intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án Marketing trong Doanh nghiệp xây dựng - 8

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ta thấy tỉ lệ giá trị các hợp đồng do Đội công trình tự tìm kiếm đã tăng lên rất nhiều, điều này cho ta thấy khối lượng mà do đội tìm kiếm đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá trị khối lượng của cả Công Công ty đường 126, chính điều này đã góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi nhuận của toàn Công ty. Công ty còn thiết lập các mối quan hệ khác với những tổ chức, cá nhân cung cấp vốn như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Anh, các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án Marketing trong Doanh nghiệp xây dựng - 8

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Ta thấy tỉ lệ giá trị các hợp đồng do Đội công trình tự tìm kiếm đã tăng lên rất nhiều, điều này cho ta thấy khối lượng mà do đội tìm kiếm đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá trị khối lượng của cả Công Công ty đường 126, chính điều này đã góp phần không nhỏ vào việc tăng lợi nhuận của toàn Công ty. Công ty còn thiết lập các mối quan hệ khác với những tổ chức, cá nhân cung cấp vốn như Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Anh, các đơn vị cung cấp vật tư để đảm bảo cho Công ty đủ vốn và vật tư cho sản xuất, giảm giá thành công trình. Như việc Công ty mua tích trữ nguyên vật liệu( cát, sỏi...) trước mùa mưa lũ, sau mùa mưa thì giá vật tư sẽ tăng lên khi đó sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận đáng kể. 4.1.2. Những vấn đề còn tồn tại khi Công ty đường 126 thực hiện mục tiêu lợi nhuận: - Mặc dù lợi nhuận mà Công ty đạt được trong những năm gần đây không ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng liên hoàn của lợi nhuận qua các năm lại giảm đi trong khi tốc độ tăng liên hoàn của giá trị sản lượng và doanh thu lại không ngừng tăng lên nhanh chóng. Bảng tổng hợp tốc độ tăng liên hoàn của giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, chi phí qua 3 năm trở lại đây: Năm 2001 so với năm 2000 Năm 2002 so với năm 2001 Giá trị sản 11,4% 35,4% lượng 9,2% 28% Doanh thu 17,3% 10,2% Lợi nhuận 9,2% 28,2% Chi phí Nhìn trên bảng tổng hợp ở trên thì ta có thể thấy tốc độ tăng của lợi nhuận năm 02/01 đã giảm rất nhiều, nguyên nhân chính đó là do tốc độ tăng của chi phí tăng lên rất nhiều (có khi còn vượt cả tốc độ tăng của doanh thu): + Công ty vẫn chưa cắt giảm được các khoản chi phí không cần thiết như chi phí phá đi làm lại, không tận dụng vật liệu thừa, chưa sử dụng vật liệu thay thế, chưa lường hết được sự biến động của giá cả vật tư trên thị trường, bộ máy 106
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng quản lý cồng kềnh... Tất cả những điều trên đã làm cho chi phí tăng từ 69.506.536 (nghìn đồng) năm 2001 lên tới 89.108.000 (nghìn đồng) năm 2002. + Vẫn chưa có một chính sách giá thống nhất mà chủ yếu dựa vào mối quan hệ với chủ đầu tư, các tổ chức cung cấp vốn và vật tư cho Công ty. - Công ty vẫn nhưa tận dụng triệt để các mối quan hệ và điều kiện thuận lợi với các thị trường truyền thống như thị trường miền Bắc từ đó giảm được giá đấu thầu để tăng khả năng tranh thầu. - Nhiều công trình sau khi bàn giao vẫn chưa thu được vốn về, đây là vẫn đề gây trở ngại lớn nhất đối với Công ty, làm kìm hãm sự phát triển của Công ty. Năm 2000 Công ty còn phải thu 8.624 triệu đồng từ khách hàng. Năm 2001 Công ty còn phải thu 15.983 triệu đồng từ khách hàng. Năm 2002 Công ty còn phải thu 25.382 triệu đồng từ khách hàng. Không có