intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam

Chia sẻ: Pham Tien Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

353
lượt xem
156
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cũng giống như một số doanh nghiệp Nhà nước khác, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng, khả năng của mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, những nhà quản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam

  1. Đồ án tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam . Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  2. Mục lục Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam ............................................................................................................... 3 I. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị. .............................................................................. 3 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. ................................................... 3 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. ...................................................... 4 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................... 6 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ...................................................... 7 1.5. Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng trong doanh nghiệp. ................................................................................ 9 II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà nam. ............................................................. 12 A - Hạch toán chi phí sản xuất .......................................................................................... 12 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. ........................................................................... 12 2. Phân loại chi phí sản xuất tại đơn vị. ............................................................................. 12 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất....................................................................... 13 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...................................................... 13 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................. 18 3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 24 3.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất.................................................................... 28 4. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ............................. 30 4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất................................................................................. 30 4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang. ............................................................................ 31 B. Tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam. ................................................ 32 1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty. ................................................. 32 2. Hạch toán chi tiết giá thành. .......................................................................................... 33 Phần II: Giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất Và tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây lắp Hà Nam. ................................................................................................... 38 I. Đánh giá chung về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam. ..................................................... 38 1. Ưu điểm: ......................................................................................................................... 38 Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  3. 2. Những tồn tại: ................................................................................................................. 41 II. Hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam ....................................................... 43 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam ...................................................... 43 2. Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam. .......................................................... 2.1. Về việc luân chuyển chứng từ .......................................................................... 43. 2.2. Về hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách sử dụng ......................... 46 2.3. Về công tác quản lý các khoản chi phí. ............................................................. 48 2.4. Việc sử dụng máy tính cho công tác hạch toán chi phí sản .............................. 51 xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  4. Lời mở đầu Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyển mình theo cơ chế mới. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh xây lắp. Cũng giống như một số doanh nghiệp Nhà nước khác, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về thực trạng, khả năng của mình. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm từng loại hoạt động, từng sản phẩm cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản vật tư, nhân lực... từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khi thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch giá thành và thu được lợi nhuận. Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà Nam". Nội dung của chuyên đề gồm có hai phần: Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  5. Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam. Phần II: Giải pháp hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam. Sau một thời gian thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề này nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lời và của các anh chị trong phòng tài vụ của Công ty xây lắp Hà Nam. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lại Mai Dung Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  6. Phần I Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Hà Nam I. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị. 1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty xây lắp Hà Nam là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Hà Nam quản lý, có trụ sở chính tại quốc lộ 1A- phường Hai Bà Trưng - thị xã Phủ Lý - Hà Nam. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, có con dấu riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty xây lắp Hà Nam được thành lập từ năm 1970 khi đó lấy tên là Công ty xây dựng số 2 Hà Nam Ninh. Năm 1990 đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Hà Nam. Năm 1997 đổi tên thành Công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở Hà Nam và đến năm 2001 theo quyết định số 1073/QĐ/UB của UBDN tỉnh Hà Nam ngày 13/10/2001 đổi tên thành Công ty xây lắp Hà Nam. Nhiệm vụ chính của Công ty là: xây dựng các công trình dân dụng, trụ sở làm việc của các cơ quan, các công trình hạ tầng cỡ nhỏ. - Xây dựng và kinh doanh nhà ở phục vụ cho nhân dân. - Gia công sản xuất các cấu kiện bê tông sắt thép phục vụ cho xây dựng. - Mua vật tư vật liệu phục vụ xây dựng và nhượng bán vật tư vật liệu không cần dùng. Như vậy trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời kỳ khó khăn với sự nghiệp đổi mới của đất nước cho đến nay công ty xây lắp Hà Nam vẫn luôn đứng vững và ngày càng khẳng định được vị trí của mình. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các thời kỳ luôn bảo toàn vốn và có lãi. Trong sản xuất kinh doanh, đơn vị luôn lấy chất lượng sản phẩm uy tín khách hàng làm ưu tiên hàng đầu, coi đó là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển. Công ty luôn được các chủ đầu tư đánh giá tốt về tiến độ chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật của sản phẩm, hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao . Từ khi thành lập cho đến nay, công ty xây lắp Hà Nam đã thi công bàn giao nhiều công trình xây dựng chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ, giá cả hợp lý. Công ty đã góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công việc ổn định cho người lao động. Công ty đã được Sở xây dựng Hà Nam tặng bằng khen "Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua". 1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  7. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó giám Phó giám đốc đốc sản xuất hành Phòng KH Phòng Vật tư Phòng tổ Phòng kế KT_ KT Thiết bị Chức toán tài vụ hành chính Đội Đội Đội Đội Đội XD số XD số XD số XD số XD số 1 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 1- 1 1 1 Hiện nay đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc, giúp việc giám đốc có 2 PGĐ và hệ thống các phòng ban chức năng. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Sở xây dựng Hà Nam về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất và là người phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài chính của Công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và ký các hợp đồng kinh tế. Trực tiếp điều hành các PGĐ, trưởng các phòng ban, đội trưởng các đội xây dựng. Phó giám đốc sản xuất được giám đốc phân công phụ trách sản xuất, an toàn lao động cho con người, thiết bị máy móc thi công. Nhiệm vụ là khai triển thi công xây dựng sau khi hợp đồng kinh tế A- B đã ký, quán xuyến, kiểm tra đôn đốc các đội sản xuất thi công công trình theo tiến độ thi công đã được duyệt. Thi công theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người lao động. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  8. Phó giám đốc hành chính được giám đốc phân công phụ trách về hành chính, đời sống, an toàn cơ quan. Nhiệm vụ của PGĐ hành chính là thường trực cơ quan trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính, đi họp thay cho giám đốc các cuộc họp về phong trào và các đoàn thể quần chúng. Theo dõi quản lý và có kế hoach sửa chữa nhà cửa, phương tiện làm việc cho văn phòng Công ty, tiếp khách khi giám đốc đi công tác vắng, thăm hỏi, đối nội, đối ngoại khi được giám đốc phân công. Chức năng nhiệm vụ của các phòng Phòng kế hoạch-kinh tế -kỹ thuật: Đi sâu công việc làm hồ sơ đấu thầu đảm bảo chính xác, đầy đủ các bản vẽ và các số liệu có liên quan. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn, hoạch định các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm. Phòng vật tư thiết bị: Đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời đồng bộ các loại vật tư cho sản xuất. Tham mưu cho giám đốc về nguồn vật tư, chủng loại, số lượng vật tư, tổ chức giao dịch vận chuyển cấp phát vật tư kịp thời cho các tổ đội sản xuất. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tình hình lao động, nhu cầu lao động, cụ thể hoá các chính sách pháp luật lao động đối với người lao động trong doanh nghiệp. Giúp đỡ giám đốc xắp xếp, tổ chức cán bộ trong công ty, tuyển chọn và bố trí nguồn nhân lực. Quản lý cơ sở vật chất trang bị hành chính. Giải quyết các thủ tục văn thư và các công việc phát sinh hàng ngày của doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định, hướng dẫn kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu thập chứng từ ban đầu. Các đội trưởng sản xuất: Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo hợp đồng thiết kế được duyệt do công ty ký kết. Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý tiết kiệm vật tư nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm bảo chất lượng tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  9. 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đặc điểm của xây lắp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, đó là sản phẩm trong xây dựng nói chung và của công ty xây dựng nói riêng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp thuộc xây dựng cơ bản... Có quy mô, cơ cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài với quy mô lớn đòi hỏi một khối lượng về quy mô và chủng loại các yếu tố và nhân tố đầu vào phải có kế hoạch năm. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp khác với doanh nghiệp khác ở chỗ: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với bên chủ đầu tư ) hoặc giá thoả thuận với bên chủ đầu tư (giá thoả thuận này cũng được xác định trên dự toán công trình). Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng của địa phương nơi đặt sản phẩm (địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết khí hậu, thị trường các yếu tố đầu vào). Hơn nữa các điều kiện của sản xuất như: xe máy thiết bị...người lao động phải được chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý và sử dụng hạch toán như vật tư tài sản của công ty dễ mất mát, hư hỏng . Ngoài đặc điểm xây lắp, việc tổ chức quản lý và sản xuất của công ty còn chịu nhiều ảnh hưởng của quy trình xây lắp. Quy trình công nghệ sản phẩm chính của công ty Sản phẩm của công ty rất đa dạng có thể là các công trình dân dụng, các công trình giao thông thuỷ lợi, nhà ở phục vụ nhân dân... Dưới đây chỉ minh họa quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng: Nhận mặt Thi công Đổ cột , dầm, bằng móng sàn, xây tường tầng 1 Đổ cột, dầm Thi công Hoàn thiện từ sàn, xây tường mái mái xuống các tầng trên tầng 1 Sơ đồ 2 - Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  10. Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  11. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây lắp Hà Nam Kế toán trưởng Kiêm kế toán tổng hợp Kế toán giá Kế toán tiền Thủ quỹ thành lương Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán toán đội đội đội đội đội XD XD XD XD XD số 1 số 2 số 3 số 4 số 5 Sơ đồ 4 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phòng kế toán của Công ty gồm 4 người cùng với trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: - Kế toán trưởng (đồng thời là kế toán tổng hợp): Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện. - Kế toán tiền lương (kiêm kế toán thanh toán): Nhiệm vụ là ghi chép kịp thời trên hệ thống sổ sách chi tiết tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán, phân loại tình hình công nợ (nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ đến hạn) đế quản lý tốt công nợ. Có nhiệm vụ ghi chép tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công phụ cấp khu vực ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định . - Kế toán giá thành: Phụ trách theo dõi công việc nhập xuất kho nguyên vật liệu và các loại nguyên vật liệu tồn kho không xuất hết, viết hoá đơn thanh toán cho quá trình nghiệm thu công trình, thông báo giá bàn giao của các loại công trình xây dựng . Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  12. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ hợp lý, hợp pháp như thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương) cho công nhân viên. Ghi sổ quỹ lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng với chứng từ gốc nộp lại cho kế toán . 1.5. Hình thức sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng trong doanh nghiệp. - Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ - BTC ban hành ngày 16/12/1998. - Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị là hình thức chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC - QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ - BTC. Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng nên một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Cụ thể là các tài khoản chi phí 621, 622, 627 được mở chi tiết cho từng công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết chi phí tại Công ty được thực hiện như sau: Các tài khoản chi phí 621, 622, 627 được thêm ba số vào phía sau để chi tiết cho từng công trình. Ví dụ: TK 621 - 028 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi tiết cho công trình trường PTTH Lý Nhân, TK 621 - 029 là số hiệu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Bưu điện tỉnh Hà Nam ... Các tài khoản 154, 632 không được mở chi tiết cho từng công trình. - Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm: + Các chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết phát sinh tài khoản + Bảng tổng hợp chi tiết + Sổ cái các tài khoản + Các báo cáo tài chính Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty như sau: Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ Sổ đăng ký Chuyªn ®Ò thùc tËp Lập chứng từ L¹i Mai Dung CTGS ghi sổ Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, ...
  13. Sơ đồ 5 - Trình tự hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm trên hệ thống sổ kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra * Chứng từ gốc: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán áp dụng tại công ty đều tuân thủ theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các chứng từ đặc thù như: hợp đồng giao khoán, hợp đồng thuê máy, bản thanh lý hợp đồng. Hàng ngày khi các chứng từ gốc được tập trung về phòng kế toán, kế toán trưởng kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của các chứng từ sau đó ký duyệt, thực hiện phân loại chứng từ và giao cho các kế toán phần hành. * Chứng từ ghi sổ: Kế toán phần hành sau khi nhận được chứng từ gốc tiến hành lập các chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: Mẫu 1: Chứng từ ghi sổ Số: Ngày... tháng... năm... Số tiền STT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Tổng Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  14. Người lập biểu Kế toán trưởng * Sổ chi tiết tài khoản: Kế toán phần hành sau khi lập các chứng từ ghi sổ tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản chi phí phát sinh theo từng đối tượng có mẫu như sau: Sổ chi tiết tài khoản 621 028 - Công trình xây dựng Bưu điện tỉnh Chứng từ Số tiền Diễn giải TKĐƯ SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ Ngày... tháng... năm.... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng * Bảng tổng hợp chi tiết chi phí: Bảng này có mẫu như sau và để tổng hợp chi phí của tất cả các đối tượng (tất cả các công trình chứ không chi tiết cho từng công trình) Bảng tổng hợp chi phí Số dư Chi phí trong năm Tên STT Đầu Cuối Tổng công trình 621 622 627 kỳ kỳ cộng 1 Bưu điện tỉnh 2 Trường PTTH Lý Nhân 3 Trại ong Ba Sao 4 5 ... Cộng II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp Hà nam. A - Hạch toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  15. Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình. 2. Phân loại chi phí sản xuất tại đơn vị. Có nhiều cách để phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp đó là: Phân loại theo yếu tố chi phí, phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm và phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Tại công ty xây lắp Hà Nam phân loại chi phí theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giá thành của sản phẩm xây lắp được hình thành từ các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Có thể kể ra như: vôi, cát, xi măng, sắt thép, giàn giáo cốp pha, gạch ngói, sơn... - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Trong số đó tính cả lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công và công nhân viên vận chuyển ngoài phạm vi công trình. - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp. 