Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I<br />
<br />
ĐỔI MỚI VIỆC VIẾT CÂU HỎI VÀ XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA<br />
ThS. Nguyễn Tích Lăng<br />
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng<br />
Tóm tắt: Lý luận dạy học đại học hiện đại đã chỉ ra rằng Kiểm tra-Đánh giá hoạt động<br />
học tập sinh viên là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Hiện nay trên thế giới cũng<br />
như trong nước đã có một số nghiên cứu về Kiểm tra-Đánh giá, tuy nhiên các tài liệu này có<br />
mục đích nghiên cứu hơn là ứng dụng. Vì vậy bài viết này tập trung vào vấn đề kỹ thuật, sử<br />
dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển và hiện đại đề xuất một số giải pháp đổi mới hai khâu quan<br />
trọng nhất của qui trình Kiểm tra-Đánh giá sinh viên, đó là viết câu hỏi và xây dựng đề kiểm<br />
tra.<br />
Câu hỏi TNKQ sử dụng để đánh giá một khối lượng kiến thức lớn, phân tán và phủ kín<br />
cả mục tiêu dạy học, còn câu hỏi Tự luận lại được dùng để đánh giá trình độ suy luận của<br />
sinh viên. Khi viết câu hỏi TNKQ cần lưu ý “Đáp án” là sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất<br />
cho câu hỏi hoặc vấn đề mà bạn đưa ra, “Phương án nhiễu” là câu trả lời hợp lý (nhưng<br />
không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn; còn đối với câu hỏi<br />
Tự luận chú ý cách đặt câu hỏi ở các mức độ tư duy. Khi viết xong câu hỏi cần đánh giá chất<br />
lượng câu hỏi trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá câu hỏi nên phối hợp cả hai phương pháp<br />
là đánh giá theo tiêu chí và đánh giá dựa vào thống kê. Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá<br />
kết quả học tập của sinh viên sau khi học xong một chủ đề, một chương hay toàn bộ chương<br />
trình lớp học, cấp học. Xây dựng đề kiểm tra nên phối hợp cả hai phương pháp trắc nghiệm<br />
cổ điển và hiện đại, đặc biệt đánh giá đề kiểm tra cần dựa trên lý thuyết IRT. Bài viết cũng đề<br />
cập đến một số đề kiểm tra cho các loại hình đánh giá như đề kiểm tra đánh giá đầu vào, đánh<br />
giá quá trình và đánh giá tổng kết, đặc biệt có vai trò của Ngân hàng câu hỏi trong việc xây<br />
dựng đề kiểm tra.<br />
A. Viết câu hỏi và đánh giá câu hỏi<br />
1. Viết câu hỏi<br />
Để xây dựng được đề kiểm tra, trước hết phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, đó là những<br />
năng lực mà học sinh cần đạt được sau khi học xong môn học, sau đó viết các câu hỏi để đo các<br />
năng lực đó. Quan hệ giữa năng lực sinh viên cần đánh giá ( là một “Biến ẩn”) và câu hỏi để đo<br />
năng lực đó (là “Biến quan sát được”) theo lý thuyết đo lường đánh giá kết quả học tập<br />
đượcminh họa ở Hình 1.<br />
<br />
Hình 1: Sơ đồ quan hệ giữa năng lực sinh viên và câu hỏi kiểm tra<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
36<br />
<br />
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I<br />
<br />
1.2 Kỹ thuật viết câu hỏi<br />
1.2.1 Kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br />
Khi nào sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br />
Theo Stiggins, mục tiêu dạy học phù hợp nhất để đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm<br />
khách quan (TNKQ) là mức làm chủ kiến thức, sau đó là trình độ suy luận. Câu hỏi TNKQ<br />
cũng cho phép đánh giá trình độ suy luận từ thấp lên cao, tuy nhiên nó không cho phép đánh<br />
giá kiểu suy luận hoàn toàn tự do, vì dù sao các câu hỏi TNKQ cũng được giới hạn trong phạm<br />
vi định sẵn.<br />
Câu hỏi TNKQ có thể sử dụng rất tốt để đánh giá một khối lượng kiến thức lớn, phân<br />
tán và phủ kín cả mục tiêu dạy học.Thế mạnh của TNKQ là có thể triển khai đánh giá trên qui<br />
