TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
ĐỘ TIN CẬY CỦA BỘ CÂU HỎI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br />
KIẾN THỨC VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br />
TẠI HẢI PHÒNG<br />
Hoàng Thị Hải Vân, Lê Thị Tài, Lê Thị Hương<br />
n t YH P YTCC Trư ng h YH N<br />
<br />
Ngh n nh t h t nh hư ng n n th nh t ng h t ngư trư ng th nh<br />
nh g tn h ụng th t t t ng ng T ng ngư trư ng th nh t H<br />
Ph ng ư h ng n t h th n n ngh th ng g tr nh h n nh t<br />
n th nh t ng h t (t t t 0 05) Tr nh h n hơn th h t hơn nh t ng<br />
th n th nh t t hơn H ươ t n ụng tr ng h n th t ng h t th 4<br />
nh n th H ươ t n n tr ng t ng ươ n g th h h 59 4 n th n t<br />
n th nh t ng h t ngh n H Cr n h h h ng h t t n 0 2<br />
h n nh h n n hơn 0 h ng t h n t nh nh t n t nh t n C<br />
t tr nh nh nh t nh hư ng t n th nh t ng h t ngư trư ng th nh<br />
ngh th ng tn 95<br />
<br />
Từ khóa: kiến thức, tăng huyết áp, yếu tố ảnh hưởng, phân tích nhân tố, độ tin cậy.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ mình bị tăng huyết áp, 38,9% biết mình có tăng huyết<br />
áp nhưng không điều trị và 63,7% có điều trị nhưng<br />
Tăng huyết áp là một căn bệnh mạn tính phổ biến chưa kiểm soát được [1]. Với con số khoảng 9,8 triệu<br />
người Việt Nam (trên 10% dân số) không biết bị tăng<br />
nhất trên Thế giới và hiện nay đang trở thành một vấn<br />
huyết áp, hoặc tăng huyết áp nhưng không được điều<br />
đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội [1]. Việc Tổ<br />
trị hoặc có điều trị nhưng chưa kiểm soát được [1] thì<br />
chức Y tế Thế giới (WHO) chọn chủ đề cho ngày Sức<br />
việc phổ biến kiến thức tăng huyết áp giúp người dân<br />
khỏe Thế giới (World Health Day) năm 2013 là phòng<br />
biết cách phòng tránh là vô cùng quan trọng. Chính vì<br />
và kiểm soát bệnh tăng huyết áp càng cho thấy rõ hơn<br />
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Độ tin cậy<br />
mức độ ảnh hưởng của căn bệnh này. Theo các chuyên<br />
của bộ câu hỏi và một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến<br />
gia trong lĩnh vực tim mạch, tăng huyết áp là bệnh lý tim<br />
thức về bệnh tăng huyết áp của người trưởng thành tại<br />
mạch hay gặp nhất ở hầu hết các nước trên thế giới và<br />
Hải Phòng ” với mục tiêu tìm hiểu một số yếu tố ảnh<br />
là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu<br />
hưởng đến kiến thức của người dân địa phương và<br />
[2;3;4] với 9,4 triệu người tử vong mỗi năm trên toàn thế<br />
đánh giá mức độ tin cậy của thang đo (bộ câu hỏi) kiến<br />
giới và con số này không ngừng gia tăng theo thời gian<br />
thức đã được áp dụng.<br />
[2], cùng với đó là hậu quả di chứng nặng nề, suy giảm<br />
chất lượng cuộc sống, đòi hỏi sự chăm sóc dài ngày và<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
tốn kém, gây thiệt hại to lớn cho gia đình và xã hội [1].<br />
Tại Việt Nam, nếu trong thập kỷ 60, tỷ lệ tăng huyết<br />
1. Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại hai<br />
áp là khoảng 1% [5] thì đến năm 1992 tỷ lệ này là 11,2%<br />
phường Lạc Viên và Gia Viên, quận Ngô Quyền, thành<br />
[6], năm 2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3% [5]. Kết<br />
phố Hải Phòng.<br />
quả nghiên cứu gần đây nhất cho thấy tỷ lệ tăng huyết<br />
