intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp đề tài: Xây dựng chương trình quản lý nhân sự Khoa Công nghệ thông tin

Chia sẻ: Nguyễn Việt Hưng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

177
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu thực tế công tác quản lý hồ sơ cán bộ của Khoa Công nghệ thông tin; thiết kế một số chức năng của bài toán bằng phần mềm Visual Basic 6.0, bước đầu xây dựng và chạy thử chương trình. Từ đó rút ra những kết quả đạt được và hạn chế của bài toán nhằm giúp người trực tiếp làm công tác quản lý hồ sơ có thể sử dụng và khai thác hiệu quả công tác quản lý hồ sơ cán bộ tại đơn vị mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp đề tài: Xây dựng chương trình quản lý nhân sự Khoa Công nghệ thông tin

  1. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, với sự nỗ lực học hỏi của  bản thân, cùng với sự tạo điều kiện về thời gian, công việc của các thầy cô giáo  trong khoa đến nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với đề  tài"Xây   dựng chương trình quản lý nhân sự Khoa Công nghệ thông tin”. Đề  tài của em đã đạt được kết quả  như  ngày hôm nay là nhờ  được sự  quan tâm, tận tình chỉ  bảo của cô giáo Nguyễn Thị  Tuyển đã hướng dẫn em và   các thầy cô giáo trong Khoa. Tiếp đến là sự  động viên của gia đình và ý kiến   đóng góp của các bạn cùng lớp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô  giáo Nguyễn Thị  Tuyển , gia đình và bạn bè đã giúp em hoàn thành đồ  án tốt  nghiệp này.  Thái Nguyên, ngày 01 tháng 05 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Việt Hưng
  2. 2
  3. MỤC LỤC  LỜI CẢM ƠN                                                                                                      ..................................................................................................      1  CHƯƠNG 1                                                                                                          ......................................................................................................      8  TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC 6.0                                       ...................................      8  CHƯƠNG 2                                                                                                        ....................................................................................................       19  PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ                                   ...............................       19  CHƯƠNG 3                                                                                                        ....................................................................................................       34  PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ                                 ............................       34  CHƯƠNG 4                                                                                                        ....................................................................................................       59  THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH                                                                          ......................................................................       59  KẾT LUẬN                                                                                                         .....................................................................................................       65  1. Kết quả đạt được                                                                                       ...................................................................................       