vốn thì Công ty phải đi vay Ngân hàng hoặc mua nợ vật tư, do đó sẽ sinh ra một khoản lãi không đáng có làm cho lợi nhuận giảm xuống. Lợi nhuận đạt được = Lợi nhuận thu về từ sản xuất – Lãi vay ngân hàng. - Chủ trương đa dạng hoá sản phẩm gặp nhiều khó khăn vì thiếu tài nguyên (con người, vốn, máy móc, thiết bị...) nên Công ty vẫn chưa có các bước tiến trong việc thâm nhập vào lĩnh vực thi công các công trình cầu có quy mô lớn và hiện đại (cầu dây văng...), công trình xây dựng dân dụng, sản xuất đá... - Tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trường xây dựng nên Công ty muốn trúng thầu thì phải bỏ gia thấp, đôi khi giá thầu thấp hơn giá trần nên lợi nhuận thu về rất thấp, có khi bị lỗ. - Công ty chưa có khả năng nghiên cứu sản phẩm mới, chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ của công trình nên hạn chế việc trúng thầu. - Công ty vẫn thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu, chủ yếu là do hưa tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh nên số hợp đồng xây dựng mà Công ty đạt được vẫn chưa tương xứng với quy mô của Công ty, điều này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. - Phạm vi hoạt động của Công ty mới chỉ dừng lại ở trong nước và nước bạn Lào nên Công ty chưa mở rộng ra thị trường quốc tế, nhất là các nước trong khu vực. 4.2. Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh: 107
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng 4.2.1. Công ty đường 126 đã nhận thức được việc tạo thế lực trong kinh doanh đến việc tạo ra lợi nhuận. Do đó Công ty cũng có những hoạt động để đạt được mục tiêu này và được thể hiện ở các mặt sau: - Trong 3 năm qua, khối lượng các công trình mà Công ty bàn giao thanh toán đã tăng lên đáng kể: Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 66.531.200.000đ 74.136.700.000đ 100.412.400.000đ Giá trị sản lượng Quốc lộ 1A: 35 tỉ đồng. Đường Hồ Chí Minh: 16 tỉ đồng. Đường 9 Lào: 25 tỉ đồng. Nhà ga T1 – Sân bay Nội Bài: 11 tỉ đồng. Công trình Yaly: 5 tỉ đồng. Hợp đồng V2 – Vinh Đông Hà: 13 tỉ đồng. Đường Quy Nhơn – Sông Cầu: 20 tỉ đồng. Quốc lộ 30: 15 tỉ đồng. Quốc lộ 14B: 7 tỉ đồng. Sửa chữa nhỏ khu vực Cảng Sài Gòn: 12 tỉ đồng. Kiên cố hoá Taluy quốc lộ 24 – Kon Tum: 10 tỉ đồng. ....................................... - Kể từ khi thành lập cho đến nay thì Công ty đường 126 luôn là đơn vị sẵn sàng thi công trên mọi miền tổ quốc và nước bạn Lào đảm bảo các yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình... Công ty luôn là một doanh nghiệp Nhà nước loại I của Tổng công ty XDCTGT I. Điều này cho ta thấy khả năng cạnh tranh của Công ty đường 126 trong Tổng công ty XDCTGT I và trên toàn thị trường xây dựng. Ngoài thế lực của Công ty đường 126 thì ta cũng cần chú ý đến vị thế của Tổng công ty XDCTGT I trên khắp cả nước so với các Tổng Công ty khác, điều này được chứng minh bởi khối lượng các công trình mà Tổng công ty XDCTGT I đã xây dựng. - Số lượng các hợp đồng trúng thầu và chỉ định thầu của Công ty đường 126 được thể hiện qua bảng sau: Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 108
