intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Eximbank Hà Nội đi đầu trong huy động vốn nhằm điều hòa hệ thống eximbank Việt Nam - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

70
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu 1- Tính cấp thiết của đề tài Trước tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất nước cần phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn. Theo kinh nghiệm của các nước đi trước, có nước đã sử dụng nguồn vốn bên ngoài làm chủ lực, nguồn vốn trong nước làm bổ trợ cho sự phát triển, tận dụng lợi thế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Eximbank Hà Nội đi đầu trong huy động vốn nhằm điều hòa hệ thống eximbank Việt Nam - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đầu 1 - Tính cấp thiết của đ ề tài Trước tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đ an xen giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH, HĐH đất nước cần phải đ ẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đ a mọi nguồn lực m à quan trọng nhất là vốn. Theo kinh nghiệm của các nước đ i trư ớc, có nước đ ã sử dụng nguồn vốn bên n goài làm chủ lực, nguồn vốn trong nước làm b ổ trợ cho sự phát triển, tận dụng lợi thế chuyển giao công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian bắt kịp với các n ước phát triển. Có nước lại lựa chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đ ạo, bằng cách này tốc độ phát triển thường chậm, nhưng hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững chắc của nền kinh tế trong lâu d ài. Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển n ăng động nhất thế giới, Châu á Thái Bình Dương, trong công cuộc đ ổi mới, Việt Nam còn vấp phải nhiều khó khăn trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình độ đội ngũ cán bộ lao động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh còn thiếu rất nhiều. Đứng trước xu thế mở cửa hợp tác, để vững bư ớc trên con đường phát triển CNXH theo định hướng của Đảng, chúng ta phải biết nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đ ầu tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Với chủ trương đ ề ra ở Đại Hội Đại biểu to àn quốc lần thứ VIII và được khẳng đ ịnh lại ở Đại Hội Đại biểu to àn quốc lần thứ IX: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước n goài có ý ngh ĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh b ên trong với khả n ăng
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com có thể tranh thủ bên ngoài”. Nhưng bằng cách nào để khơi thông thu hút đ ược n guồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện nay. Câu hỏi được giải đáp b ằng sự ra đời của các trung gian tài chính, đ ặc biệt là các NHTM. Là một trong những NHTM CP đi đ ầu trong lĩnh vực huy đ ộng vốn, vừa thực h iện chức n ăng kinh doanh, vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một phần vốn đ iều hoà cho cả hệ thống NHTM CP XNK Việt Nam. Tuy nhiên công tác n ày vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục ho àn thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính tín dụng, bằng những vốn kiến thức đã được tiếp thu ở trường cộng với sự hiểu biết có hạn từ thực tế trong quá trình thực tập tại NHTM CP XNK Hà Nội, tôi đã chọn đề tài: “NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội đi đầu trong công tác huy động vốn, góp phần điều hòa cả hệ thống Eximbank VN” làm khoá luận tốt nghiệp của mình. 2 - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM thông qua hoạt động huy đ ộng vốn đ ể đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, dịch vụ, khoá luận nghiên cứu thực trạng hoạt động của NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội nói chung và lĩnh vực huy động vốn nói riêng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm m ở rộng huy động vốn tại Eximbank Hà Nội, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn. 3 - Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối tư ợng nghiên cứu của khoá luận là những lý luận cơ bản về vốn và sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong đó trọng tâm là nâng cao hiệu quả công tác huy đ ộng vốn. Ph ạm vị nghiên cứu là khảo sát hoạt động của NHTM CP XNK Hà Nội trong 3 n ăm từ 2002 đến 2004. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Eximbank Hà Nội. 4 - Phương pháp nghiên cứu Khoá lu ận sử dụng ph ương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp… 5 - Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đ ầu và kết luận, khoá luận chia th ành 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Chương 2: Thành công d ẫn đầu trong công tác huy đ ộng vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại NHTM CP XNK chi nhánh Hà Nội. chương 1: Lý lu ận chung về công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1 .1. Hoạt động của ngân hàng thương m ại trong nền kinh tế thị trường 1 .1.1. Khái niệm
