của các bệnh viện là vấn đề các vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi trùng gây bệnh có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngoài môi trường khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tượng lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nước thải bệnh viện so với các loại nước thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nước thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự nhiên của môi trường nước thải, làm mất khả năng xử lý nước thải của vi sinh vật nói chung [1]. Việc tìm hiểu và phát triển công tác quản lý cũng như nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải bệnh viện không chỉ đạt các yêu cầu của tiêu chuẩn (qui định) quy định mà còn phải bảo đảm các yếu tố chiếm ít diện tích, dễ lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng, không gây ô nhiễm thứ cấp ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Hệ thống công nghệ xử lý nước thải bệnh viện còn phải có giá thành lắp đặt thiết bị công nghệ và sản phẩm xử lý phải phù hợp, cho năng suất cao và hoạt động ổn định. Hiện nay, trong 109 bệnh viện được sự quản lý của trung tâm Y tế dự phòng thì có 12 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chiếm 13,3%, số bệnh viện đạt chuẩn là 11 bệnh viện chiếm 28,2% SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 1 MSSV:107111165
  2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM Vì vậy, việc đánh giá chất lượng nước thải tại một số bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) là rất cần thiết nhằm xác định được tình hình thực trạng nguồn nước thải và đề xuất những giải pháp quản lý và xử lý phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao. 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá được tình hình thực trạng nguồn nước thải ở các bệnh viện trên địa bàn Tp.HCM và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý và phương pháp xử lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao hơn và hạn chế những tác động, những rủi ro của nước thải đến con người và hệ sinh thái. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nước thải bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.4. Nội dung nghiên cứu Thu thập các tài liệu có liên quan phục vụ việc so sánh, đánh giá, tham khảo cho đề tài. Phân tích các thành phần trong nước thải theo quy chuẩn của bộ Y tế về các chỉ tiêu hóa lý, vi sinh vật. Thu thập kết quả kiểm tra nước thải bệnh viện tại các trung tâm và so sánh với kết quả phân tích, từ đó đánh giá được mức độ ô nhiễm nước thải bệnh viện, phân loại các nhóm bệnh viện dựa trên đặc tính nước thải. Cuối cùng, đề xuất một số biện pháp quản lý và phương pháp xử lý nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm. SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 2 MSSV:107111165
  3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM 1.5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung vào nước thải tại một số bệnh viện riêng biệt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Với các chỉ tiêu phân tích như sau:  Hóa lý: BOD, COD, SS.  Vi sinh: tổng coliform. 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.6.1. Sơ đồ nghiên cứu Giải thích: từ đề tài được lựa chọn tiến hành song song việc lấy mẫu nước thải tại một số bệnh viện để phân tích các chỉ tiêu của nước thải và thu thập các SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 3 MSSV:107111165