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Giao Trúng Giao Trúng Giao Trúng thầu thầu thầu thầu thầu thầu Tổng công ty 3 2 4 4 4 3 XDCTGT I Công ty đường 126 6 8 3 11 5 13 + Xét các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I ta có: Các hợp đồng giao thầu là những hợp đồng do Tổng công ty XDCTGT I chỉ định thi công. Các hợp đồng trúng thầu là những hợp đồng do Công ty tham gia dự thầu với các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty XDCTGT I và thắng thầu. Năm 2000: tỉ lệ giao thầu là 60%, trúng thầu là 40%. Năm 2001: tỉ lệ giao thầu là 50%, trúng thầu là 50%. Năm 2002: tỉ lệ giao thầu là 57%, trúng thầu là 43%. Như vậy ta thấy được số lượng các hợp đồng mà Tổng công ty XDCTGT I trực tiếp giao cho Công ty có năm cao hơn (năm 2000, 2002), có năm lại bằng với số hợp đồng mà Công ty thắng thầu (năm 2001). Đồng thời số lượng các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I đã tăng lên ở năm 2001, năm 2002 so với năm 2000. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực của bản thân Công ty là rất lớn (do khối lượng Tổng công ty XDCTGT I giao trực tiếp thì ít) và chính điều này làm tăng sự cạnh tranh giữa các đơn vị thuộc Tổng công ty XDCTGT I quản lý. Ngoài ra ta sẽ xem xét đến giá trị các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I : (giá trị các hợp đồng tính theo đơn vị nghìn đồng) Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giao thầu 11.073.200 29,3 10.035.400 24,3 21.309.500 49,4 Trúng thầu 26.751.800 70,7 31.313.000 75,7 21.833.400 50,6 Tổng cộng 37.825.000 100 41.348.400 100 43.142.900 100 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2000 có tỉ lệ giao thầu lớn hơn nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng trúng thầu lại cao hơn rất nhiều. 109
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Năm 2001 có tỉ lệ giao thầu bằng tỉ lệ trúng thầu nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng trúng thầu lại cao hơn rất nhiều (gấp 3 lần). Năm 2002 có tỉ lệ giao thầu lớn hơn tỉ lệ trúng thầu nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng gần bằng hoặc cao hơn rất ít so với tỉ lệ giá trị hợp đồng giao thầu. Như vậy tuy số lượng các hợp đồng giao thầu luôn lớn hơn hoặc bằng nhưng giá trị của các hợp đồng trúng thầu luôn lớn hơn giá trị các hợp đồng giao thầu, có năm còn gấp 3 lần. Đến năm 2002 thì tỉ lệ các hợp đồng trúng thầu và giá trị của chúng chỉ xấp xỉ bằng với hợp đồng giao thầu, điều này thể hiện sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty XDCTGT I, chính sự cạnh tranh này dẫn đến khả năng thắng thầu của Công ty. + Xét các công trình mà Công ty đường 126 tự tìm kiếm: Các hợp đồng giao thầu là các hợp đồng do các đơn vị bạn trúng thầu rồi giao lại cho Công ty tiến hành thi công (Công ty làm thầu phụ). Các hợp đồng trúng thầu là các hợp đồng Công ty phải tự đi tham gia đấu thầu trên thị trường xây dựng với các đối thủ khác. Năm 2000: tỉ lệ giao thầu là 42,8%, trúng thầu là 57,2%. Năm 2001: tỉ lệ giao thầu là 21,4%, trúng thầu là 78,6%. Năm 2002: tỉ lệ giao thầu là 27,8%, trúng thầu là 72,2%. Năm 2001 và năm 2002 có tỉ lệ trúng thầu rất cao, mặc dù năm 2002 đã có chiều hướng giảm đi, so với tỉ lệ các hợp đồng được giao thầu. Số lượng các hợp đồng mà Công ty tự tìm kiếm đã tăng lên ở năm 2002 (18 hợp đồng) còn năm 2000 và 2001 thì chỉ có 14 hợp đồng, điều này cho ta thấy khả năng tự tìm kiếm hợp đồng đã tăng lên. Các tỉ lệ này đã chứng tỏ khả năng thắng thầu của Công ty là khá lớn từ đó thấy được vị thế của Công ty trên thị trường xây dựng. Ta cũng cần xem xét đến giá trị của các hợp đồng mà Công ty tự tìm kiếm: Năm 2000 Năm 2000 Năm 2000 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giao thầu 3.786.500 13,2 4.975.100 15,2 10.151.500 17,7 Trúng thầu 25.505.700 86,8 27.813.200 84,8 47.127.000 82,3 Tổng cộng 28.706.200 100 32.788.300 100 57.278.500 100 110