áp ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1% [7]. Trong số 2. Thời gian: từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 06<br />
những người có tăng huyết áp có tới 51,6% không biết năm 2014.<br />
3. Đối tượng: Người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên<br />
tính đến thời điểm nghiên cứu sống tại địa điểm nghiên<br />
h n h H ng Th H n n t YH P<br />
cứu đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả năng cung<br />
YTCC trư ng h YH N<br />
cấp thông tin.<br />
h ngh n2002 h<br />
4 Phương pháp:<br />
Ng nh n 04 9 2014<br />
Ng h th n 1 11 2014 4.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô<br />
<br />
97<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
tả cắt ngang. giai đoạn:<br />
4.2. Mẫu nghiên cứu - Tại 2 phường được chọn ngẫu nhiên, mỗi phường điều<br />
Cỡ mẫu tra 200 hộ gia đình dựa trên danh sách của phường. Hộ<br />
Đây là một phần nằm trong đề tài nghiên cứu độc gia đình đầu tiên được chọn theo phương pháp ngẫu<br />
nhiên đơn. Các hộ gia đình tiếp theo được chọn theo<br />
lập cấp nhà nước ĐTĐL.2012/G32, đơn vị chọn mẫu<br />
phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ 200 hộ.<br />
được sử dụng là hộ gia đình với 400 hộ gia đình tại<br />
- Tại mỗi hộ gia đình, tất cả những người trưởng thành<br />
mỗi tỉnh. Tại mỗi hộ gia đình những người trưởng thành<br />
đủ điều kiện có mặt tại thời điểm nghiên cứu được chọn<br />
sống tại gia đình được phỏng vấn về kiến thức, thái<br />
phỏng vấn.<br />
độ, thực hành liên quan đến bệnh tăng huyết áp. Tổng<br />
cộng có 788 đối tượng tại thành phố Hải Phòng được 4.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu<br />
phỏng vấn. Có 6 nhóm câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,<br />
Cách chọn mẫu trả lời sai hoặc không trả lời được 0 điểm. Tổng số câu<br />
hỏi là 30 tương ứng với 30 điểm.<br />
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều<br />
<br />
Bảng 1. Các câu hỏi và điểm liên quan đến kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người dân<br />
<br />
Các tiêu chí đánh giá kiến thức Điểm<br />
Giá trị huyết áp tối đa >140mmHg 1<br />
Định nghĩa tăng huyết áp<br />
Giá trị huyết áp tối thiểu >90 mmHg 1<br />
Đau đầu 1<br />
Các triệu chứng của bệnh tăng Hoa mắt chóng mặt 1<br />
huyết áp Đau ngực 1<br />
Nóng mặt/đỏ mặt 1<br />
Đột qụy não / tai biến mạch máu não 1<br />
Suy tim / bệnh tim mạch khác 1<br />
Các biến chứng của bệnh tăng Biến chứng mắt 1<br />
huyết áp Liệt 1<br />
Suy gan / suy thận 1<br />
Tử vong 1<br />
Thói quen ăn mặn 1<br />
Ăn nhiều đường 1<br />
Ăn nhiều chất béo 1<br />
Thừa cân / béo phì 1<br />
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Ít vận động 1<br />
tăng huyết áp Hút thuốc lá 1<br />
Uống nhiều rượu, bia 1<br />
Tuổi cao 1<br />
Căng thẳng tinh thần 1<br />
Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp 1<br />
Tập thể thao 1<br />
Bỏ thuốc lá 1<br />
Cai rượu bia 1<br />
Các biện pháp dự phòng tăng Giảm cân 1<br />
huyết áp Ăn nhiều rau quả 1<br />
Ăn ít chất béo 1<br />
Ăn ít đường / ít muối 1<br />
Không thức khuya 1<br />
Tổng 30<br />
<br />
<br />
98<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
5. Xử lý và phân tích số liệu ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.<br />
- Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata và phân - Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết H0: Nếu kiểm<br />