65  2. Hạn chế                                                                                                      .................................................................................................       65  3. Hướng mở rộng của đề tài                                                                        ....................................................................       66  PHẦN PHỤ LỤC                                                                                                ............................................................................................       67  NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN                                                ............................................       84 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bước vào thế  kỷ  XXI, thế  kỷ  của sự  phát triển công nghệ  thông tin đặc   biệt là sự phát triển mạnh mẽ trong việc truy cập Internet hay các Website và các  dịch vụ  trên mạng như: thương mại điện tử, đào tạo từ  xa, các dịch vụ  giải trí,   du lịch, các thông tin văn hoá xã hội… Công nghệ thông tin đã tham gia vào tất cả  các lĩnh vực của xã hội, các mạng máy tính giúp cho công việc trở  nên nhanh  chóng, chính xác với một khối lượng lớn, xử  lý thông tin trong một thời gian   ngắn. Các sản phẩm của ngành công nghệ thông tin là: phần cứng, phần mềm, trí  tuệ  nhân tạo được  ứng dụng hầu hết trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội,   chính vì sự phát triển ưu thế của lĩnh vực này mà nhiều cơ quan, xí nghiệp, công   ty, trường học có nhu cầu tin học hoá trong công tác quản lý của mình. Công nghệ  thông tin đang đưa mọi người vào một kỷ  nguyên thông tin  mở  rộng và tin cậy. Sự  mở  rộng này giúp ích con người được rất nhiều trong  công việc tưởng như  không làm được. Công nghệ  thông tin đã thâm nhập vào  tất cả  các lĩnh vực của cuộc sống, Công nghệ  thông tin cho phép truy nhập và   khai thác các cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, các ngành nghề  khác nhau như  các thông tin về  khoa học kỹ  thuật, giáo dục và đào tạo, y tế,   thương mại,  thị  trường giá  cả, dự  báo thời  tiết… và  rất nhiều các dịch vụ  thương mại điện tử như một công cụ đắc lực không thể thiếu. Thực tế, Công nghệ  thông tin đang diễn ra hết sức sôi động  ở  hầu khắp   các quốc gia trên thế giới, cuộc cách mạng này nhằm chuyển dịch từ trọng tâm là  cung cấp hàng hoá sang trọng tâm là cung cấp thông tin công nghệ cao và trí tuệ.  Một xã hội mà trong đó thông tin luôn được sử  dụng với tốc độ  cao, như  một   khía cạnh của đời sống khoa học xã hội và chính trị. Công nghệ  thông tin đã hỗ  trợ  đắc lực cho con người và giải phóng con  người khỏi các công việc thủ công, nhàm chán, vất vả. 4
  5. Ngày nay, việc phổ  cập, sử  dụng, khai thác máy tính điện tử  trong các  công việc như quản lý, thương mại, tài chính… và các ngành công nghệ khác đã  khiến cho nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng lớn. Từ  đó thúc đẩy các mạng   dữ liệu điện tử, các dịch vụ thông tin bao quát toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, văn   hoá, y tế, giáo dục đào tạo và các hoạt động khác như: ngân hàng điện tử, quản  lý dự  án… Việc thiết kế  và chế  tạo hệ  thống máy tính đã mang lại cho con   người rất nhiều thành quả to lớn trong cuộc sống. Vì vậy, một lần nữa có thể khẳng định việc ứng dụng công nghệ thông tin   vào thực tiễn công việc của mỗi cá nhân nói riêng và các hoạt động của xã hội   nói chung là hoàn toàn phù hợp và cần thiết hơn bao giờ hết. Bài toán quản lý nói chung cũng như  bài toán quản lý hồ  sơ  cán bộ  nói  riêng đã không còn mới mẻ trong công tác quản lý của các nhà trường, tuy nhiên   đối với đặc thù của từng đơn vị, chương