  4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM tài liệu, số liệu có liên quan. Sau đó, tiến hành đánh giá chất lượng nước thải dựa trên tiêu chuẩn (qui chuẩn) cho phép và phân loại nhóm bệnh viện dựa trên cơ sở chất lượng nước thải. Từ đó, đề xuất các giải pháp quản lý và xử lý phù hợp. 1.6.2. Phương pháp thực tiễn Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau:  Thu thập số liệu, tìm kiếm tài liệu từ các nguồn có sẵn.  Phân tích các chỉ tiêu về nước thải bệnh viện (BOD, COD, SS, tổng Coliform) theo quy chuẩn của bộ Y tế trong phòng thí nghiệm.  So sánh với tiêu chuẩn (qui chuẩn) xả thải của Bộ Y Tế và Bộ Tài Nguyên Môi Trường. 1.7. Ý nghĩa của đề tài 1.7.1. Về mặt khoa học Là cơ sở cho các đề tài nghiên cứu sau, cung cấp số liệu thống kê về chất lượng nước thải tại các bệnh viện 1.7.2. Về mặt kinh tế Đề xuất các phương pháp xử lý phù hợp nhằm đem hiệu quả, giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng. 1.7.3. Về mặt xã hội Giảm tỷ lệ mắc bệnh, lây nhiễm thông qua môi trường nước SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 4 MSSV:107111165
  5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Giới thiệu chung về thực trạng nƣớc thải ở các bệnh viện trên địa bàn Tp.HCM 2.1.1. Nguồn gốc nước thải bệnh viện Từ nhiều nguồn [2]: - Sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân, cán bộ và công nhân viên của bệnh viện. - Pha chế thuốc. - Tẩy khuẩn. - Lau chùi phòng làm việc. - Phòng bệnh nhân… 2.1.2. Thành phần, tính chất nước thải bệnh viện Thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là: - Các chất hữu cơ: BOD, COD. - Các chất rắn lơ lửng SS. - Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm… - Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh. - Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Theo kết quả phân tích của các cơ quan chức năng, 80% nước thải từ bệnh viện là nước thải bình thường (tương tự nước thải sinh hoạt) chỉ có SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 5 MSSV:107111165
  6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM 20% là những chất thải nguy hại bao gồm chất thải nhiễm khuẩn từ các bệnh nhân, các sản phẩm của máu, các mẫu chẩn đoán bị hủy, hóa chất phát sinh từ trong quá trình giải phẫu, lọc máu, hút máu, bảo quản các mẫu xét nghiệm, khử khuẩn. Với 20% chất thải nguy hại này cũng đủ để các vi trùng gây bệnh lây lan ra môi trường xung quanh. Đặc biệt, nếu các loại thuốc điều trị bệnh ung thư hoặc các sản phẩm chuyển hóa của chúng… không được xử lý đúng mà đã xả thải ra bên ngoài sẽ có khả năng gây quái thai, ung thư cho những người tiếp xúc với chúng [3]. 2.1.3. Tình hình về hệ thống bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh Theo sở Y tế Tp.HCM, toàn thành phố hiện có 109 bệnh viện. Các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải: 12 bệnh viện (13,33%) chưa có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện An Bình, bệnh viện quận Bình Tân, bệnh viện Tâm Thần, bệnh viện đa khoa Sài Gòn, bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, bệnh viện Quận 7, bệnh viện Giao Thông Vận Tải 8, Viện Y Dược Học Dân Tộc, bệnh viện quận Tân Phú, bệnh viện Hồng Đức (cơ sở 1), bệnh viện mắt Việt Hàn, trung tâm phục hồi chức năng [3]. 2.1.4. Tình trạng nước thải và mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện 2.1.4.1. Tình hình nước thải tại các bệnh viện Dù nước thải bệnh viện đã được xử lý nhưng tỷ lệ đạt không cao, do vẫn còn đục, chứa đựng nhiều chất hữu cơ, và chứa nhiều mầm bệnh có thể gây tác hại đến sức khỏe của con người khi thải ra môi trường. Phần lớn trong số bệnh viện thuộc thành phố quản lý đã có hệ thống xử lý nước thải nhưng đều quá tải gấp 2-3 lần. Vấn đề này đặt ra nhiều lo ngại cho SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 6 MSSV:107111165
  7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa dịch bệnh hiện nay. Một kết quả khảo sát từ 12 bệnh viện của viện Vệ sinh y tế công cộng đưa ra năm 2009, cho thấy coliform tác nhân gây bệnh về đường tiêu hóa sau khi xử lý ở 8/12 bệnh viện vượt ngưỡng từ 200 lần trở lên [4]. 