tích bằng phần mềm SPSS 16.0. định này có ý nghĩa thống kê (sig < 0,05) thì các biến có<br />
tương quan với nhau trong tổng thể.<br />
- Áp dụng thống kê mô tả bao gồm tính tỷ lệ phần trăm,<br />
giá trị trung bình mô tả đặc điểm và kiến thức về bệnh - Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu đảm bảo<br />
ý nghĩa của EFA ≥0,5.<br />
tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu.<br />
+ Tỷ lệ giải thích sự thay đổi do các biến (Total variation<br />
- Áp dụng test t, test ANOVA so sánh trung bình điểm<br />
kiến thức giữa các nhóm. explained) > 50%.<br />
6. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua<br />
- Áp dụng phân tích hệ số tin cậy Cronbach’sAlpha để<br />
kiểm tra mức độ chặt chẽ và tương quan giữa các biến. Hội đồng đạo đức nghiên cứu trường Đại học Y Hà Nội<br />
thông qua, chấp thuận số 122/HDDD-ĐHYHN ngày 28<br />
Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến là:<br />
tháng 2 năm 2013.<br />
- Hệ số tương quan so với biến tổng (Corrected item<br />
total correlation) phù hợp: lớn hơn 0,3.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
- Các hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6.<br />
Phân tích nhân tố (EFA) 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu<br />
- Kiểm tra trị số KMO (Kaiser – Mayer – Olkin): Nếu 0,5<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Biến Tần suất (n) Tỷ lệ %<br />
Nhóm tuổi<br />
18 – 29 55 7,0<br />
30 – 39 120 15,2<br />
40 – 49 148 18,8<br />
50 – 59 189 24,0<br />
≥ 60 276 35,0<br />
Tổng 788 100<br />
<br />
Giới<br />
Nam 344 43,7<br />
Nữ 444 56,3<br />
Tổng 788 100<br />
<br />
Trình độ văn hóa<br />
Không biết chữ 4 0,5<br />
Biết đọc biết viết 96 12,2<br />
Cấp I, II 200 25,4<br />
Cấp III 273 34,6<br />
Trung cấp/chuyên nghiệp 101 12,8<br />
Đại học/sau đại học 114 14,5<br />
Tổng 788 100<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
99<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Có 35,0% đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhóm tuổi trên 60 tuổi và chỉ có 7% ở nhóm tuổi từ 18 - 29. Trong đó,<br />
nữ giới chiếm 56,3% nhiều hơn nam giới (43,7%). Trình độ học vấn chủ yếu là từ cấp III trở xuống và có 4 người<br />
trong tổng số 788 đối tượng nghiên cứu là không biết chữ chiếm 0,5%.<br />
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kiến thức về tăng huyết áp của người trưởng thành.<br />
<br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn và nhóm tuổi với các kiến thức về bệnh tăng huyết áp<br />
<br />
Nhóm biến về Nhóm biến về Nhóm biến về<br />
Nhóm biến về<br />
triệu chứng biến chứng các yếu tố nguy Tổng điểm<br />
Biến dự phòng bệnh<br />
bệnh tăng bệnh tăng cơ bệnh tăng chung<br />
tăng huyết áp<br />
huyết áp huyết áp huyết áp<br />
Điểm trung bình 2,4 ± 1,0 2,6 ± 1,5 4,4 ± 2,8 3,7 ± 2,5 13,7 ± 7,0<br />
Giới<br />
Nam 2,4 ± 1,0 2,6 ± 1,5 4,5 ± 2,8 3,9 ± 2,6 13,8 ± 7,3<br />
Nữ 2,3 ± 1,0 2,6 ± 1,5 4,3 ± 2,7 3,7 ± 2,5 13,6 ± 6,8<br />
p = 0,53a p = 0,98a p = 0,47a p = 0,70a p = 0,6a<br />
Trình độ học vấn<br />
Cấp I, II 2,3 ± 1,0 2,4 ± 1,3 4,1 ± 3,5 3,6 ± 2,3 13,1 ± 6,4<br />
Cấp III 2,5 ± 1,0 2,8 ± 1,6 4,7 ± 3,1 3,9 ± 2,7 14,7 ± 7,9<br />
p = 0,06a p = 0,000a* p = 0,01a p = 0,15a p = 0,002a*<br />
Nhóm tuổi<br />
18-29 1,8 ± 0,9 1,9 ± 0,2 3,3 ± 0,4 2,8 ± 0,3 10,3 ± 0,9<br />
30-39 2,4 ± 0,1 1,9 ± 0,2 4,9 ± 0,3 4,1 ± 0,2 14,7 ± 0,6<br />
