intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự án : “ Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm một số giống cây ăn quả ôn đới nhập nội tại tỉnh Lai châu .”

Chia sẻ: Lê Thanh Thanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

124
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lai Châu là một tỉnh nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc, phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông giáp với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La; phía Tây và phía Tây Nam giáp tỉnh Điện Biên. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 450km về phía Tây, có biên giới giáp Trung Quốc dài 273 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 9.112 km2 với 6 huyện, thị xã; 98 xã phường, thị trấn (có 66 xã đặc biệt khó khăn, 21 xã biên giới). Dân số 336.936 người, mật độ dân số 37...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự án : “ Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm một số giống cây ăn quả ôn đới nhập nội tại tỉnh Lai châu .”

  1. THUYẾT MINH DỰ ÁN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN 1.Tên Dự án : “ Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm một số giống cây ăn quả ôn đới nhập nội tại tỉnh Lai châu .” 2.Mã số: 3.Cấp quản lý: Cấp tỉnh 4.Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2013 đến tháng 02/2016 5.Dự kiến kinh phí thực hiện: 2,091,180 triệu đồng Trong đó, -Ngân sách sự nghiệp khoa học tỉnh: 1,971,793 triệu đồng - Nguồn khác:119,386.6 triệu đồng 6.Tổ chức chủ trì thực hiện Dự án: Tên tổ chức: Trung tâm giống Nông nghiệp Lai Châu. Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường, Tam Đường, Lai Châu. Điện thoại: 02313.879.699 Fax:02313.879.379 7.Chủ nhiệm Dự án : Trung tâm giống nông nghiệp Lai Châu. Họ, tên: Lê Văn Tuấn Học hàm, học vị: kỹ sư lâm nghiệp Chức vụ: CBKT Địa chỉ: Trung tâm giống nông nghiệp Lai Châu.
  2. Điện thoại: Mobile 0983.427.465 CQ:02313.879.699 E-mail:letuan2810mc@gmail.com 8.Cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ: Đơn vị liên doanh, liên kết : Trung tâm giống nông nghiệp Lào Cai. Địa chỉ: Phường Cốc Lếu, thàng phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Số điện thoại :020 3844 608 9. Tính cấp thiết của dự án: 9.1.Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của Lai Châu. Lai Châu là một tỉnh nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc, phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông giáp với tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Sơn La; phía Tây và phía Tây Nam giáp tỉnh Điện Biên. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 450km về phía Tây, có biên giới giáp Trung Quốc dài 273 km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 9.112 km2 với 6 huyện, thị xã; 98 xã phường, thị trấn (có 66 xã đặc biệt khó khăn, 21 xã biên giới). Dân số 336.936 người, mật độ dân số 37 người/km2, có 20 dân tộc anh em sinh sống. Ðịa hình: Ðặc điểm địa chất, địa hình của tỉnh Lai Châu rất phức tạp, có những nét riêng biệt mà các vùng khác không có và được hình thành trong nhiều giai đoạn kiến tạo xảy ra rất mãnh liệt khác nhau, có nhiều đứt gãy uốn nét và sụt lún. Vùng núi chiếm 90% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; vùng đồng bằng chiếm diện tích không đáng kể, có cánh đồng Mường Thanh là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho tỉnh. Ðiểm cao nhất cao 3.143 m, điểm thấp