trình đòi hỏi phải mang tính hiện thực  và đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng. Là một sinh viên đang nghiên cứu, học tập tại Khoa Công nghệ  thông tin,  mặc dù hiện nay Khoa đã có một phần mềm quản lý nhân sự nhưng như đã nói ở  trên phần mềm này chưa hoàn toàn phù hợp với đặc thù của Khoa, xuất phát từ  thực tế khảo sát công tác quản lý hồ sơ cán bộ của Khoa Công nghê thông tin nên   em quyết định chọn đề  tài  “Xây dựng chương trình Quản lý nhân sự  Khoa   Công nghệ thông tin” làm đề tài tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu thực tế  công tác quản lý hồ  sơ  cán bộ  của Khoa Công nghệ  thông tin; thiết kế một số chức năng của bài toán bằng phần mềm Visual Basic   6.0, bước đầu xây dựng và chạy thử  chương trình. Từ  đó rút ra những kết quả  đạt được và hạn chế của bài toán nhằm giúp người trực tiếp làm công tác quản   lý hồ sơ có thể sử dụng và khai thác hiệu quả công tác quản lý hồ sơ cán bộ tại  đơn vị mình. 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Chương trình Quản lý nhân sự Khoa Công nghệ thông tin. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  6. Bước đầu Phân tích, Thiết kế hệ thống thông tin và Hệ quản trị cơ sở dữ  liệu Visual Basic 6.0. Tìm hiểu cơ sở của công tác quản lý hồ sơ. Khảo sát, đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý hồ  sơ  cán bộ  Khoa Công   nghệ thông tin. Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý Hồ sơ cán bộ Khoa Công nghệ thông   tin. Xây dựng và cài đặt chương trình. Kết luận: đánh giá kết quả  đạt được và hạn chế  của chương trình, đồng   thời đưa ra giải pháp cũng như hướng mở rộng của chương trình. 5. Phương pháp nghiên cứu ­ Khảo sát hiện trạng; ­ Tìm hiểu trực tiếp và trao đổi với Lãnh đạo phòng Tổng hợp; ­ Khái quát và đi đến phân tích chi tiết bài toán; ­ Xây dựng, cài đặt và chạy thử nghiệm chương trình. Vì thời gian tìm hiểu còn hạn hẹp, vốn kiến thức mới được trang bị  còn  nhiều hạn chế, chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu xót, em rất mong nhận được   những ý kiến đóng góp, chỉ bảo kịp thời của các thầy cô giáo, các bạn để  đề  tài  tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 6
  7. 7
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC 6.0 1.1. GIỚI THIỆU Visual Basic là một công cụ lập trình trực quan của Microsoft, giúp chúng ta  có thể  xây dựng một cách nhanh và hiệu quả  các  ứng dựng trên Windows. Khác  với các môi trường lập trình hướng thủ tục trước đây Visual Basic là môi trường   lập trình hướng đối tượng trên Windows. Visual Basic không chỉ cung cấp một bộ công cụ hoàn chỉnh để đơn giản hoá  việc triển khai lập trình  ứng dụng, mà Visual Basic còn cung cấp cho chúng ta   công cụ để kết nối CSDL một cách thật dễ dàng. Khi thiết kế  một chương trình bằng Visual Basic người làm luôn phải trải  qua hai bước chính đó là: ­ Thiết kế  giao diện: Thiết kế  giao diện chính là thiết kế  hình dạng của   Form, việc bố trí các điều khiển trên đó như thế nào. ­ Viết lệnh cho các điều khiển: Dùng các lệnh trong Visual Basic để  quy  định cách ứng xử cho mỗi Form và cho mỗi Control. 1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG 1.2.1. Đối tượng (Object) Như  trên đã nói Visual Basic là một ngôn ngữ  lập trình theo kiểu hướng   đối tượng vì vậy làm việc với Visual Basic chính là làm việc với các đối tượng. Đặc điểm của các đối tượng trong chương trình: ­ Mỗi đối tượng đều có một tên để phân biệt. ­ Mối đối tượng đều có nhiều đặc tính, những đặc tính này được gọi là  các thuộc tính (Property) của đối tượng đó. ­ Mỗi đối tượng này đều có nhiều hoạt động và các hoạt động này được  gọi là các phương thức (Method) của nó. ­ Mỗi đối tượng đều có những phản ứng (sự kiện). 1.2.2. Cách truy xuất đối tượng Truy xuất đối tượng là đặt các thuộc tính cho đối tượng này, bất cứ  khi   nào bạn truy xuất đối tượng đều được viết theo cú pháp sau: 8