40-49 2,3 ± 0,1 2,5 ± 0,1 4,1 ± 0,2 3,4 ± 0,2 12,9 ± 0,6<br />
50-59 2,2 ± 0,1 2,5 ± 0,1 3,9 ± 0,2 3,4 ± 0,1 12,6 ± 0,5<br />
≥60 2,5 ± 0,1 2,8 ± 0,1 4,8 ± 0,2 4,1 ± 0,1 15,2 ± 0,4<br />
p = 0,000b* p = 0,000b* p = 0,000b* p = 0,000b* p = 0,000b*<br />
<br />
* p < 0,05 (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa các nhóm).<br />
a: test t; b: test ANOVA<br />
Điểm trung bình kiến thức về biến chứng bệnh tăng huyết áp và tổng điểm chung cao hơn ở những người có<br />
trình độ học vấn từ cấp III trở lên (p< 0,05). Nhóm tuổi 18-29 có điểm trung bình ở các nhóm kiến thức và tổng điểm<br />
chung đều thấp hơn các nhóm tuổi còn lại (p< 0,05) và nhóm tuổi ≥ 60 có điểm cao nhất. Không có sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê giữa hai giới.<br />
3. Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy các nội dung đánh giá kiến thức về bệnh tăng huyết áp và phân<br />
tích nhân tố<br />
Bảng 4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo<br />
<br />
Tương quan<br />
Các nhóm Hệ số<br />
Các biến số biến – tổng<br />
biến số Cronbach’s Alpha<br />
(hệ số tin cậy)<br />
Định nghĩa<br />
1 Huyết áp tối đa ≥140 mmHg 0,556<br />
0,704<br />
2 Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg 0,556<br />
<br />
100<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Tương quan<br />
Các nhóm Hệ số<br />
Các biến số biến – tổng<br />
biến số Cronbach’s Alpha<br />
(hệ số tin cậy)<br />
Kiến thức về triệu chứng bệnh tăng huyết áp<br />
3 Đau đầu 0,082<br />
4 Hoa mắt chóng mặt 0,189<br />
0,305<br />
5 Đau ngực 0,122<br />
6 Cơn nóng mặt/đỏ mặt 0,233<br />
<br />
Kiến thức về biến chứng tăng huyết áp<br />
7 Đột quỵ não/ TBMMN 0,357<br />
8 Suy tim/ bệnh tim mạch khác 0,477<br />
9 Biến chứng mắt 0,445<br />
10 Liệt 0,519 0,620<br />
<br />
11 Suy gan/suy thận 0,387<br />
Tăng huyết áp có thể gây ra tử vong nếu<br />
12 0,372<br />
không được điều trị<br />
Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp<br />
13 Ăn mặn 0,490<br />
14 Ăn nhiều đường 0,608<br />
15 Ăn nhiều chất béo 0,462<br />
16 Béo phì 0,341<br />
17 Ít vận động 0,465<br />
0,784<br />
18 Hút thuốc lá 0,642<br />
19 Uống nhiều rượu bia 0,447<br />
20 Tuổi cao 0,453<br />
21 Căng thẳng tinh thần 0,470<br />
22 Tiền sử gia đình có tăng huyết áp 0,124<br />
<br />
Kiến thức về cách dự phòng bệnh tăng huyết áp<br />
23 Tập thể thao 0,367<br />
24 Bỏ thuốc lá 0,657<br />
25 Cai rượu bia 0,508<br />
26 Giảm cân 0,545<br />
0,821<br />
27 Ăn nhiều rau quả 0,523<br />
28 Ăn ít chất béo 0,538<br />
29 Ăn ít đường/ít muối 0,598<br />
30 Không thức khuya 0,585<br />
Chung 0,732<br />
101<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Có 25/30 biến trong mô hình có hệ số tương quan tổng phù hợp lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của 4/5<br />
nhóm biến lớn hơn 0,6 nên thang đo thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo, do đó phù<br />
hợp để thực hiện bước phân tích nhân tố EFA tiếp theo với việc loại bỏ 5 biến có hệ số tương quan với biến tổng <<br />
0,3.<br />
Bảng 5. KMO and Bartlett’s Test (Kiểm định Kaiser – Mayer – Olkin và kiểm định Bartlett’s)<br />
<br />
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,891<br />
Bartlett’s Test of<br />
Approx. Chi-Square 8698,864<br />
Sphericity<br />
Df 435<br />
Sig. 0,000<br />
<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả phân tích nhân tố<br />
