intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây mê hồi sức trong mổ cắt u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004-2012

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối tương quan giữa hai nhóm gây mê cắt tuyến ức có dùng và không dùng thuốc dãn cơ (TDC) với tỉ lệ suy hô hấp (SHH) sau mổ và thời gian hậu phẫu (TGHP). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây mê hồi sức trong mổ cắt u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2004-2012

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG MỔ CẮT U TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ<br /> BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2004 – 2012<br /> Phạm Văn Đông*, Nguyễn Thị Thảo Trang*, Võ Hữu Ngoan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa hai nhóm gây mê cắt tuyến ức có dùng và không dùng thuốc dãn<br /> cơ (TDC) với tỉ lệ suy hô hấp (SHH) sau mổ và thời gian hậu phẫu (TGHP).<br /> Phương pháp: hồi cứu, mô tả có phân tích.<br /> Kết quả: 124 bệnh nhân (BN), chia 2 nhóm. Nhóm 1: 43 BN dùng TDC (34,6%), nhóm 2: 81 BN không<br /> dùng dãn cơ (KTDC) (65,4%). Kết quả sau mổ: thời gian tự thở qua nội khí quản (TGNKQ) trung bình ở nhóm<br /> 1 là 21,61 ± 11,40 giờ, ở nhóm 2 là 5,69 ± 5,13 giờ.Tỉ lệ SHH khác nhau giữa 2 nhóm, nhóm 1 SHH là 60%,<br /> nhóm 2 là 7,4%. Thở máy (TM) ở nhóm 1 là 20,9%, nhóm 2 là 7,4%. Thời gian thở máy (TGTM) ở nhóm 1<br /> trung bình 56,06 ± 57,98 giờ, ở nhóm 2 trung bình 3,50 ± 1,33 giờ. Thời gian điều trị tại hậu phẫu (TGHP)<br /> cũng khác biệt giữa 2 nhóm với p0,05.<br /> Kết luận: những BN dùng TDC trong gây mê phẫu thuật (PT) cắt tuyến ức qua nội soi có tỉ lệ SHH, TM<br /> và TGHP cao hơn so với bệnh nhân KTDC.<br /> Từ khoá: gây mê, nhược cơ, cắt tuyến ức, thuốc phong bế thần kinh cơ.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ANESTHESIA IN THYMECTOMY SURGERY TO TREAT THE MYASTHENIA GRAVIS AT CHO RAY<br /> HOSPITAL FROM 2004 TO 2012.<br /> Pham Van Dong, Nguyen Thi Thao Tran, Vo Huu Ngoan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 32 - 37<br /> Objectives: To investigate the correlate between two groups of the patients that one used the neuromuscular<br /> block drugs, the other didn’t use about the postoperative respiratory failure ratio and time to stay in the recovery<br /> room.<br /> Methods: Retrospective study with descriptions and analyses.<br /> Results: 124 patients divided two groups. The first group used the neuromuscular block drugs (43 patients:<br /> 34.6%), the seconds didn’t use them (81 patients: 65.4%). The results: the average time of the spontaneous<br /> ventilation via endotracheal tube in the first one was 21.61 ±11.40 hours, in the seconds is 5.69 ± 5.13 hours. The<br /> postoperative respiratory failure ratio, the first was 60%, the seconds was 7.4%. The number of the postoperative<br /> mechanism ventilatory patients, the first was 20.9%, the seconds was 7.4%. The average time of the postoperating mechanism ventilation, in the first was 56.06 ± 57.98 hours, in the seconds was 3.50 ±1.33 hours. Time<br /> to stay in the recovery room was also different between two groups, in the first was 30.94 ± 34.81 hours, in the<br /> seconds was 9.77 ± 9.38. Besides, some different signs are different but they didn’t have any statistic means<br /> between two groups, with p >0.05.