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngân hàng được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với nhiều h ình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào kho ảng thế kỷ XV đến th ế kỷ XVIII, các ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân h àng. Sang thế kỷ XVIII, lư u thông h àng hoá ngày càng m ở rộng và phát triển. Việc các ngân hàng cùng thực hiện chức n ăng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thông có nhiều loại giấy bạc ngân h àng khác nhau đã gây cản trở cho quá trình lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến sự phân hoá trong hệ thống ngân h àng. Lúc này hệ thống ngân hàng được phân thành hai nhóm: thứ nhất là nhóm ngân hàng được được phép phát h ành tiền được gọi là n gân hàng phát hành, sau chuyển thành NHTW. Thứ hai là các ngân hàng không được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế . Ngày nay, hệ thống ngân h àng của hầu hết các nước trên th ế giới là ngân hàng h ai cấp trong đó có việt nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức n ăng q uản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân h àng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Do vậy ở mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM. ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân h àng ban hành ngày 23/5/1990 xác định : “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu và th ường xuyên là nhận tiền gửi từ khách h àng với trách nhiệm ho àn trả và sử
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng số tiền đó đ ể cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán’’. Luật các TCTD được bổ sung sửa đổi năm 2004, điều 20 giải thích: “ TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.” và “ Hoạt động ngân h àng là ho ạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thư ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền n ày đ ể cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1 .1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Trong n ền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đ ến trình độ cao của kinh tế h àng hoá, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân h àng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó , vai trò của ngân hàng thương m ại được thể hiện ở một số mặt sau: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 1 .1.2.1. Khi nhắc tới vai trò của ngân h àng thương mại th ì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể tiến hành ho ạt động sản xuất kinh doanh điều đ ầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị m ất cơ hội đầu tư, mất đ i lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu được. Do nhược điểm của thị trường tài chính d ẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục của chu trình tài chính như sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn đề th ời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả n ăng thanh toán, …NHTM
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc phục được những như ợc điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế … hình thành nên qu ỹ cho vay và sử dụng chúng đ ể đ áp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả n ăng mở rộng sản xuất kinh doanh cải tiến qui trình công n ghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh n gày càng khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 1 .1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không th ể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà ph ải biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh n ghiệp giải quyết đư ợc khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa doanh nghiệp đ ến với thị trường giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đ ầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trường, giúp doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian. 1 .1.2.3. NHTM là công cụ để nhà nước đ iều tiết vĩ mô nền kinh tế
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công cụ nh ư: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… th ì các NHTM một mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham gia đ iều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thông tin có liên quan đ ến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô ph ù hợp trong từng thời k ỳ để đ ảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định. 1 .1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập th ường xuyên tiến h ành nh ững mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực : kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, …trong đó quan h ệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn m ạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể ho à nhập nền kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới ? Câu hỏi này sẽ đ ược giải đáp thông qua vai trò của hệ thống NHTM với h àng lo ạt các nghiệp vụ khôn g ngừng được hoàn thiện và phát triển: thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đ ầu tư, … Hệ thống NHTM trong nư ớc đã điều tiết tài chính trong nư ớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế. 1 .1.3. Các chức năng của NHTM