mô lớn học sinh, với đề kiểm tra gồm nhiều câu hỏi bao phủ một phạm vi kiến thức rộng lớn,<br />
thời gian trả lời tương đối ngắn. Ngoài ra, việc áp dụng lý thuyết đo lường hiện đại, sử dụng<br />
công nghệ chấm điểm tự động cũng là một ưu thế lớn của câu hỏi TNKQ. Cần nói thêm rằng,<br />
tính “khách quan” thể hiện ở khâu chấm điểm, thường bằng cách so sánh câu trả lời của học<br />
sinh với đáp án có sẵn, người chấm điểm không cần có phán xét chủ quan thêm vào.<br />
Đối với thi TNKQ kiểu viết, thì yêu cầu học sinh phải có trình độ đọc tối thiểu để hiểu<br />
và trả lời các câu hỏi.<br />
Kỹ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan<br />
Một câu hỏicó nhiều phương án lựa chọn thường được cấu thành từ các phần như sau:<br />
Câu dẫn là một phần câu hỏi mà học sinh phải trả lời. Chức năng chính của câu dẫn là<br />
đặt câu hỏi, đưa ra yêu cầu cho học sinh thực hiện hoặc đặt ra vấn đề cho học sinh giải quyết<br />
Các phương án chọn cung cấp một vài lựa chọn về đáp án cho câu hỏi đặt ra từ câu dẫn.<br />
Các phương án chọn có hai dạng: “Đáp án” là sự lựa chọn chính xác hoặc tốt nhất cho câu hỏi<br />
hoặc vấn đề mà bạn đưa ra; “Phương án nhiễu” là câu trả lời hợp lý (nhưng không chính xác)<br />
đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn. Chú ý “Phương án nhiễu” chỉ hợp lý<br />
đối với những học sinh không đọc tài liệu một cách đầy đủ và không hợp lý đối với các học<br />
sinh có kiến thức như giảng viên mong muốn.<br />
Đôi khi có những Tài liệu mang tính chất khơi nguồn (stimulus material) cũng có thể<br />
được sử dụng cùng với những câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn như đồ thị, bảng biểu, bản<br />
đồ, đoạn văn ngắn…<br />
Các nguyên tắc viết câu dẫn<br />
- Nếu như câu dẫn có phần trống để học sinh trả lời, thì hãy đặt phần trống ở cuối câu<br />
dẫn hơn là ở giữa câu.<br />
- Đưa “ý chính” của câu hỏi vào câu dẫn, không nên đưa vào các phương án lựa chọn.<br />
- Sắp xếp câu dẫn hợp lý để tránh các ngôn ngữ/cách diễn đạt mới lạ, không hợp lý<br />
nhưng cũng cố gắng để đưa được nhiều hơn ý của chủ đề vào câu dẫn, và đưa ra những phương<br />
án lựa chọn ngắn gọn hơn.<br />
- Tránh các từ ngữ mang tính chất phủ định như “ngoại trừ”, “không”... Nếu sử dụng<br />
những từ ngữ này, bạn phải làm nổi bật chúng bằng cách in nghiêng, in đậm hoặc gạch chân.<br />
Nguyên tắc chung viết phương án<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
37<br />
<br />
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I<br />
<br />
- Nên sắp xếp các phương án theo thứ tự có nghĩa (logic, theo số thứ tự, theo bảng chữ<br />
cái…)<br />
- Các phương án lựa chọn phải có độ dài tương xứng. Một phương án dài hơn hoặc ngắn<br />
hơn có thể thu hút sự chú ý của học sinh vì chúng nổi bật và có thể dễ dàng nhận thấy. Các<br />
phương án phải có sự tương ứng về cấu trúc ngữ pháp để tránh làm lộ các đáp án đúng.<br />
- Các phương án lựa chọn phải phù hợp với câu dẫn về mặt ngữ pháp.<br />
- Nên đưa các từ lặp lại hoặc các cụm từ vào câu dẫn hơn là vào các phương án lựa chọn.<br />
- Tránh đưa ra các phương án lựa chọn chồng chéo, có liên quan tới nhau, có sự trùng<br />
khớp, nối tiếp với nhau.<br />
- Tránh đưa câu dẫn dưới dạng câu phủ định. Nếu bạn đưa ra câu phủ định, in đậm từ<br />
phủ định để giúp học sinh có thể nhận thấy.<br />
- Tránh đưa ra đáp án đúng có sự khác biệt với các phương án nhiễu về mặt ngữ pháp,<br />
độ dài hoặc bất kỳ một yếu tố nào khác.<br />
- Tránh đưa ra phương án “không có đáp án nào đúng” vì khi học sinh đoán và lựa chọn:<br />
“Không có đáp án nào đún.<br />
- Tránh nhắc lại các từ ngữ đã được sử dụng trong câu dẫn.<br />
- Trong câu dẫn luôn luôn sử dụng các “thuật ngữ” và trong các đáp án luôn luôn là các<br />