nhất cao 243,18 m, độ cao trung bình là 1.700 m so với mặt nước biển. Hầu hêt đất đai có địa hình cao và dốc, trên 50% diện tích có độ cao trên 1.000 m; gần 90% diện tích có độ dốc trên 250 xen kẽ với nhiều thung lũng, hẹp hình chữ V. Ðỉnh núi cao nhất chạy dài theo hướng Tây Bắc - Ðông Nam - Ðông Bắc. Phía Ðông Bắc là dãy Hoàng Liên Sơn dài 80 km2 có đỉnh Phăn Xi Păng cao 3.143 m; phía Bắc trên biên giới Việt Trung có đỉnh Phu Si Lung cao 3.076 m, đỉnh U Thai San cao 3.048 m, đỉnh Phai Mu Len cao 2.998 m, đỉnh Phư Kha Luông cao 2.810 m; phía Tây là các dãy núi cao chạy dọc theo biên giới Việt Lào dài 80-100 km có đỉnh Pu-Den Din cao 1.886 m và dãy Phu San Cáp chạy dài 50-60 km. 2
  3. Khí hậu: Mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Mưa, bão tập trung từ tháng 5 đến 8 với lượng mưa trung bình hàng năm 1.673mm/năm. Các hiện tượng gió lốc, mưa đá thường xảy ra vào những tháng đầu mùa mưa. Nhiệt độ cao nhất là 38 oC, thấp nhất 3oC, nhiệt độ trung bình là 19 - 200C; tháng lạnh nhất là tháng 10; tần suất sương muối thường xảy ra vào tháng 11 và tháng 12 ở huyện Sìn Hồ. Dân số - Dân tộc: Theo kết quả điều tra ngày 1/4/1999, tỉnh Lai Châu có 587.582 người. Trong đó, lao động xã hội toàn tỉnh là 282.983 người, chiếm 48,1% dân số. Trên địa bàn tỉnh có 23 dân tộc, đông nhất là dân tộc Thái có 206.001 người, chiếm 35,05%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Mông có 170.460 người, chiếm 29,01%; dân tộc Kinh có 99.094 người, chiếm 16,86%; dân tộc Dao có 39.575 người, chiếm 6,73%; dân tộc Khơ Mú có 14.894 người, chiếm 2,53%; dân tộc Hà Nhì có 14.314 người, chiếm 2,43%; dân tộc Giáy có 9.018 người, chiếm 1,53%; dân tộc La Hủ có 6.824 người, chiếm 1,16%; dân tộc Lào có 6.613 người, chiếm 1,12%; các dân tộc khác chiếm 3,58%. Trình độ dân trí: Tính đến năm 2002, đã phổ cập giáo dục tiểu học cho 10 huyện, thị; 157 xã, phường thị trấn; tỷ lệ người biết chữ chiếm 85%. Số học sinh phổ thông, niên học 2002-2003 có trên 137.262 em; số giáo viên có 6.238 người. Số thày thuốc có 2.879 người, bình quân y, bác sỹ trên 1 vạn dân là 166 người. Tài nguyên đất :Tỉnh Lai Châu có 1.691.924 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 150.544 ha, chiếm 8,89%; diện tích đất lâm nghiệp là 511.565 ha, chiếm 30,23%; diện tích đất chuyên dùng là 8.849 ha, chiếm 0,52%; diện tích đất ở là 3.923 ha, chiếm 0,23%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là 1.017.043 ha, chiếm 60,11%. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 143.329 ha, chiếm 95,20%, riêng đất lúa là 18.874 ha gieo trồng được 2 vụ; diện tích đất trồng cây lâu năm là 2.517, chiếm 1,67%. Diện tích đất trống, đồi núi trọc cần phủ xanh là 978.241 ha, bãi bồi có thể sử dụng là 3.654 ha, đất chưa được khai thác là 5.156 ha. Tài nguyên rừng : Tính đến năm 2002, tỉnh Lai Châu có 553.650 ha rừng, trong đó: Rừng tự nhiên là 538.552 ha, rừng trồng là 15.098 ha. Tài nguyên khoáng sản :Tài nguyên khoáng sản có nhiều loại: Khoáng sản có đất hiếm ở huyện Phong Thổ, đá đen ở huyện Mường Lay, hiện đang khai thác chủ yếu là tư nhân; khoáng sản là kim loại như quặng sắt , chì , vàng sa khoáng có nhưng trữ lượng nhỏ; khoáng sản than có mỏ than Na Sang đang 3