  9. . 1.2.3. Viết lệnh cho đối tượng Khi người làm đặt một điều khiển lên Form lúc đầu nó chưa hoạt động vì  vậy, phải viết lệnh cho đối tượng bằng cách chọn đối tượng sau đó vào Menu   View/Code (hoặc Double Click vào đối tượng hoặc Right Click vào đối tượng sau   đó chọn View Code) khi đó cửa sổ lệnh hiện ra, chúng ta có thể viết lệnh vào cửa   sổ đó. Mỗi phần mã lệnh cho một sự kiện xảy ra trên một đối tượng đều có hai  dòng tiêu đề  đầu là Sub và cuối là End Sub bạn hãy giữ  nguyên hai dòng này và  viết mã lệnh vào giữa hai dòng đó. Visual Basic có đặc điểm là tự kiểm tra cú pháp khi chúng ta viết lệnh. Khi   viết xong một dòng lệnh và chuyển sang một dòng lệnh khác thì VB sẽ kiểm tra  câu lệnh vừa viết nếu có lối thì sẽ báo còn lại tự động đối chữ thường, chữ hoa  cho chương trình được rõ ràng. 1.3. CỬA SỔ PROPERTIES Cửa sổ  này cho phép lập trình viên xem xét và sửa đổi các thuộc tính của  biểu mẫu và các điều khiển trong lúc thiết kế. Phần trên cửa sổ  là danh sách các đối tượng. Đối tượng được chọn trong   danh sách này sẽ có các thuộc tính của nó hiển thị ở phần bên dưới của cửa sổ. 1.4. BIẾN, HẰNG VÀ CÁC KIỂU DỮ LIỆU  1.4.1. Biến Biến được dùng để  lưu tạm thời các giá trị  tính toán trong quá trình xử  lý  của chương trình. Khi xử  lý một chương trình người làm luôn cần phải lưu trữ  một giá trị  nào đó để tính toán hoặc để so sánh…. Mỗi   biến   được   đặc   trưng   bằng   một   cái   tên,   biến   không   có   sẵn   trong   chương trình muốn sử dụng chúng thì phải khai báo bằng một trong các cách thức   sau:  Dim/Static/Public/Global  As  Khai báo với từ khóa Dim, Static dùng để khai báo cho những biến cục bộ.  9
  10. Khai báo với từ khóa Public, Global dùng để khai báo biến dùng chung cho  toàn bộ chương trình. 1.4.2. Hằng Hằng dùng để  chứa những dữ  liệu tạm thời nhưng không thay đổi trong  suốt thời gian chương trình hoạt động. Sử  dụng hằng số  làm chương trình sáng  sủa, dễ đọc nhờ những tên gợi nhớ thay vì các con số. VB cung cấp một số hằng   định nghĩa sẵn, nhưng ta cũng có thể tự tạo hằng. Khai báo hằng:     [Public| Private] const  As = 1.4.3. Các kiểu dữ liệu cơ bản trong VB6.0 Khi khai báo một biến trong chương trình tức là chúng ta đã tạo ra một   khoảng bộ  nhớ  để  lưu giá trị  đó, khoảng bộ  nhớ  đó lớn hay nhỏ  tùy thuộc vào  biến đó được khai báo theo kiểu gì. Khi khai báo điều quan trọng là xác định biến   cho phù hợp với các giá trị đưa vào Các kiể u d ữ li ệ u chuẩ n nh ư: String: Là dữ liệu kiểu chuỗi, khoảng giá trị có thể lên đến hai tỷ ký tự. Nhận   biết biến này bằng tiếp vĩ ngữ $. Byte: Là các số nguyên dương, khoảng giá trị từ 0 đến 255. Long: Là các số nguyên, khoảng giá trị  từ –2.147.483.648 đến 2.147.483.647.  Nhận biết biến này bằng dấu & ở cuối. Integer: Là các số nguyên. Nhận biết dấu này bằng dấu % ở cuối. Single: Là các số có dấu chấm thập phân. Nhận biết dấu này bằng dấu ! ở  cuối. Double: Là các số có dấu chấm thập phân. Nhận biết bằng dấu # ở cuối. Date: Lưu trữ thông tin về thời gian. Nhận biết bằng dấu # ở đầu và ở cuối. Boolean: Biến logic có giá trị là true, hay false dùng để gán giá trị trong các câu  lệnh điều kiện .  1.5. CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN 10
  11. 1.5.1. Cấu trúc chọn Câu lệnh If…Then If  then End if Câu lệnh If…Then…Else If  then ………. Else End If Câu lệnh Select …Case Cú pháp: Select Case  Case             ……….. Case     Case else     End select 1.5.2. Cấu trúc lặp 1.5.2.1. Câu lệnh Do…Loop Thi hành một khối lệnh với số  lần lặp không định trước.Trong đó, một   biểu thức điều kiện dùng để  so sánh để  quyết định vòng lặp có tiếp tục không.  Điều kiện phải quy về False (0), hoặc True (Khác 0). 11