2.1.4.2. Mức độ xử lý hiện nay tại các bệnh viện Theo báo cáo kết quả của trung tâm dự phòng cấp thành phố thì: - Số bệnh viện xuất trình được kết quả xử lý nước thải là: 39 bệnh viện. - Số bệnh viện có kết quả xét nghiệm đạt chuẩn là 11 bệnh viện, chiếm tỉ lệ 28,2%. - Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu hữu cơ là 30% - Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu chất rắn có thể lắng được rất cao, chiếm đến 85,71%. - Tỉ lệ bệnh viện không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu vi sinh là 47,37%. Nguyên nhân: - Do hệ thống xử lý nước thải đã quá tải - Do hệ thống xử lý nước thải vận hành không đúng quy trình kỹ thuật. - Do hệ thống xử lý nước thải thiếu hóa chất xử lý. 2.2. Phƣơng pháp xử lý nƣớc thải tại các bệnh viện hiện nay Nước thải thường chứa nhiều tạp chất có bản chất khác nhau. Vì vậy, mục đích của việc xử lý nước thải là khử các tạp chất sau cho nước sau khi xử lý đạt SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 7 MSSV:107111165
  8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM tiêu chuẩn chất lượng ở mức chấp nhận cho phép thải vào nguồn tiếp nhận. Các phương pháp chung nhất mà ta thường dùng để xử lý mọi loại chất thải được áp dụng là phương pháp cơ học, hóa lý, sinh học. Trong thực tế tùy theo từng loại nước thải mà ta có thể áp dụng để đạt hiệu quả xử lý tối ưu và chi phí xử lý tối thiểu. 2.2.1. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải [5] 2.2.1.1. Phương pháp cơ học: nhằm để tách các tạp chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.  Thiết bị chắn rác: có chức năng chắn giữ những rác bẩn thô (giấy, rác,…) nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị xử lý nước thải hoạt động ổn định. Song và lưới chắn rác được cấu tạo bằng các thanh song song, các tấm lưới đan bằng thép hoặc tấm thép có đục lỗ…tùy theo kích cỡ các mắt lưới hay khoảng cách giữa các thanh mà ta phân biệt loại chắn rác thô, trung bình hay rác tinh.  Thiết bị nghiền rác: có nhiệm vụ cắt và nghiền vụn rác thành các hạt, các mảnh nhỏ lơ lửng trong nước thải để không làm tắt ống, không gây hại cho bơm.  Bể điều hòa: dùng để điều hòa lưu lượng và tải lượng dòng vào, đảm bảo hiệu quả các công trình xử lý sau, đảm bảo đầu ra sau khi xử lý, giảm chi phí và kích thướt của các thiết bị sau này. Bố trí bể điều hòa có thể là bể điều hòa trên dòng thải hay ngoài dòng thải xử lý, vị trí tốt nhất để bố trí bể điều hòa cần được xác định cụ thể cho từng hệ thống xử lý, và phụ thuộc vào loại xử lý, đặc tính của hệ thống thu gom cũng như đặc tính của nước thải. Có 2 loại bể điều hòa: SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 8 MSSV:107111165
  9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM - Bể điều hòa lưu lượng - Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng  Bể lắng cát: là loại bỏ cặn thô, nặng như: cát, sỏi, mảnh thủy tinh, mảnh kim loại…nhằm bảo vệ các thiết bị ơ khí dễ bị mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý sau. - Bể lắng cát ngang: có dòng nước chuyển động thẳng dọc theo chiều dài của bể. Bể có thiết diện hình chữ nhật, thường có hố thu đặt ở đầu bể. - Bể lắng cát đứng: dòng nước chảy từ dưới lên trên theo thân bể. Nước được dẫn theo ống tiếp tuyến với phần dưới hình trụ vào bể, vừa xoắn theo trục, vừa tịnh tiến đi lên, trong khi đó các hạt cát dồn về trung tâm và rơi xuống đáy. - Bể lắng cát tiếp tuyến: là loại bể có thiết diện hình tròn, nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể và được thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài. - Bể lắng cát làm thoáng: để tránh lượng chất hữu cơ lẫn trong cát và tăng hiệu quả xử lý, người ta lắp vào bể lắng cát thông thường một dàn thiết bị phun khí.  Bể lắng: là phương pháp đơn giản nhất để tách các chất bẩn không hòa tan ra khỏi nước thải. Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: - Bể lắng đợt 1: Được đặt trước công trình xử lý sinh học, dùng để tách các chất rắn, chất bẩn lơ lửng không hòa tan (sau hóa lý). SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 9 MSSV:107111165