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  16. 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Nội dung chi phí NVL trực tiếp tại đơn vị Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh hưởng lớn tới khoản mục giá thành. Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty áp dụng, Công ty sau khi ký được các hợp đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội xây dựng. Các đội xây dựng tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công công trình. Trường hợp các đội không thể tự đảm bảo được nguồn vật tư thì có thể yêu cầu Công ty giúp đỡ. Vì vậy, nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội xây dựng thi công công trình là nguồn vật liệu mua ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu tương đối dễ dàng, Công ty áp dụng cách tổ chức này cho phép các đội có thể chủ động nguồn vật liệu, thuận tiện cho hoạt động thi công, tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo đảm và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Năm 2002 vừa qua, tổng chi phí nguyên vật liệu tại Công ty là 16.957.079.800 đồng trong tổng chi phí 19.918.150.792 đồng chiếm 85% tổng chi phí. Điều này cho thấy chi phí về vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng như giá thành công trình xây lắp. Do đó quản lý tốt chi phí về vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại Công ty. * Tài khoản sử dụng, chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình. Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, căn cứ vào bảng kế hoạch mua vật tư và phiếu báo giá kèm theo có xác nhận của phòng kế hoạch, kế toán đội lập phiếu chi cấp tiền cho đội đi mua vật tư. Vật tư mua về được thủ kho đội và nhân viên cung ứng kiểm tra về số lượng, chất lượng vật tư, sau đó làm thủ tục nhập kho tại công trường. Vì Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật tư sẽ là HĐGTGT. Phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư cho công trình. Phần thuế này do Công ty hạch toán vào TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ. Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ lập phiếu xuất kho. Mẫu như sau: Đơn vị: Công ty xây lắp Hà Nam Mẫu số: 02 VT Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Số: 120 Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  17. Nợ: Có: - Họ và tên người nhận: Dương Anh Dũng - Lý do xuất kho: Xuất kho cho thi công móng công trình trường PTTH Lý Nhân. - Xuất tại kho: Công trình trường PTTH Lý Nhân. Đơn vị STT Tên vật tư Số lượng Đơn giá Thành tiền tính A B D 1 2 3 1 Xi măng kg 10500 500 5.250.000 2 Cát vàng m3 120 40.000 4.800.000 3 Cát đen m3 90 28.000 2.520.000 Tổng 12.570.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu năm trăm bảy mươi ngàn đồng chẵn. Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế. Giá thực tế vật tư bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Tại kho công trường, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng. Kế toán đội theo dõi tình hình nhập xuất vật tư trên sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết vật liệu và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  18. Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 10/2002 Công trình: Trường PTTH Lý Nhân STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Thành tiền 1. - Xi măng Kg 11.000 5.500.000 3 2. - Cát vàng M 120 4.800.000 3 3. - Cát đen M 90 2.520.000 4. - Dây thép m 500 195.000 5. ................ Tổng cộng 200.500.000 Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan nộp lên phòng tài vụ của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán công ty ghi chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621. Cuối mỗi quý, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ ghi sổ khác có liên quan. Chứng từ ghi sổ Số: 110 Ngày 31 tháng 10 năm 2002 TK Số tiền STT Diễn giải ĐƯ Nợ Có 1. Chi phí NVL trực tiếp cho công 621 200.500.000 trình trường PTTH Lý Nhân. 152 200.500.000 Tổng 200.500.000 200.500.000 Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  19. Sổ chi tiết nguyên vật liệu quý iv/2002 TK621- 028 : Công trình trường PTTH Lý Nhân Chứng từ TK Số tiền Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 0 HĐ 1/10 Mua cát cho thi công 111 18.500.000 123 PXK 5/10 Xuất xi măng cho thi công 152 5.250.000 120 .................... 31/10 Cộng phát sinh tháng 10 200.500.000 ........................ 31/11 Cộng phát sinh tháng 11 118.000.000 ........................... 31/12 Cộng phát sinh tháng 12 105.200.000 31/12 Kết chuyển CFNVL quý IV 154 423.700.000 Tổng phát sinh 423.700.000 423.700.000 Dư cuối kỳ 0 Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
  20. Sổ cái TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CTGS TK Số tiền Diễn giải SH NT ĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 0 110 31/10 CPNVLTT công trình 152 200.500.000 trường PTTH Lý Nhân 117 31/10 CPNVLTT công trình Bưu 152 120.700.000 điện tỉnh ................ 315 31/12 Kết chuyển chi phí NVL 154 423.700.000 trực tiếp công trình trường Lý Nhân 316 31/12 K/c chi phí NVL trực tiếp 154 914.520.000 công trình Bưu điện tỉnh ............ Tổng phát sinh 18.178.962.000 18.178.962.000 Dư cuối kỳ 0 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên người và dụng cụ phải di chuyển theo địa điểm xây dựng do đó lao động của công trường chủ yếu là lao động thời vụ. Khi nhận được nhiệm vụ của công ty giao xuống các đội xây dựng tự thuê ngoài nhân công. Đội sẽ trả lương theo hợp đồng thuê khoán. Chi phí cho nhân công thuê ngoài được trả bằng tiền mặt. Đối với công nhân trong biên chế của đội được theo dõi theo tài khoản 334. Với công nhân lái máy và sửa chữa máy thi công lương được hạch toán thông qua tài khoản 627. Chuyªn ®Ò thùc tËp L¹i Mai Dung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2