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1 .1.3.1. Ch ức năng trung gian thanh toán Ngân hàng làm chức n ăng trung gian thanh toán khi nó th ực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền h àng hoá d ịch vụ hoặc nhập tiền vào tài kho ản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các kho ản thu chi trên tài khoản tiền gửi của khách h àng là tiền đ ề đ ể ngân h àng thực hiện vai trò là trung gian thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều hạn chế đó là rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách h àng ở cách xa nhau đã tạo n ên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Chức n ăng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trước hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng và thu ận tiện như : séc, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ,… cho phép khách hàng lựa chọn h ình thức thanh toán mà theo họ là hiệu quả và an toàn nhất. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, chức n ăng n ày còn góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán làm tăng uy tín của ngân hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút nguồn vốn tiền gửi.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM n ên các NHTM không ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ đ ể nâng cao chất lượng thanh toán đ áp ứng nhu cầc của khách hàng ngày càng tốt hơn. 1 .1.3.2. Ch ức năng làm trung gian tín dụng Chức n ăng trung gian tín dụng là khái niệm cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng làm chức năng trung gian tín dụng khi nó là “cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn”. Nói cách khác, ngân h àng sau khi huy đ ộng được các n guồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành nên qu ỹ cho vay của n gân hàng và sẽ sử dụng nó để đ áp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong n ền kinh tế mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Với chức năng này ngân hàng đóng vai trò vừa là ngư ời đi vay, vừa là người cho vay. Hay nói cách khác, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng của NHTM đi vay là để cho vay. Chức n ăng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần ho àn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ không phải là một tổ chức nào khác trong n ền kinh tế m à lại là ngân hàng đứng ra thực hiện chức năng này vì ngân h ành là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, họ có đ ầy đ ủ kinh n ghiệm và sự hiểu biết về tình hình cung cầu tín dụng trong nền kinh tế do vậy họ có thể khắc phục được những khiếm khuyết của thị trường tài chính đó là sự không khớp nhịp giữa cung cầu tín dụng về thời hạn và số lượng tức là thông qua việc thu hút tiền gửi với một số lượng lớn ngân h àng có th ể giải quyết mối quan h ệ giữa cung cầu tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay .
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đ ã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả các bên trong quan h ệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đ ảm bảo lợi ích cho nền kinh tế. 1 .1.3.3. Ch ức năng tạo tiền Vào cuối thế kỷ XIX, khi mà hệ thông ngân hàng hai cấp được hình thành trong đó NHTW có nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ còn các NHTM thực hiện vai trò kinh doanh tiền tệ. Khi đó, các NHTM thông qua chức n ăng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng đã tạo ra tiền ghi sổ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Nói cách khác, nhờ hoạt động trên hệ thống các NHTM đ ã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt . Các ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ khoản tiền nhận được từ NHTW thông qua việc cấp tín dụng cho các khách hàng là tổ chức phi ngân hàng. Bất kỳ ngân hàng nào được phép huy động tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng đ ều có khả năng tạo tiền. Sự kết hợp giữa chức n ăng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng làm cho h ệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu thông qua làm chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sử dụng để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách h àng sử dụng để mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ trong khi số d ư trên tài kho ản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đ ược coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng đ ể mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ… tức là ngân hàng đã tạo tiền. Còn ngược lại khi ngân h àng huy đ ộng được số vốn mà chưa cho vay ngân h àng chưa hề tạo tiền. Sự tạo tiền của NHTM chỉ xảy ra khi mọi hoạt động kinh