  10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM - Bể lắng đợt 2: Được đặt sau công trình xử lý sinh học dùng để lắng các cặn vi sinh, bùn làm trong nước trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.  Lọc: để tách các tạp chất phân tán có kích thướt nhỏ khỏi nước thải mà các loại bể lắng không thể loại được. Có nhiều dạng lọc: lọc chân không, lọc áp lực, lọc chậm, lọc nhanh,…việc lựa chọn vật liệu lọc tùy thuộc vào loại nước thải.  Tuyển nổi, vớt dầu mỡ: để tách các tạp chất (dạng hạt rắn hoặc lỏng), các chất hoạt động bề mặt, dùng để khử các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là không khí) vào trong pha lỏng. các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo các hạt cùng nỗi lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các bọt chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu. 2.2.1.2. Phương pháp hóa lý  Phương pháp keo tụ tạo bông: hai quá trình hóa học này kết tụ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo để tạo nên những hạt có kích thước lớn hơn. Nước thải có chứa các hạt keo có mang điện tích (thường là điện tích âm). Chính điện tích của nó ngăn cản không cho nó va chạm và kết hợp lại với nhau làm cho dung dịch được giữ ở trạng thái ổn định. Việc cho thêm vào nước thải một số hóa chất (phèn, ferrous, chloride…) làm cho dung dịch mất tính ổn định và gia tăng sự kết hợp giữa các hạt để tạo thành những bông cặn đủ lớn để có thể loại bỏ bằng quá trình lọc hay lắng. Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có hóa trị 3. Các chất tạo bông cặn thường được sử dụng là các chất hữu SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 10 MSSV:107111165
  11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM cơ cao phân tử như polyacrilamid, việc kết hợp sử dụng các chất hữu cơ cao phân tử với các muối vô cơ cải thiện đáng kể khả năng tạo bông.  Phương pháp trung hòa: để ngăn ngừa hiện tượng xâm thực và để tránh cho quá trình sinh hóa ở các công trình làm sạch và nguồn nước không bị phá hoại của nguồn nước thải có chứa axit hoặc kiềm, tách một số kim loại nặng ra khỏi nước thải. Trung hòa bằng cách dùng các dung dịch axit hoặc muối axit, các dung dịch kiềm hoặc oxit kiềm (CaCO3, H2SO4, Na2CO3, HNO3,…). - Trung hòa bằng trộn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm. - Trung hòa bằng cách cho thêm hóa chất vào nước thải (nước thải chứa axit yếu, nước thải có chứa axit mạnh như HCl, HNO3 và các muối canxi dễ tan trong nước, nước thải có chứa axit mạnh như H2SO4, H2CO3 và các muối canxi khó tan trong nước. - Trung hòa nước thải chứa axit bằng cách lọc qua lớp vật liệu lọc trung hòa: chứa hàm lượng dưới 5mg/l và không chứa kim loại nặng. Vật liệu lọc là đá vôi, magiezit…  Phương pháp tuyển nổi: để tách các tạp chất rắn tan, không tan hoặc lỏng có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng của chất lỏng làm nền. - Tuyển nổi phân tán không khí bằng thiết bị cơ học: cho phép tạo bọt khí nhỏ. - Tuyển nổi không khí bằng máy bơm khí nén (qua các vòi phun, qua các tấm xốp). SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 11 MSSV:107111165
  12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM - Tuyển nổi với tách không khí từ nước (tuyển nổi chân không, tuyển nổi không áp, tuyển nổi có áp hoặc bơm hỗn hợp khí nước). - Tuyển nổi điện, tuyển nổi sinh học và hóa học thường ít dùng vì gây ra hiện tượng đông tụ sinh học. - Tuyển nổi sinh học và hóa học làm lượng cặn giảm được 80%.  Phương pháp hấp thụ: để loại bỏ hết các chất bẩn hòa tan vào nước mà phương pháp xử lý sinh học và các phương pháp không loại bỏ được với hàm lượng rất nhỏ thường có độc tính cao, có mùi vị và màu khó chịu. Than hoạt tính được dùng phổ biến để làm chất hấp thụ và hiệu quả hấp thụ từ 58-95%.  Phương pháp hấp phụ: được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải có chứa kim loại chất bẩn khác nhau. Có thể dùng để xử lý cục bộ khi trong nước hàm lượng chất nhiễm bẩn nhỏ và có thể xử lý triệt để nước thải đã qua xử lý sinh học hoặc xử lý hóa học. -Hấp phụ trong điều kiện tĩnh -Hấp phụ trong điều kiện động  Phương pháp trích: là phương pháp tách chất bẩn hòa tan bằng cách đưa vào một dung môi và khuấy đều các chất bẩn hòa tan vào dung môi và nồng độ các chất bẩn trong nước giảm đi. Tiếp tục tách dung môi ra khỏi nước thì nước thải coi như được làm sạch.  Phương pháp trao đổi: dùng để xử lý nước thải khỏi các kim loại như Zn, Cu, Ni, Asen, phóng xạ,…cho phép thu hồi các kim loại có giá trị SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 12 MSSV:107111165