  12. Cú pháp 1: Lặp khi điều kiện là true Do While  [Exit do] Loop Cú pháp 2: Vòng lặp luôn có ít nhất một lần thi hành khối lệnh Do  [Exit do] While loop  Cú pháp 3: Lặp trong khi điều kiện là false Do Until   [Exit do] Loop Cú pháp 4: Lặp trong khi điều kiện là False và có ít nhất một lần thi hành khối  lệnh. Do [Exit do] Loop Until  1.5.2.2. Câu lệnh For…Next 12
  13. Biết trước số lần lặp. Ta dùng biến đếm tăng dần hoặc giảm dần trong vòng  lặp. Cú pháp: For counter=Start to End [Step step] [Exit For] Next counter Trong đó: ­ Counter: là biến đếm kiểu số nguyên. ­ Start: là giá trị bắt đầu của Counter. ­ End: là giá trị kết thúc của Counter. ­ Step: bước nhảy của mỗi lần lặp, nếu không có giá trị  này thì mặc định  bước nhảy bằng 1. 1.5.2.3. Câu lệnh For Each…Next Tương tự  vòng lặp For … Next, nhưng nó lặp khối lệnh theo số phần tử  của một tập các đối tượng hay một mảng thay vì theo số lần lặp xác định.  Vòng   lặp   này   tiện   lợi   khi   ta   không   biết   chắc   có   bao   nhiêu   phần   tử  trong tập h ợp. Cú pháp For Each  In  Exit For Next  1.5.2.4. Câu lệnh Goto Được dùng cho bẫy lỗi On Error Goto vbErrorHandler 13
  14. Khi có lỗi chương trình sẽ  nhảy đến nhãn vbErrorHandler và thi hành các  dòng lệnh ở đó. 1.6. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC CÁC KỸ THUẬT KẾT NỐI CSDL +   DAO   (Data   Acess   Objects):  Là   kỹ   thuật   kết   nối   CSDL   riêng   của  Microsoft. Kỹ thuật này chỉ dùng với Jet Database Engine.  Ưu điểm của kỹ thuật  này là tính dễ  dùng, nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên DAO chỉ  có thể  liên kết   được với hệ quản trị CSDL Microsoft Acess. + ODBC (Open Database Connectivity):  Được thiết kế  để  cho chương  trình kết nối với nhiều loại CSDL mà chỉ  dùng một phương cách duy nhất. Nó  giúp cho lập trình viên chỉ  sử  dụng một phương thức duy nhất để  truy cập vào   các hệ quản trị CSDL. Hơn thế, khi chúng ta nâng cấp lên hệ quản trị CSDL cao   hơn (Ví dụ: nâng cấp từ Acess lên QLServer) thì sự sửa đổi trong chương trình sẽ  rất ít. + RDO (Remote Data Object):  Được thiết kế  để  giải quyết những khó  khăn của ODBC. Cách lập trình với RDO đơn giản như  DAO, nhưng khả  năng  của nó thì như ODBC. RDO cho phép nhiều chương trình kết nối với CSDL. Tuy   nhiên RDO không được sử dụng nhiều  + ADO (ActiveX Data Objects): ADO cho phép ta làm việc với mọi loại  nguồn dữ liệu (data sources), không nhất thiết phải là CSDL Microsoft Acess hay  SQLServer. Data sources có thể  là danh sách các địa chỉ  Email, hay một file text   trong do mỗi hàng là một record gồm những fields ngăn cách bởi các dấu phẩy  hay dấu tab. Nếu trong DAO ta dùng thẳng tên CSDL Microsoft Acess thì trong ADO cho   ta nối với một CSDL qua một connection bằng cách chỉ  định một Connection   String. 1.6.1. Giới thiệu kỹ thuật lập trình ADO ADO là một kỹ  thuật lập trình kết nối cơ  sở  dữ  liệu phát triển gần đây   nhất của VB. Không giống như  những kỹ  thuật truy nhập CSDL khác của VB  (RDO, DAO) ADO có thể  cung cấp cho người lập trình nhiều chọn lựa trong   14
  15. việc truy xuất dữ liệu. Mặt khác, ADO không truy cập trực tiếp đến một cơ  sở  dữ   liệu,   ADO   làm   việc   với   tầng   thấp   hơn   là   OLEDB   Provider   và   OLEDB   Provider này có nhiệm vụ truy xuất đến nhiều loại dữ liệu khác nhau, sau đó trình  bày CSDL ngược lại đến ADO. Thuận lợi nhất của ADO là chúng ta có thể thay  đổi OLE DB provider. Kỹ thuật ADO cho phép truy cập dữ liệu thông qua 2 cách: Data controls (các điều khiển dữ liệu): Là một điều khiển có chức năng  giao tiếp, cập nhật CSDL. Để  nhìn thấy dữ  liệu ta phải dùng một số  control  thông thường khác (textbox, checkbox, label,…) thiết lập một số thuộc tính và kết  buộc dữ liệu _databinding đến data control này. Object interface (giao tiếp  đối tượng).  