  4. được khai thác ở quy mô nhỏ . Mạng lưới giao thông bộ: Toàn tỉnh hiện có 1.687 km đường giao thông. Trong đó: Ðường do Trung ương quản lý dài 550 km, chiếm 32,60%; đường do tỉnh, huyện quản lý dài 297 km, chiếm 17,60%; đường do xã quản lý dài 840 km, chiếm 49,79%. Hiện còn 17 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm. Mạng lưới bưu chính viễn thông: Số lượng bưu cục và dịch vụ có đến các huyện và một số xã; hiện số máy điện thoại toàn tỉnh có 12.000 cái, bình quân có 2 máy/100 dân. Mạng điện lưới quốc gia: Hiện còn 4 huyện chưa có mạng lưới điện quốc gia.Hạ tầng mạng lưới điện: Tính đến cuối năm 2009, 80/98 xã và 74% số hộ được sử dụng điện. Nhiều công trình thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng trên địa bàn như thủy điện Sơn La (2400MW), Huổi Quảng (520MW), Bản Chát (220MW), Nậm Nhùn (1.200MW), Nậm Na 3 (84MW) và đặc biệt là thủy điện Lai Châu (1.200MW) được khởi công vào cuối năm 2010, cùng với 60 dự án thuỷ điện vừa và nhỏ khác… Kinh tế - Xã hội : - Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2004 -2007 đạt 11,8%, riêng năm 2007 tốc độ tăng trưởng đạt 15,8%. Cơ cấu GDP chuyển biến tích cực, nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 49,7% năm 2003 xuống còn 40,1% năm 2007; Vùng hình thành một số vùng sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung, có triển vọng về hiệu quả kinh tế và xã hội; Sản xuất lương thực tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 157 nghìn tấn, lương thực bình quân đầu người đạt 400 kg/ người/ năm. Cây cao su được đầu tư trồng mới gần 7000 ha, tiếp tục thâm canh vùng chè và đưa thêm giống mới vào sản xuất. Kinh tế rừng phát triển với việc đã thu hút được một số doanh nghiệp đến đầu tư, phát triển rừng kinh tế. Trong 5 năm đã khoán bảo vệ 141 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh 117 nghìn ha, trồng mới trên 19 nghìn ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 41%, tăng 9,3% so với năm 2005công nghiệp tăng từ 22,7% năm 2003 lên 29,7% năm 2007; dịch vụ tăng từ 27,6% năm 2003 lên 30,2% năm 2007. GDP bình quân đầu người tăng từ 2,1 triệu đồng năm 2003 lên 4,95 triệu đồng năm 2007. Thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 33,4 tỷ đồng năm 2003 lên 152,1 đồng năm 2007.Kim ngạch xuất khẩu đạt 19 triệu USD, tăng 8,6 lần so với năm 2001.Giải quyết việc làm cho 6.000 lao động.Tỷ lệ đói nghèo giảm còn 16.032 hộ; 98.087 nhân khẩu, chiếm 17,58%. Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: một số dự án đầu tư quan trọng đang được triển khai, các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật của thị xã Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường, khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng từng bước được đầu tư xây dựng; các tuyến đường quốc lộ, các tuyến đường tỉnh lộ, 4
  5. đường đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô, đường ra biên giới, tuần tra biên giới... từng bước được đầu tư, nâng cấp. Năm 2007, đã có 91 xã có đường ô tô đến trung tâm xã, tăng 12 xã so với năm 2003. Có 65% số xã và 58,6% số hộ được sử dụng điện, tăng 23 xã và 21,6% số hộ so với năm 2003. Năm 2003, toàn tỉnh chưa có công trình nước sạch, đến hết năm 2007, đã có 35% dân số đô thị được sử dụng nước sạch. Hệ thống cơ sở vật chất giáo dục được kiên cố, đã hoàn thành việc kiên cố 65,2% tổng số phòng học. Về xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội: công tác xóa đói giảm nghèo luôn được tỉnh quan tâm chỉ đạo. Trong 5 năm tỉnh đã thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn như chương trình 135, chương trình 120, chương trình 134, chương trình 186… để hỗ trợ nhân dân thực hiện xoá đói