  13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM và đạt mức độ xử lý cao. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hay hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp nhân tạo.  Xử lý bằng màng: việc ứng dụng màng để tách các chất phụ thuộc vào độ thấm của các chất đó qua màng, đóng vai trò ngăn cách giữa các pha khác nhau. Các kỹ thuật như điện thẩm tách, thẩm thấu ngược, siêu lọc, và các quá trình làm thoáng, oxy khử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước thải. 2.2.1.3. Phương pháp sinh học: xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là dựa vào khả năng sống và hoạt động của vi sinh vật có khả năng phân hóa những hợp chất hữu cơ thành nước, những chất vô cơ hay các khí đơn giản. Có 2 loại công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học: điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân tạo.  Công trình xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên: - Cánh đồng tưới công cộng và bãi lọc: để sử dụng nước thải làm phân bón. Dựa trên khả năng giữ các cặn nước ở trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua lọc, nhờ có oxy trong các lỗ hỏng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn. Quá trình oxy hóa nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu 1.5m. Vì vậy, các cánh đồng tưới và bãi lọc thường được xây dựng ở những nơi có mực nước nguồn thấp hơn 1.5m so với mặt đất. - Cánh đồng tưới nông nghiệp: là sử dụng nước thải như nguồn phân bón để tưới lên các cánh đồng nông nghiệp. Trước khi đưa vào cánh đồng nước thải phải được sử lý sơ bộ qua song chắn rác, bể lắng cát hoặc bể SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 13 MSSV:107111165
  14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM lắng. Chọn loại cánh đồng tùy thuộc vào đặc điểm nguồn nước thải và loại cây trồng. - Hồ sinh học (hồ oxy hóa): là nơi diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ nhờ các loài vi khuẩn, tảo và các loại thủy sinh vật khác. Theo quá trình sinh hóa hồ sinh học được chia ra làm 3 loại: o Hồ kỵ khí: dùng để lắng và phân hủy cặn lắng bằng phương pháp sinh học tự nhiên dựa trên sự phân giải của vi sinh vật kỵ khí. o Hồ kỵ hiếu khí: trong hồ kỵ khí xảy ra 2 quá trình song song là oxy hóa hiếu khí và phân hủy metan cặn lắng. Nguồn oxy cung cấp chủ yếu là do quá trình quang hợp rong tảo. o Hồ hiếu khí: Oxy hoá các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật hiếu khí. Có 2 loại: hồ làm thoáng tự nhiên cấp oxy chủ yếu do khuếch tán không khí qua mặt nước và quang hợp của các thực vật, hồ làm thoáng nhân tạo cấp oxy bằng khí nén, máy khuấy…  Công trình xử lý sinh học nhân tạo - Bể lọc sinh học (bể biophin có lớp vật liệu không ngập nước): được ứng dụng để làm sạch một phần hay toàn bộ chất hữu cơ phân hủy sinh học trong nước thải và có thể đạt chất lượng dòng ra với nồng độ BOD tới 15mg/l. Hiệu suất làm sạch nước thải phụ thuộc vào các chỉ tiêu sinh hóa, trao đổi khối, chế độ thủy lực, kết cấu thiết bị. Trong đó, các chỉ tiêu BOD của nước cần làm sạch, chiều dày màng sinh, thành phần các vi sinh vật sống trong màng…cần được chú ý hơn. Bể lọc sinh học chia thành các loại: lọc nhỏ giọt (thông khí tự nhiên); lọc tải trọng cao (thông khí nhân tạo) và tháp lọc. SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 14 MSSV:107111165