Nếu không dùng sẵn các data  control của VB thì ta vẫn có thể truy xuất dữ liệu bằng cách tạo một tham chiếu   đến ADO ­ một tập hợp các đối tượng mới được tạo ra này sẽ luôn có sẵn trong   chương trình khi cần dùng đến. Do đó bạn có thể  thao tác dữ  liệu trực tiếp từ  code chương trình (dùng các phương thức và thuộc tính do các đối tượng này   cung cấp) mà không phải dùng bất kỳ data control nào. Tuy data control dễ thiết lập hơn nhưng sử dụng Object interface thì mạnh  hơn và uyển chuyển hơn. 1.6.1.1. Sử dụng  ADO DataControl ADO Data Control không có sẵn trên hộp thanh công cụ Toolbox như một  số control thông dụng khác do đó người làm phải đưa vào bằng cách: Trên menu   của VB chọn Project ­>Components (hoặc Click chuột phải trên Toolbox chọn  Components), trong Tab control bạn Check vào ô “Microsoft ADO Data Control  6.0 (OLEDB)” rồi nhấn nút Apply. Người làm có thể  tạo mới một Form đặt thuộc tính Name, caption. Kế  tiếp, có thể vẽ control này vào Form, lấy tên là ADODC1. Kết nối ADO Data với nguồn dữ liệu từ CSDL, chúng ta có thể thực hiện  qua 2 bước sau: Bước 1: Tạo một Connection đến CSDL 15
  16. Click   chuột   chọn  ADODC1,   trong   cửa   sổ  Properties  chọn   thuộc   tính  Connectionstring bạn Click vào  Button   …   hiện ra cửa sổ  Property Page   xuất  hiện 3 chọn lựa, chọn option thứ  3 là “Use Connection String”, click ‘Build’,  chọn Provider là “Microsoft Jet 4.0 OLE DB Provider” click Next để chỉ đường  dẫn đến database. Kế  tiếp click ‘ Test Connection’  nếu thấy thành công ­>OK­ >Apply ­>OK Bước 2: Thiết lập Record Source từ CSDL Người làm cần chỉ ra tập hợp mẩu tin nào sẽ được lấy ra từ nguồn dữ liệu   trên. Trong cửa sổ  Properties  chọn thuộc tính  Record Source  khi đó bạn Click  vào Button… hiện ra cửa sổ Property page. Chọn Combobox ‘Command Type’,  chọn  ‘2_adCmdTable’, chọn lấy một bảng DL trong Combobox thứ  2 và nhấn   nút OK. Để  hiển   thị   dữ  liệu  từ  ADO  Data  Control  người  làm cần phải  có  các  Control   thông   thường   được   ‘kết   buộc   dữ   liệu’   (data   binding)   với   ADO   Data   Control này. 1.6.1.2. Sử dụng Object InterFace Nếu không dùng các Data Controls của ADO, người làm vẫn có thể  giao   tiếp với CSDL thông qua các đối tượng có sẵn trong thư viện ADO. Đầu tiên người làm phải tạo một kết nối đến CSDL, sau đó chọn ra nguồn  dữ  liệu cần thao tác. ADO cung cấp đối tượng ‘Connection’ để  kết nối CSDL,  đối tượng  ‘Recordset’  để  chứa tập các mẩu tin mà người dùng cần khai thác,  đồng thời cung cấp một số phương pháp cho người dùng truy cập và cập nhật dữ  liệu, ngoài ra còn có đối tượng  ‘Command’ để  thực thi một câu lệnh SQL hay  gọi một thủ tục trong Database. Khai   báo   thư   viện   ADO   để   cử   dụng   các   đối   tượ ng   trên:   Vào   menu  Project  ­>  References  ­>   check   vào   ô   ”Microsoft   Active   Data   Objects   2.7.  Library”. Nếu thấy  thư viện này đã đượ c check trước bạn có thể  uncheck rồi   check version mới nh ất. 16
  17. 1.6.2. Đối tượng Connection và đối tượng Recordset 1.6.2.1. Đối tượng Connection Lệnh khai báo và khởi động đối tượng Connection Dim tên_connection as new ADODB.connection Hoặc là: Dim tên_connection as ADODB.connection Set tên_connection = new ADODB.connection Chỉ ra chuỗi kết nối CSDL (Connnection String) Tên_biến.ConnectionString    Có thể sử dụng:  ­ Đường dẫn trực tiếp trong ConnectionString ­ Đường dẫn tương đối qua đối tượng APP do VB cung cấp để chỉ ra vị trí   lưu trữ database. Mở kết nối Tên_connection.Open Để kiểm tra việc kết nối có thành công hay không dùng thuộc tính state: Nếu kết nối thành công thì tên_connection.state=adStateOpen (hay1) Ngược lại thì  tên_connection.state = adStateClose (hay 0) Đóng kết nối Tên_connection.Close 1.6.2.2. Đối tượng Recordset (Là tập hợp các mẫu tin) Khai báo và khởi tạo đối tượng Recordset Dim tên_recordset as ADODB.Recordset Set tên_recordset = new ADODB.Recordset Hoặc: Dim tên_recordset as new ADODB.Recordset  Dùng phương thức Open chọn nguồn dữ liệu.  Cách 1:  Tên_recordset.Open   Source,   ActiveConnection,CursorType,   LockType,  Option 17