giảm nghèo. Khi chia tách, tỷ lệ hộ đói nghèo 31,2% (theo chuẩn cũ, tương đương khoảng 65% theo chuẩn mới), đến năm 2007, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm xuống còn 39,89% (theo chuẩn mới). Đặc biệt, vấn đề an ninh lương thực luôn được đảm bảo, năm 2007, bình quân lương thực đầu người đạt 408 kg/năm, tăng 119 kg so với năm 2003. Hoạt động giáo dục đào tạo nâng cao dân trí có nhiều tiến bộ. Kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ được duy trì và giữ vững.Năm học 2009- 2010 có 392 trường với 5.759 lớp, tăng 27 trường, 306 lớp so với năm 2008- 2009. Tổng số học sinh ra lớp là 104.209 học sinh, tăng 6.117 học sinh so với năm học trước. Tính đến cuối năm 2009, đã hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở 23 xã, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Các chương trình quốc gia về y tế được quan tâm thực hiện tốt, tỷ lệ bác sỹ/vạn dân tăng từ 1,62 bác sỹ năm 2003 lên 3,41 bác sỹ vào năm 2007. Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện. Đến năm 2006, đã có 100% số xã có điện thoại đến trung tâm xã, tăng 38 xã so với năm 2003; năm 2007, tỷ lệ số hộ được nghe đài phát thanh đạt 70% và trên 60% số hộ được xem truyền hình. Hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp từng bước được nâng cao. Tình hình chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường, thế trận quốc phòng, an ninh được giữ vững, khu vực phòng thủ tỉnh, huyện được củng cố. Các tuyến phòng thủ biên giới, các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh được tăng cường góp phần bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Đến hết quý I năm 2008, Lai Châu đã cơ bản hoàn thành công tác phân giới cắm mốc biên giới đất liền với Trung Quốc. Quan hệ với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) có nhiều chuyển biến, tiến bộ. Hạ tầng mạng lưới cấp thoát nước: Tính đến cuối năm 2009, 50% dân số 5
  6. đô thị trên địa bàn tỉnh được sử dụng nước sạch, 74% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tính đến cuối năm 2009, Lai Châu có 11 bưu cục, 68/89 xã có điểm bưu điện văn hoá xã, 22 đại lý bưu điện và điểm chuyển phát; có 29/89 xã, 06 thị trấn, 03/03 phường có báo phát hàng ngày; có 221 trạm BTS, tăng 111 trạm so với năm trước; mật độ điện thoại cố định là 16,2 máy/100 dân, tăng 143% so với năm 2008; dịch vụ Internet tiếp tục phát triển nhanh, mật độ 1,21 thuê bao/ 100 dân, tăng 162% so với năm 2008 9.2.Sự cần thiết triển khai dự án Nghiên cứu hi ện tr ạng h ệ th ống cây tr ồng, đánh giá ti ềm năng đ ất đai, xem xét mức độ thích h ợp c ủa các lo ại h ệ th ống cây tr ồng và tình hình s ử dụng đất làm cơ sở cho vi ệc đ ề xu ất m ột s ố bi ện pháp k ỹ thu ật tr ồng tr ọt hợp lý là vấn đề nh ững năm g ần đây, chúng ta đã tri ển khai nhi ều h ệ th ống cây trồng trên các vùng đ ất khác nhau, đ ặc bi ệt là “vùng đ ất b ạc màu ở trung du và miền núi” mang l ại m ột s ố hi ệu qu ả góp ph ần nâng cao thu nh ập cho người nông dân. Ở Việt Nam, một số nhà máy nước ép trái cây cũng đang đi vào ho ạt động và có hiệu qu ả. Vì v ậy, s ản ph ẩm c ủa d ự án s ẽ là đ ầu vào cho phát triển chế biến nông sản. Qua đó gi ải quy ết đ ược lao đ ộng t ại ch ỗ, tăng thu nhập của người dân, góp ph ần c ải thi ện cu ộc s ống, h ạn ch ế đ ược t ệ n ạn xã hội. Cả nước hiện có khoảng 765.000 ha cây ăn trái, sản lượng hơn 6,5 triệu tấn với những loại trái cây chủ yếu như: dứa, chuối, cam, quýt, bưởi, xoài, thanh