  15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM - Bể aerotank: tạo điều kiện hiếu khí cho quần thể vi sinh vật có trong nước thải phát triển tạo thành bùn hoạt tính sẽ phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch nước. Aerotenk là công trình bê tông cốt thép hình khối chữ nhật hoặc hình tròn, cũng có trường hợp người ta chế tạo các Aerotank bằng sắt thép hình trụ khối. Thông dụng nhất hiện nay là các aerotank hình bể khối chữ nhật. Nước thải chảy qua suốt chiều dài của bể và được sục khí, khuấy nhằm tăng cường lượng khí oxi hòa tan và tăng cường quá trình oxi hóa chất bẩn hữu cơ có trong nước. Nước thải sau khi đã được xử lý sơ bộ còn chứa phần lớn các chất hữu cơ ở dạng hòa tan cùng các chất lơ lửng đi vào aerotank. Các chất lơ lửng này là một số chất rắn và có thể là các chất hữu cơ chưa phải là dạng hòa tan. Các chất lơ lửng là nơi vi khuẩn bám vào để cư trú, sinh sản và phát triển, dần thành các hạt cặn bông. Các hạt này dần dần to và lơ lửng trong nước. Chính vì vậy xử lý nước thải ở aerotank được gọi là quá trình xử lý với sinh vật lơ lửng của quần thể vi sinh vật. Các bông cặn này cũng chính là bùn hoạt tính. o Bùn hoạt tính là loại bùn xốp chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ chứa trong nước thải. o Để giữ cho bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng và để đảm bảo oxi đủ cho quá trình oxi hóa thì phải luôn luôn đảm bảo việc thoáng gió. Số lượng bùn tuần hoàn và số lượng không khí cần lấy phụ thuộc vào độ ẩm và mức độ yêu cầu xử lý nước thải. Thời gian nước lưu trong bể aerotank không quá 12 giờ (thường là 4-8 giờ). o Nước thải với bùn hoạt tính tuần hoàn sau khi qua bể lắng đợt 2. Ở đấy bùn lắng một phần đưa trở lại aerotank, phần khác đưa tới bể nén bùn. Do kết quả của việc sinh sôi nảy nở các vi sinh vật cũng SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 15 MSSV:107111165
  16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM như việc tách các chất bẩn ra khỏi nước thải mà số lượng bùn hoạt tính ngày một tăng. Số lượng bùn thừa chẳng những không giúp ích cho việc xử lý nước thải mà nếu không lấy đi thì sẽ gây trở ngại lớn. Độ ẩm của bùn hoạt tính khoảng 98-99% trước khi đưa lên bể metan cần làm giảm thể tích. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy ra trong aetotank qua 3 giai đoạn:  Giai đoạn thứ 1: tốc độ oxy hóa bằng tốc độ tiêu thụ oxy. Ở giai đoạn này bùn hoạt tính hình thành và phát triển. Hàm lượng oxi cần cho vi sinh vật sinh trưởng, đặc biệt ở thời gian. Đầu tiên thức ăn dinh dưỡng trong nước thải rất phong phú, lượng sinh khối trong thời gian này rấy nhiều. Sau khi vi sinh vật thích nghi với môi trường chúng sinh trưởng rất mạnh theo cấp số nhân vì vậy lượng tiêu thụ oxy tăng dần.  Giai đoạn thứ 2: vi sinh vật phát triển ổn định và tốc độ tiêu thụ oxy cũng ở mức gần như ít thay đổi. Chính ở giai đoạn này các chất hữu cơ phân hủy nhiều nhất. Hoạt lực enzym của bùn hoạt tính trong giai đoạn này cũng đạt tới mức cực đại và kéo dài trong một thời gian tiếp theo. Điểm cực đại enzym oxi hóa của bùn hoạt tính thường đạt ở thời điểm sau khi lượng bùn hoạt tính (sinh khối vi sinh vật) tới mức ổn định. Qua các thông số hoạt động của aerotank cho thấy giai đoạn oxy hóa (tốc độ tiêu thụ oxy) rất cao, có khi gấp 3 lần giai đoạn thứ 2.  Giai đoạn thứ 3: sau một thời gian khá dài tốc độ oxy hóa cầm chừng (hầu như ít thay đổi) và có chiều hướng giảm, lại thấy tốc SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 16 MSSV:107111165
  17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM độ tiêu thụ oxy tăng lên. Đây là giai đoạn nitrat hóa các muối amon. Sau cùng, nhu cầu oxy lại giảm và cần phải kết thúc quá trình làm việc của aerotank (làm việc theo mẻ). Ở đây cần lưu ý rằng, sau khi oxy hóa được 80- 95% BOD trong nước thải, nếu không khuấy đảo hoặc thổi khí, bùn hoạt tính sẽ lắng xuống đáy, cần phải lấy bùn cặn ra khỏi nước. Nếu không kịp thời tách bùn nước sẽ bị ô nhiễm thứ cấp, nghĩa là sinh khối vi sinh vật trong bùn (chiếm khoảng 70% khối lượng cặn bùn) sẽ tự phân hủy. Tế bào vi khuẩn có hàm lượng protein cao (60-80% so với chất khô), ngoài ra còn có các hợp chất chứa chất béo, hidratcacbon…khi bị tự phân sẽ làm ô nhiễm nguồn nước. SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 17 MSSV:107111165