định nghĩa/ diễn giải.<br />
Nguyên tắc viết phương án đúng (Đáp án)<br />
- Đảm bảo rằng các đáp án đúng được viết dựa vào chủ đề và sự phù hợp về nội dung<br />
kiểm tra.<br />
- Tránh các câu hỏi “kết nối”, đáp án của câu này được tìm thấy hoặc phụ thuộc vào câu<br />
khác. Vấn đề này thường được kiểm tra khi đọc và chỉnh sửa bản in vào giai đoạn tập hợp các<br />
câu hỏi để tạo thành một bài kiểm tra hoàn chỉnh. Kiểu câu hỏi này cũng dễ nhận ra một cách<br />
ngẫu nhiên khi bạn viết câu hỏi cho một vài lớp học.<br />
Nguyên tắc viết phương án nhiễu<br />
- Chúng được gọi là phương án nhiễu bởi chúng được đưa ra nhằm “thu hút” những học<br />
sinh không hoàn toàn nắm vững kiến thức. Học sinh đã học và nắm vững kiến thức sẽ chọn<br />
được đáp án đúng và ngược lại những học sinh không học bài sẽ không đưa ra được đáp án<br />
đúng.<br />
- Tất cả các phương án nhiễu phải “hợp lý”. Đó là phương án sai nhưng dường như là<br />
đúng đối với những người không nắm chắc vấn đề.<br />
- Sử dụng kiến thức về các lỗi thông thường mà học sinh hay mắc phải để viết phương<br />
án nhiễu.<br />
1.2.2 Kỹ thuật viết câu hỏi Tự luận<br />
Khi nào sử dụng câu hỏi Tự luận<br />
Theo Stiggins, mục tiêu dạy học phù hợp để sử dụng câu hỏi Tự luận là mức độ nắm<br />
vững kiến thức và trình độ suy luận.<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
38<br />
<br />
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I<br />
<br />
- Đối với mục tiêu năm vững kiến thức, câu hỏi TNKQ dùng để đánh giá các hiểu biết<br />
đơn lẻ tách biệt, còn câu hỏi Tự luận cho phép đánh giá một gói bao gồm nhiều kiến thức gắn<br />
kết với nhau, các ý tưởng có quan hệ với nhau.<br />
- Câu hỏi Tự luận được sử dụng để đánh giá trình độ suy luận, đây chính là một lợi thế<br />
của loại câu hỏi này. Chúng ta không thể nhìn thấy quá trình suy luận trong đầu học sinh như<br />
thế nào, nhưng có thể yêu cầu họ viết ra suy nghĩ của họ hoặc những lý lẽ khi họ trả lời.<br />
- Để đánh giá năng lực thực hành, câu hỏi Tự luận chỉ đánh giá được việc nắm vững<br />
các kiến thức phức tạp, thậm chí trình độ giải quyết vấn đề là tiên quyết để thực hành, chứ<br />
không đánh giá được trực tiếp kỹ năng thực hành.<br />
- Để đánh giá khả năng tạo ra sản phẩm, câu hỏi Tự luận chỉ đánh giá được việc nắm<br />
vững kiến thức và có trình độ suy luận như là các đòi hỏi tiên quyết để tạo ra sản phẩm. Riêng<br />
đối với sản phẩm viết, sử dụng câu hỏi Tự luận là phù hợp. Tuy nhiên, ở đây cần phân biệt hai<br />
mặt: nội dung và hình thức. Về mặt nội dung, cần xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ nắm vững<br />
kiến thức và chất lượng suy luận của học sinh. Về hình thức, cần có tiêu chí đánh giá cách chọn<br />
từ, diễn đạt câu, bố cục …<br />
Cần chú ý rằng việc đánh giá bằng câu hỏi Tự luận đòi hỏi các điều kiện sau:<br />
- Học sinh phải có trình độ viết tối thiểu.<br />
- Giảng viên phải có đủ thời gian chấm bài.<br />
- Việc chấm bài phải nhất quán đối với tất cả bài làm, cho nên chỉ nên áp dụng phương<br />
pháp này khi các hướng dẫn chấm bài được chuẩn bị tốt và biểu điểm phải thống nhất.<br />
Kỹ thuật viết câu hỏi tự luận<br />
Để có một câu hỏi Tự luận tốt, trong câu hỏi phải có được những thông tin sau:<br />
(1) Mô tả rõ tình huống mà từ đó nảy sinh yêu cầu giải quyết;<br />
(2) Xác định rõ thể loại lập luận cần sử dụng (phân tích, suy diễn, so sánh …);<br />
(3) Chỉ rõ cách viết một bài bám sát yêu cầu (có thể nêu cả tiêu chí đánh giá các phần<br />
của bài Tự luận).<br />
Kỹ năng đặt câu hỏi Tự luậnở các mức độ tư duy<br />
1. Câu hỏi mức độ Nhận biết<br />
- Mục tiêu : Nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ liệu, số liệu, các định<br />