long, vải thiều, nhãn, chôm chôm, sầu riêng. Kim ngạch xuất khẩu trái cây trong những năm gần đây dao động ở khoảng 150 đến 180 triệu USD/năm. Tuy nhiên, các loại cây ăn trái đang trồng hầu hết đều cho năng suất không cao, ch ất l ượng kém (không đẹp, kích cỡ không đều, vị không đặc trưng), giá thành cao, nên kh ả năng cạnh tranh thấp. Điều này dẫn tới cây ăn trái nước ta đang đứng trước thách thức lớn khi hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Diện tích cây ăn quả cả nước trong thời gian qua tăng khá nhanh, năm 2005 đ ạt 766,9 ngàn ha (so với năm 1999 tăng thêm ngàn ha, tốc độ tăng bình quân là 8,5%/năm), cho s ản lượng 6,5 triệu tấn (trong đó chuối có sản lượng lớn nhất với khoảng 1,4 triệu tấn, tiếp đến cây có múi: 800 ngàn tấn, nhãn: 590 ngàn tấn). Vấn đề đặt ra: Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng năng xuất cho cây ăn quả - năng xuất của cây ăn quả nhập nội, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới, thực hiện tốt công cuộc đổi mới, hình thành nền 6
  7. nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, từng bước nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất. Mô hình thành công sẽ là nơi làm mẫu cho các vùng có khí hậu tương tự trồng trên quy mô diện rộng. Xuất phát từ thực tế và tạo bước chuyển biến mạnh cho cây ăn quả, dự án : “Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm một số giống cây ăn quả ôn đới nhập nội tại tỉnh Lai châu”, là hết sức cần thiết và đáp ứng nhu cầu thực tế. 10. Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ được chuyển giao: Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ được chuyển giao thể hiện đồng bộ qua các khâu như giống cây,quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cụ thể như sau : Về giống : Để ứng nhu cầu của dự án , cây con làm giống khỏe mạnh, không sâu bệnh, không cụt ngọn, lá màu xanh sẫm (đối với cây ghép, chú ý loại bỏ hết mầm phía dưới mắt ghép vì đó là mầm của cây dại ). Về phân bón, hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật :Các loại phân bón được sử dụng trong trồng cây ăn quả là những loại phân bón có nguồn gốc hữu cơ, có trong danh mục được phép sản xuất,kinh doanh tại Việt Nam. Các sản phẩm này được lựa chọn nhằm giảm ô nhiễm môi trường, hạn chế sử dụng thuốc hóa học, vừa bảo vệ được sức khỏe con người lại giảm thiểu được chi phí sản xuất. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải được tập huấn về phương pháp sử dụng thuốc (đúng thuốc, đúng loại sâu bệnh, đúng thời gian, đúng nồng độ, liều lượng ) và các đồ dùng bảo hộ. Đối tượng hưởng lợi : Đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ dự án là những cá nhân, hộ nông dân tham gia dự án.Các cá nhân, hộ nông dân tham gia dự án sẽ được tập huấn kỹ thuật về các khâu như : kỹ thuật trồng cây, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản nông sản... Qua dự án, người dân biết được quy trình kỹ thuật trồng, có được giống cây ăn quả thuần sau khi trồng khảo nghiệm và hướng tới trồng theo phương hướng sản xuất. Sản phẩm thu được từ dự án sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế cho vùng, tăng năng xuất trên đơn vị diện tích. Dự án thành công sẽ làm tiền đề cho các hộ nông dân và các địa phương lân cận học tập, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, qua đó nâng cao được thu nhập của người dân cùng với một diện tích . 7