  18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM 2.2.2. Sơ lược hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện hiện nay 2.2.2.1. Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch [6] Với công suất nước thải ra của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch là 400m2/ngày đêm. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện được thực hiện như sau: Hình 2.1. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phạm Ngọc Thạch SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 18 MSSV:107111165
  19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM Mô tả công nghệ xử lý: Đầu tiên nước thải từ các khu trong bệnh viện dẫn về nguồn tiếp nhận và chảy sang bể điều hòa, bể này có tác dụng điều hòa lưu lượng, nồng độ tạo điều kiện hoạt động ổn định cho bể xử lý sinh học và các công trình phía sau. Trong bể này có đặt 2 bơm chìm để bơm nước thải từ nó sang bể xử lý sinh học kỵ khí. Bể xử lý sinh học kỵ khí có tác dụng oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật kỵ khí, làm giảm đi lượng BOD tồn tại trong nước thải. Sau khi qua bể sinh học kỵ khí nước thải tập trung vào bể chứa trung gian từ đây nước thải được tiếp tục bơm sang bể lọc sinh học hiếu khí, các chất hữu cơ được tiếp tục oxy hóa dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Tại bể lọc sinh học, nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua quá trình lọc sinh học, lớp vật liệu lọc sẽ được gắn thành từng mảng tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và bám dính vào lớp vật liệu này. Sinh khối sẽ phát triển dần theo thời gian và làm giảm hàm lượng BOD, SS, pH…đạt tiêu chuẩn xả ra nguồn. Nước thải sau quá trình sinh học sẽ tự chảy qua bể lắng để loại bỏ hàm lượng bùn sản sinh ra trong quá trình sinh trưởng của vi sinh vật hiếu khí. Để khử các vi sinh vật có thể gây bệnh, nước thải được dẫn sang nguồn tiếp nhận có châm dung dịch Chlorine. Quá trình khử trùng được tiến hành trong thời gian 30 phút sau đó nước thải được xả ra ống chung của thành phố. Phần bùn lắng của bể lắng được bơm sang bể xử lý kỵ khí bùn, tại đây diễn ra quá trình phân hủy bùn dưới sự tham gia của vi sinh vật kỵ khí. Sau SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 19 MSSV:107111165
  20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.THÁI VĂN NAM thời gian 6 tháng bùn đã được ổn định, các vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt. Theo định kì 6 tháng hút bùn một lần (có thể phối hợp với công ty dịch vụ công ích). Ưu điểm của hệ thống xử lý: - Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý thì hiệu suất tương đối cao. - Chi phí vận hành của toàn bộ hệ thống không cao (100.000VNĐ/ ngày). - Sử dụng hệ thống dễ dàng, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều thời gian vận hành (do hệ thống được thiết kế tự động hóa). - Tiết kiệm nhân công (chỉ có 1 công nhân vận hành). - Tốn ít diện tích xây dựng (117m2). - Thuận tiện sữa chữa. Nhược điểm của hệ thống xử lý: - Hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả tối ưu ở công suất 400m3/ngày đêm, trong khi tổng lượng nước thải hiện tại đã là 450m3/ngày đêm (và sẽ còn tiệp tục tăng) sẽ dẫn đến việc giảm hiệu quả xử lý của hệ thống và có nguy cơ quá tải. - Quá trình hút bùn định kì diễn ra rất khó khăn, do nước thải đươc bơm tự động liên tục từ bể này sang bể khác (khi nước đầy thì bể tự bơm khi nước cạn thì bơm ngưng). Muốn hút bùn triệt để, công nhân phải lặn xuống đáy bể, nước ngập đầu rất nguy hiểm. SVTH:HUỲNH THỊ NGỌC THI Trang 20 MSSV:107111165
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2