<br /> Conclusions: Using the neuromuscular block drugs in the anesthesia for endoscopic thymectomy result in<br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: Bs Phạm Văn Đông, ĐT: 0902919391, email: donghieugmcr@gmail.com<br /> <br /> 32<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> the respiratory failure, prolonged mechanism ventilation, and the prolonged time to stay in the recovery room.<br /> Key words: Anesthesia, myasthenia gravis, thymectomy, neuromuscular block drugs.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> <br /> Nhược cơ là bệnh lý tự miễn, kháng thể trực<br /> tiếp chống lại và phá huỷ thụ thể acetylcholine<br /> sau synape(9). Nhược cơ ảnh hưởng ở bất kì<br /> nhóm tuổi nào và cả hai giới, nữ giới mắc bệnh<br /> nhiều hơn nam. Điểm nổi bật của bệnh là bệnh<br /> sử yếu cơ và mệt mỏi khi vận động, cải thiện khi<br /> nghỉ ngơi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Tất cả BN nhược cơ độ IIA, IIB (theo phân<br /> loại của Osserman) được gây mê toàn thân trong<br /> PT cắt tuyến ức qua nội soi. Chúng tôi chia<br /> thành 2 nhóm:<br /> <br /> Tỉ lệ mắc trong dân số là 1/20.000(4), Châu Á<br /> khoảng 40% nhược cơ ở người trẻ và thể mắt<br /> khá phổ biến. Chẩn đoán dựa vào tiền sử lâm<br /> sàng và chẩn đoán xác định khi có sự hiện diện<br /> của kháng thể kháng thụ thể Ach trong huyết<br /> thanh(5). Nguyên nhân khoảng 10% - 15% do u<br /> tuyến ức, 75% do tăng sản nang lympho ở tuyến<br /> ức. Điều trị kháng cholinesterase, ức chế miễn<br /> dịch và PT cắt bỏ tuyến ức. Trong đó, PT cắt<br /> tuyến ức được xem như một phương pháp điều<br /> trị cơ bản đóng vai trò quan trọng trong hệ<br /> thống điều trị bệnh nhược cơ.<br /> Tại bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR), PT cắt tuyến<br /> ức qua nội soi đã thực hiện từ năm 2001.<br /> Phương pháp vô cảm cho PT này có thể gây mê<br /> toàn thân, gây tê vùng hay phối hợp gây tê<br /> vùng và gây mê toàn thân(9). Tuy nhiên, theo<br /> khuyến cáo của Rajat Dhar(8) có một số loại<br /> thuốc có thể làm nặng nề hơn sự yếu cơ như<br /> thuốc phong bế thần kinh cơ dùng trong gây<br /> mê.Tuy vậy, về phương diện gây mê hồi sức<br /> chúng ta cũng chưa có nhiều những nghiên cứu<br /> cho vấn đề này.<br /> Với mục tiêu bài này, chúng tôi muốn khảo<br /> sát mối tương quan giữa hai nhóm gây mê có và<br /> KTDC với tỉ lệ SHH sau mổ và TGHP.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm 1: có sử dụng thuốc dãn cơ.<br /> Nhóm 2: không sử dụng thuốc dãn cơ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN trước mổ có dùng pyridostigmin liều ><br /> 750 mg/ngày, nhược cơ độ I và độ III trở lên,<br /> nhược cơ độ IIA, IIB có bệnh lí kèm theo về<br /> tim mạch, bệnh phổi mạn tính, di chứng tai<br /> biến mạch máu não, có SHH và cơn nhược cơ<br /> trước mổ.<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu<br /> Khám tiền mê<br /> Đánh giá mức độ nhược cơ và xem xét chế<br /> độ điều trị, Seduxen 5mg uống vào buổi tối<br /> trước ngày PT ở BN chỉ có nhược cơ ở mắt.<br /> Dẫn đầu<br /> Chuẩn bị: monitoring, ECG, huyết áp động<br /> mạch xâm lấn, SpO2, EtCO2, TOF.<br /> Sufentanil tĩnh mạch (TM), hoặc fentanyl<br /> TM<br /> Propofol hoặc sevoflurane dẫn đầu.<br /> Dùng hoặc không dùng: suxamethoniume,<br /> atracurium, rocuronium.