<br />
Các nhóm Hệ số tải nhân tố<br />
Các biến số<br />
biến số (Factor Loading)<br />
1 Huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg 0,758<br />
2 Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg 0,644<br />
3 Đột quỵ não / TBMMN 0,671<br />
4 Suy tim/ bệnh tim mạch khác 0,501<br />
5 Biến chứng mắt 0,649<br />
6 Liệt 0,707<br />
7 Suy gan / suy thận 0,640<br />
8 Tăng huyết áp có thể gây ra tử vong nếu không được điều trị 0,651<br />
9 Ăn mặn 0,658<br />
10 Ăn nhiều đường 0,602<br />
11 Ăn nhiều chất béo 0,490<br />
12 Béo phì 0,704<br />
13 Ít vận động 0,433<br />
14 Hút thuốc lá 0,657<br />
15 Uống nhiều rượu bia 0,571<br />
16 Tuổi cao 0,394<br />
17 Căng thẳng tinh thần 0,311<br />
18 Tập thể thao 0,569<br />
19 Bỏ thuốc lá 0,653<br />
20 Cai rượu bia 0,618<br />
21 Giảm cân 0,556<br />
22 Ăn nhiều rau quả 0,534<br />
23 Ăn ít chất béo 0,520<br />
<br />
<br />
102<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
Các nhóm Hệ số tải nhân tố<br />
Các biến số<br />
biến số (Factor Loading)<br />
<br />
24 Ăn ít đường/ít muối 0,712<br />
25 Không thức khuya 0,685<br />
Phương sai cộng dồn (Total variation explained) 59,43%<br />
<br />
- KMO = 0,891 > 0,5 nên phân tích nhân tố là thích hợp.<br />
- Giá trị p của kiểm định Bartlett’s (Bartlett’s test) = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau<br />
trong tổng thể.<br />
- Kết quả hệ số tải nhân tố của các biến cho thấy có 4 biến có hệ số < 0,5.<br />
-Tỷ lệ giải thích sự thay đổi về kiến thức do các biến là 59,43%.<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN là những đối tượng có nguy cơ cao về bệnh tăng huyết<br />
áp nên họ quan tâm hơn đến các kiến thức về tăng<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không huyết áp. Một giả thiết khác có thể do người lớn tuổi có<br />
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và nhiều thời gian tiếp cận với các phương tiện thông tin<br />
kiến thức về bệnh tăng huyết áp, giữa trình độ học vấn đại chúng hơn như đọc báo, nghe đài, xem ti vi nên có<br />
và nhóm kiến thức về triệu chứng, các yếu tố nguy cơ cơ hội tiếp cận với các chương trình phòng chống bệnh<br />
và dự phòng tăng huyết áp (p > 0,05). Liên quan có ý tăng huyết áp hiện rất được chú trọng thông tin qua các<br />
nghĩa thống kê được tìm thấy giữa yếu tố trình độ học phương tiện này.<br />
vấn và nhóm kiến thức về biến chứng bệnh tăng huyết Kết quả kiểm tra độ tin cậy của 30 biến quan sát<br />
áp (p < 0,05) cụ thể là: người có trình độ học vấn từ phổ đo lường kiến thức bệnh tăng huyết áp của chúng tôi<br />
thông trung học trở lên có tổng điểm trung bình về kiến cho thấy 25/30 biến có hệ số tương quan với biến tổng<br />
thức cao hơn 1,15 lần so với người có trình độ học vấn đạt trên 0,6 với các hệ số Cronbach’s Alpha của 4/5<br />
dưới THPT. Và đặc biệt điểm nhóm kiến thức về biến nhóm >0,3. Cụ thể nhóm biến “định nghĩa tăng huyết<br />
chứng tăng huyết áp của người có trình độ học vấn từ áp”, nhóm biến “kiến thức về các triệu chứng tăng huyết<br />
THPT trở lên cao gấp 1,19 lần người có trình độ học áp”, nhóm biến “kiến thức về các biến chứng tăng huyết<br />
vấn dưới THPT. Sự khác biệt này có thể do sự tiếp cận áp”, nhóm biến “kiến thức về các yếu tố nguy cơ của<br />
với các thông tin về sức khỏe của nhóm có trình độ học bệnh tăng huyết áp”, nhóm biến “kiến thức về các biện<br />