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng (giá trị các hợp đồng tính theo đơn vị nghìn đồng) Năm 2001 và năm 2002 tuy có tỉ lệ trúng thầu rất cao nhưng tỉ lệ giá trị của chúng thì lại thấp hơn năm 2000. Nếu xét về số tuyệt đối thì năm 2002 là năm mà số lượng và giá trị các hợp đồng mà Công ty tự tìm kiếm đã tăng lên rất nhiều thể hiện sự cố gắng của Công ty trong việc tìm kiếm các hợp đồng xây dựng. + Nhìn trên tổng quát thì số lượng các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I luôn thấp hơn các công trình mà Công ty tự tìm kiếm: Năm 2000: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 26,3% còn Công ty tự tìm kiếm là 73,7%. Năm 2001: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 36,4% còn Công ty tự tìm kiếm là 63,6%. Năm 2002: tỉ lệ các công trình thuộc Tổng công ty XDCTGT I là 28% còn Công ty tự tìm kiếm là 72%. Ta thấy tỉ lệ các công trình mà Công ty tự tìm kiếm luôn lớn hơn và có năm lớn hơn rất nhiều (như năm 2000 và năm 2002). Ta cần xét thêm tỉ lệ giá trị của các hợp đồng này: (giá trị các hợp đồng tính theo đơn vị nghìn đồng) Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tổng công ty 37.825.000 56,9 41.348.400 55,8 43.142.900 43 XDCTGT I Công ty 28.706.200 43,1 32.788.300 44,2 57.278.500 57 đường 126 Tổng cộng 66.531.200 100 74.136.700 100 100.412.400 100 Mặc dù năm 2000 và năm 2001 có tỉ lệ các hợp đồng Công ty tự tìm kiếm lớn hơn nhiều so với tỉ lệ các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I nhưng tỉ lệ giá trị các hợp đồng Công ty tự tìm kiếm vẫn thấp hơn tỉ lệ giá trị các hợp đồng thuộc Tổng công ty XDCTGT I (năm 2000 là 43,1% còn năm 2001 là 44,2%), chứng tỏ trong 2 năm này Công ty vẫn phụ thuộc vào khối lượng của Tổng công ty XDCTGT I. Đến năm 2002 thì tình thế đã thay đổi, tỉ lệ các hợp đồng và tỉ lệ giá trị của các hợp đồng mà Công ty tự tìm kiếm đã lớn hơn các mà 111
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty XDCTGT I, đây là điều chưa hề có từ trước đến nay chứng tỏ khả năng hội nhập của Công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy, Công ty đường 126 là một đơn vị bắt đầu có khả năng độc lập. Công ty không dựa vào số lượng các hợp đồng mà Tổng công ty XDCTGT I giao cho mà còn dựa vào chính năng lực của mình để tồn tại và phát triển. Qua việc phân tích các hợp đồng trúng thầu và chỉ định thầu như trên ta có thể thấy được khả năng và vị thế của Công ty đường 126 trên thị trường xây dựng. Công ty luôn cố gắng tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển thông qua việc tìm kiếm hợp đồng xây dựng. Đây là điều đáng khen ngợi của Công ty đường 126, xứng đáng là đơn vị loại I của Tổng công ty XDCTGT I. - Ngoài ra thế lực trong kinh doanh của Công ty đường 126 còn được thể hiện ở tiềm năng, sức mạnh hiện tại của Công ty. Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 69.393.683.319đ 80.681.326.401đ 97.670.651.753đ - Vốn kinh doanh 35.004.678.000đ 39.842.844.000đ 49.981.020.000đ - Tổng giá trị TSCĐ 6.955.733.000đ 6.955.733.000đ 6.955.733.000đ Vốn ngân sách cấp 19.142.108.000đ 20.664.897.000đ 24.800.303.000đ Vốn tự có 8.906.837.000đ 12.224.983.000đ 18.224.983.000đ Vốn khác 800.000.000đ 1.100.000.000đ 1.100.000.000đ - VLĐ do ngân sách cấp 4.802.000.000đ 6.109.142.000đ 11.941.000.000đ - Đầu tư thiết bị 19.250.000đ 20.000.000đ 23.300.000đ - Đóng góp cho xã hội 397 người 412 người 416 người - Tổng số lao động 94 người 105 người 123 người - Số cán bộ kỹ thuật 55 người 59 người 65 người Trình độ đại học 39 người 46 người 58 người Cao đẳng, trung cấp... 303 người 307 người 293 người - Số công nhân 65 người 70 người 81 người Bậc 5,6,7 248 người 237 người 212 người Bậc 1,2,3,4... 112