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh của NHTM thực hiện bằng chuyển khoản ghi nợ cho tài kho ản nay và ghi có cho tài khoản khác có liên quan. Th ực hiện chức năng tạo tiền, với việc cho vay không có sự xuất hiện của tiền mặt, các NHTM đ ã giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi phí, giúp điều tiết lượng tiền cung ứng phù hợp chính sách ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp, làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đ áp ứng nhu cầu chi trả của xã hội. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức n ăng sau. Đồng thời, khi NHTM thực hiện tốt chức n ăng thủ quỹ và trung gian thanh toán góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, m ở rộng qui mô hoạt động của ngân h àng. 1 .1.4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương m ại 1 .1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ Tài sản nợ bao gồm những khoản nợ m à ngân hàng nợ thị trường và vốn của n gân hàng. Các khoản nợ được thị trường biểu hiện thông qua những khoản vốn m à dân chúng gửi vào NHTM hoặc NHTM đi vay các chủ thể trong nền kinh tế như các cá nhân, các hộ gia đình, doanh nghiệp, nước ngoài, các trung gian tài chính khác, NHTW… a-Vốn tiền gửi Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dưới dạng nhận các khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục đích an toàn
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h ay hưởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong d ân cư gửi vào ngân hàng với mục đ ích hư ởng lãi. Bao gồm: + Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của TCKT và cá nhân trong quá trình kinh doanh của m ình gửi vào ngân hàng để chủ động thanh toán hoặc sinh lời. Tuỳ theo tính chất nhàn rỗi của các nguồn vốn các tổ chức, cá nhân có thể gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn vào ngân hàng. Ngân hàng có thể sử n guồn vốn này vào cho vay các thành phần kinh tế. + Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy đ ộng vốn truyền thống của NHTM. Tiền gửi tiết kiệm là kho ản để d ành ho ặc tạm thời nhàn rỗi của dân cư gửi vào n gân hàng với mục đ ích hưởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi tiêu cho tương lai. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính chất ổn định cao và có qui mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Khách hàng có thể gửi tiết kiệm không kỳ h ạn hoặc có kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng. b - Phát hành giấy tờ có giá Nghiệp vụ n ày đ ược thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm thu hút các khoản vốn trung dài h ạn để đầu tư để đầu tư vào n ền kinh tế, do huy đ ộng có thời h ạn nên nguồn vốn này tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. c-Vốn đ i vay Tuy nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM nhưng sau khi đã sử dụng hết vốn và tiền gửi m à ngân hàng vẫn chưa đ áp ứng được nhu cầu vay
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách h àng… NHTM có thể đi vay ở NHTW, ở các NHTM khác trên thị trư ờng tiền tệ, vay ở các tổ chức nước ngoài…Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng đ ể đảm bảo cho ngân hàng ho ạt động b ình thường. NHNN có thể cho các NHTM vay dưới các hình thức : cho vay chiết khấu, cho vay cứu cánh và cho vay theo thời vụ. Cho vay chiết khấu: các thương phiếu đ ã được các NHTM chiết khấu và - trở th ành tài sản của họ khi cần thiết NHTM sẽ mang những thương phiếu này đ ến xin chiết khấu tại NHTW. Thông thư ờng NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ và NHNN ch ủ yếu chỉ cho vay ngắn hạn để giải quyết nhu cầu cấp b ách của NHTM . Cho vay cứu cánh: NHNN sẽ cho vay cứu cánh khi NHTM bị khủng - hoảng trầm trọng và có nguy cơ phá sản gây ảnh hưởng tới toàn h ệ thống và đ ang b ị đặt trong tình trạng “kiểm soát đ ặc biệt” theo quyết đ ịnh của thống đốc. Cho vay theo th ời vụ : tại NHTM có những thời kỳ nhu cầu vay vốn và - thanh toán của khách hàng khi diễn ra nhiều mà nguồn vốn của ngân h àng không đ áp ứng đủ thi NHTW có thể cho vay đ ể đ ảm bảo hoạt động. Ngoài ra khi có nhu cầu NHTM còn có th ể đi vay từ các NHTM khác. Đây là n guồn các NHTM vay mư ợn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường . Các NHTM đang thiếu hụt dự trữ có thể vay mượn từ các NHTM và TCTD khác trên thị trường để đảm bảo thanh khoản còn các ngân hàng đ ang có dự trữ