  8. II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN 1. Mục tiêu a.Mục tiêu chung: Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm một số giống cây ăn quả ôn đới nhập nội ( Lê, Hồng, Đào ) phù hợp khí hậu, thổ nhưỡng tại tỉnh Lai châu . b. Mục tiêu cụ thể +Trồng thử giống lê, hồng, đào đánh giá tính thích nghi. +Xây dựng mô hình sản xuất 3 giống cây ăn quả. +Phát triển 3 giống cây ăn quả : lê, hồng, đào trên quy mô diện rộng của tỉnh Lai Châu. +Tập huấn , chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc cây ăn quả ôn đới cho người dân cho người dân. 2. Nội dung Nội dung 1.Điều tra kiến thức bản địa về phương thức trồng cây ăn quả, cách trồng, chăm sóc cây trên địa bàn. Chọn địa điểm điều tra cụ thể, điều tra về thực trạng sản xuất cây ăn quả ôn đới trên địa bàn. Nội dung 2.Nghiên cứu quy trình kỹ thuật trồng cho 3 giống cây ăn quả. + Nghiên cứu quy trình kỹ thuật trồng ( 2ha ). + Nghiên cứu xác định mức phân bón cho 3 loại cây ăn quả. + Đánh giá sự sinh trưởng, chất lượng quả, sự chống chịu của giống cây mới so với cây địa phương. Nội dung 3.Xây dựng mô hình trồng cho 3 giống cây mới + Xây dựng mô hình trồng thử giống Lê ( 1 ha ). + Xây dựng mô hình trồng thử giống Hồng ( 1 ha ). 8
  9. + Xây dựng mô hình trồng thử giống Đào ( 1 ha ). 3. Giải pháp thực hiện: Giải pháp về đào tạo : đào tạo, tập huấn cho cán bộ xã, cán bộ huyện và bà con nông dân tham gia vào dự án. Giải pháp về tổ chức sản xuất: kết hợp với phòng lâm nghiệp, trung tâm giống nông nghiệp Lào Cai, trạm khuyến nông huyện, khuyến nông xã và người dân xã để xây dựng vùng trồng thử theo đúng tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm : Sơ đồ tóm tắt thị trường tiêu thụ sản phẩm Khi hết thời hạn khoán nếu hộ nhận khoán có nguyện vọng và trong quá trình nhận khoán thực hiện bảo vệ, chăm sóc tốt thì được nh ận khoán chu kỳ tiếp theo. Giải pháp về nguồn vốn : ngân sách sự nghiệp khoa học hỗ trợ 100% . 9
  10. 4. Tiến độ thực hiện: T Các nội dung, công việc Sản phẩm Thời Người, T gian cơ quan thực hiện chủ yếu phải đạt thực hiện (BĐ- KT) 1 2 3 4 5 1 Điều tra kiến thức bản Báo cáo chuyên đề - Tháng Trung tâm địa về canh tác và sử bản mô tả các đặc 01- giống dụng giống cây ăn quả điểm chính đặc trưng 03/2013 Nông lê, hồng, đào. cho giống cây ăn quả nghiệp ôn đới, tình hình Lai Châu trồng cây trên địa bàn, (kỹ thuật trồng, chăm sóc của điểm nghiên cứu ). Hạn chế và tiềm năng, giải pháp tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. 2 Nghiên cứu quy trình kỹ - Quy trình kỹ thuật 2013 - Trung tâm thuật trồng, chăm sóc, trồng 3 loại cây ăn 2016 giống nhân giống, phòng trừ quả, quy trình dễ áp Nông sâu bệnh cho 3 loại cây dụng, phù hợp với nghiệp ăn quả điều kiện sản xuất Lai Châu. của vùng. Có cây giống thuần. - Nghiên cứu các loại phân thích hợp, thời điểm bón, liều lượng bón. - Nghiên cứu kỹ thuật 10
  11. cắt, tỉa cành - tạo tán và thời điểm làm những công việc đó. - Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại, biện pháp phòng trừ theo tiêu chuẩn của GAP. 3 Xây dựng hình trồng cho 3 3 mô hình trình loại cây ăn quả, tập huấn diễn, tổng quy kỹ thuật cho các hộ tham mô là 1ha ( mỗi gia mô hình. loại cây là một ha ) Chuyển giao kỹ thuật 250 hộ dân được 2013 - Trung tâm tập huấn. 2016 giống nông nghiệp Lào Cai Xây dựng mô hình 3 giống Mô hình trồng 2013 - -Trung tâm cây đầu dòng sản xuất 3 loại 2016 giống Nông giống cây đầu nghiệp Lào dòng Cai -Trung tâm giống Nông nghiệp Lai Châu -Các hộ dân Hội thảo đánh giá và -Các báo cáo 2013 - Trung tâm chuyển giao 2016 giống nông - 1 báo cáo cấp nghiệp tỉnh -Báo cáo thực hiện - Tổ chức hội 11