vấn dưới THPT ít hơn. Kết quả này cũng phù hợp với pháp dự phòng” với hệ số Cronbach’s Alpha lần lượt là<br />
nghiên cứu hiểu biết của người dân về bệnh tăng huyết 0,704; 0,305; 0,620; 0,784; 0,821. Riêng có nhóm biến<br />
áp và các yếu tố ảnh hưởng của Nguyễn Lân Việt và “kiến thức về các triệu chứng” có hệ số Cronbach’s Al-<br />
cộng sự tiến hành tại 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái pha nhỏ hơn 0,6 nên bị loại, kết quả này cũng phù hợp<br />
vào năm 2010 [1]. với hệ số tương quan so với biến tổng của các biến<br />
Trong nghiên cứu này nhóm tuổi 18 - 29 có điểm trong nhóm nhỏ hơn 0,3, tức là mức độ phân biệt giữa<br />
các cá thể là rất thấp [8,9]. Như vậy kết quả phân tích<br />
trung bình ở các nhóm kiến thức và tổng điểm chung<br />
cho thấy các thang đo dùng trong mô hình đảm bảo độ<br />
đều thấp hơn các nhóm tuổi còn lại (p < 0,05), nhóm<br />
tin cậy cho phép với điều kiện loại nhóm biến liên quan<br />
tuổi 30 - 39, 40 - 49 cũng có điểm trung bình ở các<br />
đến kiến thức về triệu chứng của bệnh tăng huyết áp.<br />
nhóm kiến thức và tổng điểm chung cao hơn nhóm tuổi<br />
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Erkoc<br />
50 - 59 và nhóm tuổi ≥ 60 có điểm trung bình cao nhất.<br />
và cộng sự trong nghiên cứu phát triển thang đo, độ tin<br />
Điều này có thể được giải thích theo sự chệnh lệch về<br />
cậy và tính giá trị của thang đo kiến thức về bệnh tăng<br />
tỷ lệ nhóm tuổi tham gia nghiên cứu. Những người trẻ<br />
huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhóm biến số về<br />
tuổi có cuộc sống bận rộn hơn, chưa có nhiều thời gian<br />
biến chứng, các yếu tố nguy cơ liên quan đến lối sống<br />
cũng như chưa nhận thức được tầm quan trọng của<br />
đều có hệ số Cronbach’Alpha > 0,6 [8; 9]<br />
việc nắm bắt các thông tin về sức khỏe vì vậy họ ít quan<br />
tâm nhất đến các kiến thức về bệnh tật. Mặt khác, nhóm Sau khi loại bỏ 5 biến có hệ số Cronbach’Alpha <<br />
tuổi đi làm là những người có cơ hội thường xuyên được 0,6; 25 biến đo lường thuộc 4 nhóm kiến thức là “định<br />
cập nhật các vấn đề sức khỏe và đối tượng ≥ 60 tuổi nghĩa tăng huyết áp”, “kiến thức về biến chứng tăng<br />
<br />
<br />
103<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
huyết áp”; “kiến thức về các yếu tố nguy cơ tăng huyết - Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân<br />
áp” và “kiến thức về các biện pháp dự phòng tăng huyết tố cho thấy các biến sử dụng trong bộ câu hỏi về kiến<br />
áp” được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo. Kết thức tăng huyết áp là nhất quán, phù hợp. Bộ câu hỏi<br />
quả trị số KMO có giá trị bằng 0,891 (0,5 < KMO < 1) đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy khi áp dụng.<br />
và kiểm định Bartlett có p = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các<br />
biến trong tổng thể có mối liên quan với nhau. Khi xem Lời cảm ơn<br />
xét tới hệ số tải nhân tố, 4 biến bao gồm: yếu tố nguy<br />
cơ ăn nhiều chất béo, yếu tố nguy cơ ít vận động, yếu Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Đề tài độc lập<br />
tố nguy cơ tuổi cao, yếu tố nguy cơ căng thẳng tinh thần cấp nhà nước ĐTĐL.2012/G32 đã cho phép các tác giả<br />
có hệ số tải nhân tố < 0,5 nên các biến này sẽ tiếp tục sử dụng số liệu để viết bài báo này.<br />
bị loại. 21 biến còn lại đều có hệ số tải nhân tố >0,5 cho<br />