  18. Source là một câu lệnh SQL hoặc tên một table ActiveConnection: Tên_connection kết nối CSDL CursorType: Chỉ dịnh loại con trỏ sử dụng trong recordset LockType: Kiểu khoá mẩu tin Option: Tuỳ chọn Cách 2: Có thể gán trực tiếp các giá trị trên các thuộc tính của recordset Tên_recordset.ActiveConnection =  Tên_recordset.Source =  Tên_recordset.CursorType =  Tên_recordset.LockType =  Gọi phương thức Open : Tên_recordset.Open  Lâý giá trị của Field Truy xuất dữ liệu trong recordset →chọn Field cần lấy giá trị Có 3 cách: Tên_recordset.Fileds (“tên_field”) Tên_recordset.Fields (index) Tên_recordset ! tên_field Các thao tác trên mẩu tin Thêm một mẩu tin: Tên_recordset.AddNew Sửa một mẩu tin: Tên_recordset.Update Xoá một mẩu tin: Tên_recordset.Delete Tìm kiếm mẩu tin: Tên_recordset.Find Criteria, Skiprecord, SearchDirection, Start Thuộc tính Bookmark, AbsolutePosition của đối tượng recordset Tên_recordset.Bookmark cho biết vị trí xác định là duy nhất của mẩu  tin  hiện hành trong recordset Tên­recordset.Absoluteposition  lưu trữ  thông tin vị  trí của mẩu tin hiện  hành  trong recordset  18
  19. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH BÀI TOÁN QUẢN LÝ HỒ SƠ CÁN BỘ 2.1. HIỆN TRẠNG Cơ cấu tổ chức của Khoa Công nghệ thông tin: KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BM Các  Phòng  HTTT Tổng  hợp BM CNPM Phòng  Đào  BM  tạo,  CNĐKTĐ KH&Q HQT LÃNH  Phòng  BM ĐTVT Công  ĐẠO  tác  BM KHCB HSSV KHOA BM  Phòng  KHMT Thanh  tra,  KT&Đ BM KTMT BCLGD BM  MMT&TT Phòng  Thực  hành,  VP  triển  Đoàn TN ­ Lãnh đ khai ạ o Khoa g ồm: 1 Tr ưởng khoa, 2 Phó Trưở ng Khoa. 19
  20. ­ Các Phòng chức năng và phòng chuyên môn gồm: 4 phòng chức năng, 1   phòng chuyên môn, 1 văn phòng Đoàn TN. + Phòng Tổng hợp; + Phòng Đào tạo, Khoa học và Quan hệ quốc tế;  + Phòng Công tác Học sinh sinh viên; + Phòng Thanh tra, Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục; + Phòng Thực hành, Triển  khai CNTT &TT; + Văn phòng Đoàn Thanh niên. ­ Các bộ môn: gồm 8 bộ môn + Bộ môn Các hệ thống thong tin;  + Bộ môn Công nghệ phần mềm; + Bộ môn Công nghệ điều khiển tự động;  + Bộ môn Điện tử viễn thông;  + Bộ môn Khoa học máy tính;  + Bộ môn Khoa học cơ bản;  + Bộ môn Kỹ thuật máy tính;  + Bộ môn Mạng máy tình và truyền thông.  Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu, quản lý và tổ chức thực hiện các  nhiệm vụ do Trưởng khoa giao trong các lĩnh vực công tác: hành chính tổng hợp,   kế  hoạch tài chính, tổ  chức cán bộ, quản trị  thiết bị, y tế, bảo vệ  và thi đua.  Trong đó, bộ  phận tổ  chức cán bộ  có nhiệm vụ  hết sức quan trọng đó là, tham  mưu giúp việc cho Trưởng khoa thực hiện các công tác tổ  chức cán bộ: quy  hoạch, bồi dưỡng, bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ, công tác xây dựng, kiện toàn và  nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý, công tác chế độ chính sách, an toàn và bảo hộ  lao động trong Khoa. ­ Trực tiếp nghiên cứu và đề  xuất các phương án xây dựng và kiện toàn  bộ máy quản lý của Khoa: xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ  của   các đơn vị trong Khoa. ­ Phối hợp với các bộ môn và các đơn vị hữu quan lập quy hoạch xây dựng,   phát triển và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  giảng dạy, cán bộ  nghiên cứu, cán bộ  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2