nghĩa,địnhluật, quy tắc, khái niệm, tên người, địa phương…<br />
- Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các từ sau đây : Ai…? Cái gì…? Ở<br />
đâu..? Thế nào …? Khi nào…? Hãy định nghĩa…? Hãy mô tả… Hãy kể lại….<br />
2. Câu hỏi mức độ Thông hiểu<br />
- Mục tiêu : Nhằm kiểm tra học sinh cách liên hệ kết nối các dữ kiện, số liệu, các đặc<br />
điểm … khi tiếp nhận thông tin.<br />
- Khi hình thành câu hỏi giáo viên có thể sử dụng các từ sau đây : Vì sao…? Hãy giải<br />
thích…? Hãy so sánh…, Hãy liên hệ ….<br />
3. Câu hỏi mức độ Vận dụng<br />
<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
39<br />
<br />
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I<br />
<br />
- Mục tiêu : Nhằm kiểm tra học sinh khả năng áp dụng những thông tin đã tiếp thu<br />
được vào tình huống mới, khả năng phân tích nội dung vấn đề, khả năng của học sinh có thể<br />
đưa ra những dự đoán, cách giải quyết vấn đề có tính sáng tạo, khả năng phán đoán trong việc<br />
đánh giá các ý tưởng, sự kiện …<br />
- Khi dạy học giáo viên cần tạo ra các tình huống mới, các bài tập, các ví dụ, giúp học<br />
sinh vận dụng các kiến thức đã học. Câu hỏi phân tích thường đòi hỏi học sinh phải trả lời:<br />
Tại sao? (khi giải thích nguyên nhân). Em có nhận xét gì? (khi đi đến kết luận). Em có thể<br />
diễn đạt như thế nào? (khi chứng minh luận điểm).Hoặc giáo viên cần đưa ra những tình<br />
huống, những câu hỏi, khiến học sinh phải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang<br />
tính sáng tạo riêng của mình. Giáo viên có thể nêu các câu hỏi : Hiệu quả sử dụng của nó như<br />
thế nào? Việc làm đó có thành công không? Tại sao? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra,<br />
giả thuyết nào hợp lý nhất và tại sao?<br />
2. Đánh giá câu hỏi<br />
Khi viết xong câu hỏi cần phải đánh giá xem câu hỏi đã phù hợp với mục tiêu dạy học<br />
chưa, có thích hợp với loại hình kiểm tra và đối tượng kiểm tra không, phù hợp với ma trận đề<br />
chưa … Có 2 phương pháp đánh giá câu hỏi là dùng tiêu chí và dùng thống kê.<br />
2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng câu hỏi<br />
Khi viết câu hỏi luôn luôn phải dựa vào các tiêu chí để nâng cao chất lượng của câu hỏi.<br />
Các tiêu chí được thế giới công nhận tồn tại với mục đích xem xét, đánh giá các câu hỏi trước<br />
khi đưa chúng vào đề kiểm tra. Các câu hỏi không đáp ứng được các tiêu chí này sẽ bị loại hoặc<br />
được chỉnh sửa cho tới khi chúng đáp ứng được các tiêu chí đó.<br />
2.1.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng của câu hỏi Trắc nghiệm khách quan<br />
1. Câu hỏi có đánh giá những nội dung quan trọng của mục tiêu chương trình giảng dạy<br />
hay không?<br />
2. Câu hỏi có phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày, trọng tâm cần<br />
nhấn mạnh và số điểm hay không?<br />
3. Câu dẫn có đặt ra câu hỏi trực tiếp hay một vấn đề cụ thể hay không?<br />
4. Giảng viên ra đề sử dụng ngôn ngữ và hình thức trình bày riêng để biên soạn câu hỏi<br />
hay chỉ đơn thuần trích dẫn những lời trong sách giáo khoa?<br />
5. Từ ngữ và cấu trúc của câu hỏi có rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh hay không?<br />
6. Mỗi phương án nhiễu (nền) có hợp lý đối với những học sinh không có kiến thức hay<br />
không?<br />
7. Nếu có thể, mỗi phương án sai có được xây dựng dựa trên các lỗi thông thường hay<br />
nhận thức sai lệch của học sinh hay không?<br />
8. Đáp án đúng của câu hỏi này có độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong<br />
bài kiểm tra hay không?<br />
9. Tất cả các phương án đưa ra có đồng nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn hay<br />
không?<br />
<br />
Trường Đại học Thăng Long<br />
<br />
40<br />
<br />