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Qua việc phân tích như trên ta có thể thấy Công ty đã tạo ra được thế lực kinh doanh cho Công ty trên thị trường xây dựng và trong cả Tổng công ty XDCTGT I . 4.2.2. Để tạo được thế lực kinh doanh như hiện nay đó là kết quả của sự cố gắng của mọi thành viên trong Công ty. Góp phần không nhỏ vào thành công đó là nhờ các hoạt động sau: - Công ty luôn thi công đúng chất lượng yêu cầu, tiến độ đã định của chủ đầu tư. Điều này tạo nên một hình ảnh tốt với chủ đầu tư trong việc nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về quản lý và kỹ thuật. Trong các năm qua Công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi nâng bậc để nâng cao tay nghề của công nhân, thường xuyên gửi đi học để đào tạo thêm cán bộ quản lý, kỹ thuật. - Công ty có dây chuyền thi công, máy móc, thiết bị hiện đại. Hàng năm Công ty luôn tìm tòi và ứng dụng những công nghệ thi công tiên tiến vào sản xuất, năm 2002 đầu tư gần 12 tỉ đồng xấp xỉ 2 lần năm 2001, để sẵn sàng thi công bất cứ lúc nào đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư, tạo đà thắng thầu cho các hợp đồng mới trong tương lai. - Hiện nay, Công ty đang quản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 9002. - Công ty luôn quan hệ tốt với các tổ chức cung cấp vật tư, tiền vốn, lao động, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án cùng với các cơ quan cấp trên. Từ đó luôn tạo hình ảnh đẹp với chủ đầu tư trong quá trình đấu thầu, xây dựng và cả khi bàn giao thanh toán công trình. - Công ty đã có các hoạt động xúc tiến nhằm nâng cao thế lực kinh doanh của mình trên thị trường xây dựng như quảng cáo trên báo chí, qua các hợp đồng đấu thầu (giới thiệu năng lực của Công ty...) in ấn sách để giới thiệu về Công ty: sách “ Con đường tình nghĩa – Năm 2001” tặng các bạn hàng của Công ty. - Hàng năm Công ty là đơn vị nộp thuế cho Nhà nước đầy đủ và tiến hành đóng góp vào các quỹ phúc lợi của xã hội, ủng hộ thiên tai... hàng chục triệu đồng. 4.3. Mục tiêu an toàn trong kinh doanh: 113
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Với khả năng độc lập của mình, Công ty đường 126 luôn có những bước đi vững chắc để tránh những rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất xây lắp. Mục tiêu an toàn trong kinh doanh được Công ty thực hiện như sau: - Giảm đi tối đa khối lượng phá đi làm lại, không được nghiệm thu... để tránh tình trạng thua lỗ do chi phí tăng cao, bỏ giá thầu thấp. - Công ty luôn cố gắng thi công đúng chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu. Công ty quản lý chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 9002. - Luôn tìm hiểu kỹ các đối thủ cạh tranh (về tiềm lực, khả năng của họ) để từ đó đưa ra chính sách giá, cơ cấu sản phẩm cho phù hợp để đảm bảo khả năng trúng thầu. Luôn tìm hiểu nhu cầu của thị trường những mong muốn của các chủ đầu tư để dự báo được thị trường xây dựng trong tương lai, tránh tình trạng không nắm bắt được thị trường dẫn đến phá sản. - Công ty luôn chú trọng đến việc đa dạng hoá sản phẩm để chuẩn bị cho các hoạt động của Công ty trong tương lai. Tuy nhiên về mặt này Công ty vẫn còn nhiều hạn chế, Công ty chưa có chính sách nghiên cứu phát triển sản phẩm mới một cách phù hợp, chưa thâm nhập vào thị trường xây dựng dân dụng... - Mỗi công trình mà Công ty đảm nhiệm thi công thì Công ty đều mua bảo hiểm. Đây là một điều nên làm để tránh rủi ro trong sản xuất, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. - Trong 3 năm trở lại đây thì việc liên danh trong đấu thầu, trong thi công cũng đã được Công ty thực hiện. 4.4. Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường: 4.4.1. Mục tiêu bảo đảm việc làm: Ngoài việc đạt được 3 mục tiêu trên thì mục tiêu bảo đảm việc làm không những là mục tiêu của chiến lược Marketing, nó còn trở thành mục đích của mọi doanh nghiệp. Việc đạt được lợi nhuận cao cũng sẽ là đòn bẩy giúp cho việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty có trúng thầu thì người lao động mới có việc làm. Trong 3 năm qua thu nhập của người lao động đã không ngừng tăng lên: Năm 2000: thu nhập bình quân người / tháng là 886.000đ. Năm 2001: thu nhập bình quân người / tháng là 1.002.000đ. Năm 2002: thu nhập bình quân người / tháng là 1.146.000đ. 114
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Đây cũng là một mức lương khá cao trong ngành xây dựng cơ bản. Điều này cho ta thấy Công ty đường 126 không những bảo đảm việc làm mà còn không ngừng cố gắng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Công ty luôn có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích người lao động, tổ chức thi nâng bậc, lên chức, tổ chức các cuộc tham quan dãng ngoại, khám sức khoẻ định kỳ, mở nhà trẻ mẫu giáo trong Công ty... để nâng cao đời sống của người lao động, củng cố tinh thần và lòng tin của họ đối với Công ty. Ngoài ra, trong quá trình thi công thì Công ty điều chỉnh giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi hợp lý (nghỉ nắng...), có nước uống giữa ca, có quần áo bảo hộ lao động cho những người lao động làm việc tại công trường, hạn chế thấp nhất những tai nạn trong qua trình thi công... Và cứ như vậy hàng năm Công ty đường 126 đã tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 400 lao động với thu nhập cao. 4.4.2. Mục tiêu bảo vệ môi trường: Đây không những là mục tiêu của Công ty đường 126, nó trở thành mục tiêu của toàn nhân loại. Do việc thi công được tiến hành ngoài trời nên việc ảnh hưởng đến môi trường sinh thái là không thể tránh khỏi như gây ồn, ô nhiễm không khí, nguồn nước... Công ty đường 126 đã thực hiện một số biện pháp để bảo vệ môi trường như: - Sử dụng các vật liệu thay thế như chuyển ván khuôn bằng gỗ sang ván khuôn bằng thép... - Trong quá trình thi công có kho tập kết vật liệu máy móc... để tránh mất mát vật liệu, tránh ô nhiễm môi trường xung quanh do vật liệu rơi vãi gây ô nhiễm, vật liệu trôi theo nguồn nước... cất dữ vật liệu mang tính độc hại ở xa khu vực dân cư, có biển báo nguy hiểm như thuốc nổ, khí nén... Xung quanh khu vực thi công có biển báo, rào chắn để tránh những tai nạn bất ngờ xảy ra. - Tiến hành thi công vào những giờ phù hợp tránh ách tắc giao thông, tránh gây ồn, gây bụi (thi công vào ban đêm). - Sau khi thi công xong, Công ty luôn bố trí nhân viên dọn dẹp gọn gàng để đảm bảo giữ môi trường trong sạch. Trên đây là 4 mục tiêu trong chiến lược Marketing mà Công ty đã đạt được. Mặc dù chưa có bộ phận Marketing chuyên trách nhưng những hoạt động Marketing vẫn xuyên suốt trong quá trình hoạt động của Công ty trong những năm qua và nhìn chung những mục tiêu mà Công ty đạt được là khá khả quan. 115
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Công ty đường 126 cần cố gắng phát huy để không những đạt được những mục tiêu đề ra mà còn giúp Công ty ngày càng phát huy đi lên hoà chung vào thị trường xây dựng trong nước và quốc tế. Ư CHƯƠNG VI : XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY ĐƯỜNG 126 TRONG THỜI GIAN TỚI. Với nhu cầu phát triển của Công ty trong tương lai để đáp ứng ngày càng cao những đòi hỏi , yêu cầu của thị trường thì việc xây dựng chiến lược 116