thấy mức độ phù hợp của dữ liệu đã được đảm bảo và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
giá trị phương sai cộng dồn bằng 59,43% cho biết các<br />
biến được sử dụng trong phân tích này giải thích được 1. Nguyễn Lân Việt (2011), Phòng chống bệnh tăng<br />
59,43% sự biến thiên của dữ liệu (đảm bảo điều kiện huyết áp - Giảm gánh nặng bệnh tật. Chương trình<br />
tổng phương sai cộng dồn > 50%). quốc gia phòng chống Tăng huyết áp.<br />
Như vậy mô hình nghiên cứu mối liên quan của các 2. WHO (2013), The top 10 causes of death. Factsheet,<br />
nhóm biến số với kiến thức về bệnh tăng huyết áp của No 310.<br />
người trưởng thành tại quận Ngô Quyền được hiệu<br />
3. WHO (2013), A Global brief on hypertension. Gene-<br />
chỉnh lại như sau: tổng số 21 biến có thể sử dụng để<br />
va, Switzeland. 40.<br />
xây dựng mô hình chia làm 4 nhóm biến (4 nhóm nhân<br />
tố). Đó là: Nhóm 1 là nhóm biến định nghĩa về bệnh 4. WHO (2013), High Blood Pressure - Global and Re-<br />
tăng huyết áp gồm 2 biến (có hệ số tải nhân tố từ 0,644 gional Overview.<br />
đến 0,758); nhóm 2 là nhóm biến kiến thức về biến 5. Phạm Gia Khải và cs (2003), Điều tra dịch tễ học<br />
chứng gồm 6 biến (có hệ số tải nhân tố từ 0,501 đến tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại các tỉnh phía<br />
0,707); nhóm thứ 3 là nhóm biến về các yếu tố nguy cơ Bắc Việt Nam 2001-2002. T h T hh t<br />
liên quan đến lối sống gồm 5 biến (có hệ số tải nhân tố N 33, 9 - 34.<br />
từ 0,571 đến 0,704); nhóm thứ 4 là nhóm biến về các 6. Trần Đỗ Trinh and CS (1992), Báo cáo tổng kết công<br />
biện pháp dự phòng gồm 8 biến (có hệ số tải nhân tố từ trình điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam.<br />
0,534 đến 0,712). T h h tN 16, 129 - 136.<br />
7. Nguyễn Lân Việt (2012), Dịch tễ học tăng huyết áp<br />
V. KẾT LUẬN và các nguy cơ tim mạch ở Việt Nam 2001-2009, Đại<br />
hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 13. Hạ Long.<br />
- Yếu tố trình độ học vấn và nhóm tuổi có ảnh hưởng 8. Cam MO & Baysan Arabaci (2010), Quantitative and<br />
đến kiến thức về bệnh tăng huyết áp của người trưởng qualitative steps on attitute scale construction. T r h<br />
thành tại Hải Phòng (test t, p < 0,05). Những người có rn r h N r ng 2, 59 - 71.<br />
trình độ học vấn cao hơn thì có hiểu biết hơn, nhóm tuổi<br />
9. Sultan Baliz Erkoc, et al.(2012), Hypertension<br />
càng cao thì kiến thức về bệnh càng nhiều hơn. Không<br />
Knowledge-Level Scale (HK-LS): A Study on Develop-<br />
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và<br />
ment, t n t nt rn t n rn<br />
kiến thức về bệnh tăng huyết áp.<br />
n r n nt r h n P H th 9, 1018 -<br />
1029.<br />
<br />
Summary<br />
THE RELIABILITY OF THE QUESTIONNAIRE AND SOME FACTORS<br />
AFFECTING TO THE KNOWLEDGE OF THE HYPERTENSION AMONG<br />
THE ADULTS IN HAI PHONG<br />
This study aims to understand the factors affecting the knowledge on the hypertension among the adults and<br />
the reliability assessment questionnaire with descriptive cross-sectional design. All 788 adults in Haiphong were<br />
<br />
104<br />
TCNCYH Phụ trương 91 (5) - 2014<br />
<br />
<br />
interviewed. Results showed that there were correlations between the statistical significance level of education, age<br />
groups on the knowledge of hypertension (t test, p