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com vuợt yêu cầu do có sự gia tăng bất ngờ về nguồn vốn huy đ ộng cho các ngân h àng khác vay đ ể tìm kiếm lãi suất cao hơn. Quá trình vay mư ợn diễn ra rất đơn giản ngân h àng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân h àng cho vay hoặc thông qua NHTW. Kho ản vay có thể không cần được đảm bảo hoặc đ ược đảm bảo b ằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và dự trữ của ngân h àng đ i vay tăng lên. Có 2 loại vay từ NHTM khác : Vay qua đ êm. - Vay có kỳ hạn. - Các khoản đi vay thường là với quy mô và thời hạn xác định trước do vậy tạo thành nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi ngân h àng không nh ất thiết phải đ i vay thư ờng xuyên: ngân hàng ch ỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động về khồi lư ợng vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay th ường lớn hơn lãi su ất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Hơn nữa việc đi vay thư ờng xuyên cũng sẽ làm cho u y tín của ngân h àng trên thị trư ờng tiền tệ bị giảm sút gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. d - Vốn khác Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán như: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân h àng chấp nhận hối phiếu thanh toán… Thông qua các nghiệp vụ đại lý, dịch vụ NHTM cũng thu hút được một lượng vốn như trong quá trình thu hoặc chi hộ khách h àng, làm đ ại lý cho các tổ chức
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tín dụng khác, nhận chuyển vốn cho khách h àng…Do phát tiền theo tiến độ nên thường xuyên có một bộ phận vốn kết dư trên tài khoản ngân hàng có th ể sử dụng tạm thời n guồn vốn đó vào kinh doanh. Ph ần lớn các nguồn vốn khác không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Để có được nguồn vốn này, các n gân hàng cần không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ tài chính, nâng cao uy tín của nhân h àng nhằm thu hút khách hàng. e-Vốn tự có và coi như tự có của của ngân h àng Vốn tự có là nhưng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của n gân hàng. Vốn tự có mang tính chất ổn đ ịnh, nó thư ờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (dưới 10%), nhưng nó có một vị trí quan trọng quyết định qui m ô ho ạt đ ộng của ngân h àng, là cơ sở để ngân h àng tiến h ành kinh doanh, huy đ ộng vốn và cho vay. Nó đóng vai trò là “ tấm đ ệm giúp chống đỡ rủi ro phá sản”. Vốn tự có của ngân hàng góp phần thoả m ãn các cơ quan qu ản lý ngân hàng khi họ xem xét các điều kiện của ngân hàng trong việc thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng, đ ầu tư và mua sắm tài sản cố địng của n gân hàng. Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trư ởng và phát triển của các hình th ức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Nguồn h ình thành vốn tự có gồm hai nguồn chính sau: -Vốn tự có ban đầu là vốn m à NHTM ph ải có để đi vào hoạt động được quy định trong những văn bản pháp quy. Đâ y là phần vốn mà ngân hàng thực có trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng và thuộc quyền sở hữu của ngân h àng. Tu ỳ
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com theo tính ch ất mỗi ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu khác nhau. Chẳng hạn : + NHTM quốc doanh: vốn điều lệ do NSNN cấp. + NHTM cổ phần: vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp. + NH liên doanh: vốn điều lệ do các b ên tham gia liên doanh đ óng góp. +NH tư nhân: vốn điều lệ thuộc sở hữu tư nhân. Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động: - + Vốn tự có bổ sung từ nguồn nội bộ: tỷ lệ bổ sung vào vốn tự có từ lợi nhuận tu ỳ thuộc vào quyết định của chủ ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. + Vốn tự có bổ sung từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đ•i, trái phiếu chuyển đổi. + Vốn tự có bổ sung từ các quỹ trích từ lợi nhuận của ngân hàng. 1 .1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM hay những khoản mà th ị trường nợ NHTM. Đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay hay đầu tư vào th ị trường. a-Nghiệp vụ ngân quỹ Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ - Tiền gửi ở ngân hàng khác - Tiền gửi ở NHTW - Mặc dù dự trữ của ngân h àng không tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng nhưng nó đ ảm bảo an to àn trong thanh toán và các nghiệp vụ tài chính khác cho ngân hàng
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ( th ực hiện quy định về DTBB do NHTW đề ra). Vì thế nó hạn chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín cho ngân h àng tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng uy tín sẽ quyết định n gân hàng đó có tồn tại được hay không vì thế nếu ngân hàng không duy trì đ ủ lượng tiền mặt đ ể đ áp ứng nhu cầu thanh toán của khách h àng thì uy tín của ngân h àng sẽ bị giảm sút trầm trọng. Nhưng duy trì một lượng tiền mặt bao nhiêu là đủ thì lại là điều không đơn giản. Nến dự trữ dư thừa thì sẽ ảnh hưởng đ ến khả n ăng sinh lời của tài sản có, ngược lại dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến khả n ăng thanh toán của ngân h àng khi có nhu cầu. Do vậy, mức dự trữ phù hợp sẽ phụ thuộc vào quy mô, nhu cầu thanh toán và tính thời vụ của các khoản thu chi tiền mặt. b -Nghiệp vụ cho vay Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các đ iều kiện vay vốn của ngân h àng. Đây là nghiệp vụ cơ b ản trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi một m ặt thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cung ứng một lượng vốn lớn cho n ền kinh tế để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tăng trưởng kinh tế; mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM do đ ó các NHTM đ ã tìm kiếm mọi cách huy động nguồn vốn để cho vay. Vì vậy quy mô của các khoản cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản có của NHTM và cũng chứa đựng rủi ro rất cao cho nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món vay và từng đối tượng cho vay để đảm bảo an to àn cho khoản vay. Nghiệp vụ cho vay của NHTM có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thông thường, n gười ta thường phân loại theo tiêu thức thời gian gồm:
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cho vay ngắn hạn : là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. - Cho vay trung hạn : là loại hình cho vay có th ời hạn từ 1 đến 5 năm. - Cho vay dài hạn : là lo ại hình cho vay có th ời hạn trên 5 n ăm. - c-Nghiệp vụ đ ầu tư Nghiệp vụ đ ầu tư là nghiệp vụ sinh lời của NHTM ở nghiệp vụ này NHTM đầu tư vào chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và các tổ chức kinh tế với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hạot động kinh doanh. Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và các TCTD. Ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán Chính phủ, trái khoán công ty đ ể thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân h àng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả n ăng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ. d -Những tài sản có khác Đó là những hiện vật như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị khác do n gân hàng sở hữu. 1 .1.4.3. Các hoạt động dịch vụ ngân h àng Đây là các hoạt động kinh doanh ngo ài tín dụng như: dịch vụ thanh toán, đ ại lý, tư vấn, bảo lãnh, cho thuê tài sản…nhằm tạo ra các khoản thu nhập tăng thêm n ăng lực tài chính cho các NHTM. Xu thế chung hiện nay các ngân hàng tập trung hoàn thiện tốt h ơn các dịch vụ của mình nhằm không ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây là những nghiệp vụ thuộc tài sản có của NHTM. 1 .2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1 .2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương m ại
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy động, đi vay đ ể cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Th ực chất vốn của NHTM là m ột bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nh àn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng với các mục đ ích khác nhau, họ chỉ có quyền sở hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối vốn dư ới h ình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quả trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NHTM. 1 .2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại h àng hoá đặc biệt là“ tiền tệ’’ với đặc thù ho ạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay’’ nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân h àng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả n ăng cạnh tranh cũng như khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng. 1 .2.2.1. Vốn huy đ ộng quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của n gân hàng Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi d ào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h àng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,… Không những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội kinh doanh của m ình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra đựơc sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có th ể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng m ở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình. 1 .2.2.2. Vốn huy động quyết định đ ến khả n ăng thanh toán và đảm bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường Kinh doanh trong n ền kinh tế thị trư ờng uy tín là vấn đ ề m à bất cứ doanh nghiệp n ào cũng phải đặt lên hàng đầu đ ặc biệt đối với các NHTM thì nó lại càng là vấn đ ề sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trư ờng ngân h àng đó có thể dễ d àng huy đ ộng được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế…Nhưng đ ể có được uy tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các kho ản tiền gửi cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân h àng có khả n ăng chống đỡ đối với việc rút tiền của d ân lớn h ơn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Vốn lớn NHTM còn có thể quyết đ ịnh dự trữ thứ cấp lớn tức là đ ầu tư vào các giấy tờ có giá có tính lỏng cao. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thể hiện n gân h àng lớn nên khả năng đi vay chống đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn. 1 .2.2.3. Vốn huy đ ộng ảnh hưởng đ ến năng lực cạnh tranh của ngân h àng trên th ị trường Khi NHTM có ngu ồn vốn lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế so với các n gân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Cụ thể, khi ngân h àng có nguồn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2