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng Marketing có tính chất quyết định đến việc sống còn của Công ty. Điều này có nghĩa là Công ty đường 126 phải không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất xây lắp, nâng cao về con người, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao vốn đầu tư. Hơn nữa, Công ty cũng phải đưa ra được các mục tiêu của chiến lược Marketing từ đó định hướng cho sự phát triển của Công ty. Công ty cần tìm ra những biện pháp khắc phục những mặt yếu, phương hướng hành động cụ thể để trong thời gian tới sẽ đạt được những mục tiêu đề ra. Từ thực trạng các hoạt động Marketing để đạt được các mục tiêu chiến lược Marketing ta có thể xác định các mục tiêu trong thời gian tới (xắp xếp theo mức độ quan trọng): - Mục tiêu lợi nhuận. - Mục tiêu tạo thế lực trong kinh doanh. - Mục tiêu an toàn trong kinh doanh. - Mục tiêu bảo đảm việc làm và bảo vệ môi trường. 1. Mục tiêu lợi nhuận: Trong 3 năm qua lợi nhuận mà Công ty đường 126 đạt được không ngừng tăng lên, tốc độ tăng bình quân của doanh thu là 18,2%, tốc độ tăng bình quân của lợi nhuận là 13,7%, tỉ lệ lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân là 0,91%. Trên cơ sở đó Công ty đường 126 đưa ra mục tiêu sau: - Tăng doanh thu ít nhất mỗi năm 15% (tính theo giá cố định) trong 3 năm tới. - Tăng tối đa lợi nhuận, ít nhất mỗi năm là 10%, trong tất cả các trường hợp thì mức độ lợi nhuận không đạt dưới 0,9% vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 103.443.650.000đ 118.960.197.500đ 136.804.227.100đ Doanh thu 827.000.000đ 909.700.000đ 1.000.670.000đ Lợi nhuận Các biện pháp Công ty đường 126 có thể áp dụng để đạt được mục tiêu trên là: 1.1. Giai đoạn định hướng (chưa xuất hiện hợp đồng xây dựng): Khi chưa có hợp đồng xây dựng thì Công ty cần có những hoạt động sau: - Nâng cao khả năng nắm bắt và làm chủ thông tin thị trường từ những nguồn thông tin sau: 117
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng + Các tổ chức tư vấn để có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh, về phương pháp lập hồ sơ dự thầu, những yêu cầu về chất lượng công trình, về giá... + Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án để tìm hiểu về những thông tin, những nhu cầu mới về sản phẩm xây dựng... + Các nhà hoạch định chính sách, Bộ kế hoạch và đầu tư, quản lý quy hoạch đô thị và quan chức Nhà nước để từ đó dự báo thị trường xây dựng trong tương lai. + Các tổ chức cung ứng vật liệu xây dựng: để có được những thông tin về chủng loại, mẫu mã vật liệu trong và ngoài nước, vật liệu thay thế... Các nhà chế tạo và sản xuất máy móc thiết bị để tìm ra những công nghệ thi công mới hiện đại để đưa vào sản xuất. Các tổ chức cung ứng tiền vốn để luôn đảm bảo cho Công ty có vốn để tiếp tục sản xuất. - Phát triển thị trường: Công ty đường 126 phải có những biện pháp để mở rộng thị trường, kể cả trong nước và quốc tế (các nước trong khu vực). Muốn vậy thì: + Nghiên cứu xem xét các vấn đề mang tính pháp luật trong lĩnh vực xây dựng kể cả trong nước và quốc tế. + Nghiên cứu hệ thống định mức tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành và của quốc tế. + Tìm hiểu phong tục tập quán của một số thị trường tiềm năng (các nước trong khu vực). - Đa dạng hoá sản phẩm: Công ty cần có các biện pháp để thâm nhập vào thị trường xây dựng dân dụng bằng cách đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyen môn về xây dựng dân dụng, mua máy móc thiết bị... Đồng thời tiến hành tìm ra những biện pháp để phát triển sản phẩm mới, công nghệ thi công mới (như cầu dây văng, cầu vượt trong thành phố, kỹ thuật xử lỹ nề đất yếu...). Tiến hành đa dạng hoá loại hình hoạt động: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp sửa chữa công trình, sửa chữa máy móc thiết bị... - Luôn duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng cũ để có cơ hội thì Công ty sẽ có hợp đồng từ phía họ. 118