<br /> Đặt nội phế quản.<br /> <br /> Duy trì<br /> Sevoflurane hoặc isoflurane hoặc sử dụng<br /> TIVA (thuốc mê tĩnh mạch), hoặcTCI.<br /> Sufentanil TM, hoặc fentanyl TM.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Ngưng thuốc mê và thuốc giảm đau khi kết<br /> thúc cuộc mổ, thay ống nội phế quản bằng ống<br /> NKQ cuối cuộc mổ.<br /> <br /> Thời gian và địa điểm: tại bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, từ tháng 03-2004 đến 06-2012.<br /> <br /> Giảm đau sau mổ: tramadol, hoặc perfalgan,<br /> hoặc nisidol.<br /> <br /> Hồi cứu, mô tả có phân tích.<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> 33<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo dõi hậu phẫu (HP): Sinh hiệu, khí máu<br /> động mạch, SpO2, cơn nhược cơ…<br /> <br /> Các biến số thu thập<br /> Tuổi, giới, độ nhược cơ, mạch, huyết áp,<br /> SpO2. Thời gian: phẫu thuật (TGPT), TGNKQ (từ<br /> lúc mổ xong đến khi rút NKQ), thở máy sau mổ,<br /> thời gian nằm HP (từ lúc mổ xong chuyển sang<br /> HP đến khi chuyển trại), nằm viện (TGNV) (từ<br /> lúc nhập viện đến khi xuất viện), SHH. Dùng<br /> thuốc giảm đau fentanyl, sufentanil, tramadol;<br /> thuốc mê propofol, isoflurane, sevoflurane;<br /> thuốc dãn cơ: suxamethonium, atracurium,<br /> rocoronium.<br /> Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 15.0; các<br /> biến số liên tục có phân phối chuẩn được trình<br /> <br /> < 0,001. Tuổi trung bình là 32,16 ± 11,23, không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai<br /> nhóm, với p > 0,05.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ suy hô hấp giữa hai nhóm<br /> Suy hô hấp<br /> Có (%)<br /> Không (%)<br /> <br /> Nhóm 1<br /> (n=43)<br /> 26 (60,5)<br /> 17 (39,5)<br /> <br /> Nhóm 2<br /> (n=81)<br /> 6 (7,4)<br /> 75 (92,6)<br /> <br /> Tổng<br /> (n=124)<br /> 32 (25,8)<br /> 92 (74,2)<br /> <br /> p<br /> < 0.001<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm 1 có tỉ lệ SHH 60,5%, cao<br /> hơn so với nhóm 2 là 7,4%, có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê, với p < 0,001.<br /> Bảng 3. Số bệnh nhân phải thở máy giữa hai nhóm<br /> Thở máy<br /> <br /> Nhóm 1<br /> (n = 43)<br /> 9 (20,9)<br /> 34 (79,1)<br /> <br /> Có (%)<br /> Không (%)<br /> <br /> Nhóm 2<br /> (n = 81)<br /> 6 (7,4)<br /> 75 (92,6)<br /> <br /> p<br /> 0,028<br /> <br /> bày bằng số trung bình ( X ± SD) và độ lệch<br /> chuẩn. Các biến số định tính được trình bày<br /> bằng tần suất và tỉ lệ phần trăm.<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm 1 có tỉ lệ TM là 20,9%, cao<br /> hơn so với nhóm 2 là 7,4%, có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê, với p < 0,05<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Bảng 4. Thời gian tự thở qua NKQgiữa hai nhóm<br /> <br /> 124 BN, có 43 (34,6%)BN dùng TDC và 81<br /> (65,4%) BNKTDC, với tỉ lệ dùng TDC là<br /> suxamethonium 19 bệnh nhân (44,2%),<br /> atracurium 14 bệnh nhân (32,6%), rocuronium<br /> 10 BN (23,2 %). Số liệu thu thập cho thấy các<br /> biến số về tuổi, độ nhược cơ, các thuốc dùng<br /> trong gây mê và HP (ngoại trừ TDC), TGPT,<br /> TGNV không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê giữa 2 nhóm, với p >0,05. Các biến số còn lại<br /> như giới, SHH, thời gian còn NKQ, TM, TGTM,<br /> TGHP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2