  12. nghị đánh giá kết quả nghiên cứu, mô hình trồng thử nghiệm, qua đó hoàn chỉnh quy trình trồng cây ăn quả ôn đới cho phù hợp. - Tập huấn kỹ thuật cho những hộ tham gia: 200 người. 5. Sản phẩm của dự án: TT Tên sản phẩm Chỉ tiêu kinh tế - kỹ Chất lượng Chú thích thuật Số lượng 1 2 3 4 1 3 giống cây ăn Đạt chất lượng tiêu quả qua cải tạo, chuẩn bộ, nghành trồng mới đã tăng năng xuất hơn 10 - 15% so với giống cũ. 2 Mô hình trồng 3 Mô hình sản xuất đạt 7- 10 ha loại cây ăn quả 8 tạ /ha 3 Báo cáo thực Các báo cáo mang tính 01 bộ trạng và các báo khoa học và thực tiễn cáo chuyên đề trồng cải tạo 3 12
  13. giống 4 - Kỹ thuật trồng - Quy trình kỹ thuật dễ -Bộ kỹ thuật giống cây mới áp dụng, phù hợp với trồng 3 loại điều kiện khí hậu, thổ cây ăn quả: lê, - Tập huấn kỹ nhưỡng của vùng. hồng, đào thuật - 30 cán bộ và các hộ -Bộ tài liệu nông dân được học quy tập huấn cho trình trồng. người dân tham gia dự án 5 Báo cáo đánh giá Phản ánh rõ tình trạng 01 bộ thực trạng một số sản xuất của địa hệ thống vườn phương cây ăn quả trên địa bàn. 6 Báo cáo thực hiện Đánh giá về thực hiện, 6 bộ ( báo cáo tổng kết khả năng tiêu thụ sản kết quả, báo cáo phẩm và nhu cầu giống tóm tắt) của người dân, được hội đồng khoa học tỉnh đề xuất nghiệm thu. 7 Bài báo khoa học Đăng trên tạp chí của 02 bài tỉnh Lai Châu và trên - Bài báo về trồng tạp trí khác. cải tạo giống cây ăn quả - Bài báo về kỹ thuật trồng, sản xuất cây ăn quả ôn đới trên địa bàn. 5.2.Phương án phát triển sau khi kết thúc dự án 13
  14. Phương thức triển khai Sau khi kết thúc và hoàn thiện được quy trình sản xuất sẽ triển khai kết quả của dự án như : Trung tâm Giống Nông nghiệp tiếp tục quá trình cải tạo và duy trì 3 giống cây ăn quả ôn đới: lê, hồng, đào. Cán bộ và hộ nông dân tham gia vào dự án sẽ nắm vững quy trình, đồng thời phối hợp với Trung tâm giống Nông nghiệp Lào Cai, Trung tâm giống Nông nghiệp Lai châu, các phòng nông nghiệp triển khai nhân rộng mô hình sau khi Dự án kết thúc. Quy mô sản xuất: Từ năm thứ 2 trở đi mỗi ha sẽ thu được khoảng 7-8 tạ/ha và tăng gấp 1,5 lần vào các năm tiếp cho đén khi cây đạt năng xuất cố định (năm 4 ) 6. Hiệu quả kinh tế - xã hội: 6.1. Hiệu quả kinh tế -xã hội trực tiếp của dự án: Hiệu quả về xã hội: Tìm ra con đường mới cho lĩnh vực trồng trọt, tận dụng được sức lao động dư thừa, giảm bớt tệ nạn xã hội, giải quyết được nguồn lao động - tăng thu nhập cho người dân. Qua đó giảm ô nhiễm môi trường, xói mòn, đất bỏ hoang, các tệ nạn xã hội. 6.2. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội theo khả năng mở rộng của dự án. Qua dự án, người dân có thêm kiến thức về trồng trọt (trồng cây ăn quả ôn đới). Người dân học được nhiều kinh nghiệm từ các công nghệ cao trong quá trình sản xuất cây ăn quả như là: công nghệ nhân giống qua ghép mắt - ghép đoạn cành, công nghệ trồng và chăm sóc cây (bón phân, tưới cây, thu hoạch, bảo quản, phòng trừ sâu bệnh hại,....). Tăng thu nhập cho địa phương, góp phần nào đó vào việc xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu các tệ nạn xã hội. Ngày tháng. năm 200... Ngày....tháng....năm 200... 14
  15. Chủ nhiệm dự án Cơ quan chủ trì dự án Lê Văn Tuấn (Ký tên, đóng dấu) Ngày .... tháng năm 200... Sở Khoa học và Công nghệ ( Ký tên, đóng dấu) 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2