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng - Tiến hành thu thập một số kinh nghiệm và giải pháp công nghệ thi công điển hình ở trong và quốc tế để khi có cơ hội tranh thầu thì nhanh chóng đưa ra phương án thiết kế tổ chức thi công hợp lý nhất. - Công ty cần đưa ra cơ cấu sản phẩm cho hợp lý tránh sản xuất trànlan mà lợi nhuận vẫn thấp. Sau khi phân tích thị trường, tìm ra được cơ cấu sản phẩm hợp lý thì Công ty cần tiếp tục đầu tư về công nghệ, thiết bị, phương án tổ chức và quản lý sản xuất thích hợp. 1.2. Giai đoạn xuất hiện hợp đồng xây dựng, Công ty tiến hành dự thầu: Trên cơ sở tiềm lực sẵn có của mình, Công ty cần tiếp tục tiến hành các hoạt động sau: (đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến khả năng trúng thầu) - Tiếp tục tìm hiểu chủ đầu tư, Ban quản lý dự án để hiểu thật kĩ mong muốn của họ về công trình sắp đấu thầu (về chất lượng, tiên độ, công nghệ thi công, bảo hành công trình...) để từ đó đưa ra được phương án tổ chức thi công hợp lý. Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh về tiềm lực, khả năng đáp ứng của họ đối với hợp đồng xây dựng mới này để từ đó tăng khả năng trúng thầu của Công ty mình. - Tính toán khả năng trúng thầu để quyết định có tham gia tranh thầu hay không. Công ty có thể sử dụng bài toán sau để xem xét khả năng trúng thầu: TH ì 100% K= M K: khả năng trúng thầu. n TH =ểAi.Pi TH: điểm tổng hợp, i=1 Ai: điểm số của chỉ tiêu thứ i, chỉ tiêu thứ i là chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu. Pi: trọng số của chỉ tiêu thứ i, tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng ít hay nhiều đến khả năng trúng thầu. n: số các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu. M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng. K>50% thì khả năng trúng thầu cao, Công ty nên tham gia tranh thầu. K
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đồ án tốt nghiệp: Marketing trong doanh nghiệp xây dựng thống...) thì Công ty có thể lưu ý đến khả năng liên doanh liên kết với các đơn vị bạn để tăng khả năng trúng thầu từ đó vẫn tạo ra được lợi nhuận. Ví dụ: Công ty đường 126 có thể xây dựng một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của Công ty. Thang điểm để xác định chỉ tiêu Ai 4 3 2 1 0 Rất cao - Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp Trung bình Cao đặt ra của Công ty - Khả năng đáp ứng Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp các yêu cầu kỹ thuật - Mức độ quen thuộc Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp với gói thầu - Khả năng đáp ứng Rất thấp Rất cao Cao Trung bình Thấp tiến độ thi công - Khả năng đáp ứng Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp về năng lực thi công - Đánh giá về đối thủ Mạnh Rất mạnh Rất yếu Yếu Trung bình cạnh tranh Trọng số của các chỉ tiêu như ở bảng trên: Các chỉ tiêu Trọng số (Pi) - Mục tiêu lợi nhuận đặt ra của Công ty 30% - Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 20% - Mức độ quen thuộc với gói thầu 15% - Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 5% - Khả năng đáp ứng về năng lực thi công 10% - Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 20% 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2