intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo cứu kết quả gây mê hồi sức trong mổ nội soi ổ bụng tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu kết quả gây mê hồi sức trong mổ nội soi ổ bụng tại Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 5/2007 đến tháng 4/2008. Nghiên cứu tiến cứu 329 bệnh nhân được gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi ổ bụng tại BVĐK TP Cần Thơ từ 5/2007 đến 4/2008. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo cứu kết quả gây mê hồi sức trong mổ nội soi ổ bụng tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ

  1. Nghiên cứu tiến cứu 329 bệnh nhân được gây mê nội khí quản phẫu thuật nội soi ổ bụng tại BVĐK TP c ầ n Thơ từ 5/2007 đến 4/2008, chúng tôi nhận thấy: - Phẫu thuật nội soi ổ bụng ngày càng được chỉ định rộng rãi hơn, ứng dụng trong nhiều chuyên khoa như ngoại tiêu hóa, sản và trong mồ phiên cũng như trong mổ cấp cứu. - Huyết áp trung bình tăng sau khi bơm thán khí (C 02) ở mức độ cho phép và sau khi xả khí C 02 huyết áp trở lại bình thường. - Kỹ thuật gây mê nội khí quản trong mồ nội soi ồ bụng ở bệnh nhân ASA từ 1 đến 3 là rất an toàn . - Biến chứng rất ít và nhẹ nhàng, cách xử ừí đơn giản và hiệu quả. Phẫu thuật nội soi là một cuộc cách mạng lớn trong chuyên ngành ngoại khoa nói chung và phẫu thuật ồ bụng nói riêng, bởi việc ứng dụng phẫu thuật nội soi 0 bụng có rất nhiều ưu điểm như chăm sóc bệnh nhân sau mồ nhẹ nhàng, thời gian nằm viện ngắn, giá trị thẩm mỹ cao và tỉ lệ tắc ruột sau mổ giảm rõ rệt... Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi ổ bụng là một trong những phẫu thuật lớn, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hô hấp và tuần hoàn của bệnh nhân do phải bơm thán khí (C02) vào ổ bụng. Những thay đồi này rất phức tạp, có cơ chê bệnh sinh là do áp ỉực ồ bụng tăng lên và do sự khuếch tán của thán khí vào lòng mạch. Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật nội soi ổ bụng, công tác gây mê hồi sức phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và phức tạp đòi hỏi người làm công tác vô cảm phải hết sức linh hoạt trong chọn lựa phương pháp vô cảm, theo dõi và xử lý phải thật khoa học và chính xác trong suôt thời gian phẫu thuật cũng như trong giai đoạn hậu phẫu. Từ đó, khoa Phẫu thuật - gây mê hồi sức BV Đa khoa TP c ầ n Thơ đã đưa ra những kỹ thuật vô cảm phù hợp từng đối tượng bệnh nhân nhăm đạt được những yêu cầu bảo đảm an toàn cho người bệnh trong mô nội soi. Mục tiêu nghiên cứu: - Mục tiêu tổng quát: Khảo cứu kết quả gây m ê hồi sức trong m ả nội soi ố bụng tại B V Đ a Khoa Thành P h ế Cân Thơ từ tháng 5/2007 đến tháng 4/2008. - Mục tiêu chuyên biệt: 7 B ệ n h việ n đa kho a T P c ầ n T h ơ 263
  2. - Thống kê phân tích, kết luận những kỹ thuật gây m ê hồì sức trong m ể nội soi ổ bụng được an toàn. - Thống kê, phân tích những tai hiến và cách x ử trí. 2. T Ổ N G QUAN TÀ I LĨỆƯ Vào tháng 3 năm 1987, Phillipe Mouret ở Lyon (Pháp) tiến hành cắt túi mật qua nội soi ồ bụng lằn đầu tiên trên thế giới, mở ra một kỉ nguyên mới cho phẫu thuật ô bụng (Endoscopie Sugery). Cũng trong năm đó Dubois ở Paris và Perrisat ở Bordeaux cũng tiến hành mổ thành công. Nathanson và Cuschieri ở Scotland cũng làm trong năm 1987. Một năm sau (1988) Mekeman và Saye ở Mỹ cũng bắt đầu phẫu thuật ổ bụng qua nội soi và thực hiện với phương pháp vô cảm là gây mê toàn thân qua ống nội khí quản. Lúc đầu Raoul Palmer đã bơm Oxygen vào ổ bụng và đã gặp một số trường hợp bị xẹt lửa và nồ trong ồ bụng. Sau đó được Richard Zollikoffer người Thụy Sĩ dùng khí C 0 2 bơm vào ổ bụng thì tránh được nguy cơ cháy nổ trong ồ bụng và đã được nhiêu nơi ứng dụng cho đến ngày nay nhưng chỉ được bơm với áp lực không quá 15mmHg. Tuy nhiên khi bơm với áp lực đó cũng gây nhiều xáo trộn như: cơ hoành bị đẩy lên làm hô hấp bị giới hạn, C 02 hấp thu vào máu làm tăng C 02 trong máu bệnh nhân, bơm khí C 02 với áp lực cao làm hạn chế lưu thông tuần hoàn ừong các nội tạng gây không ít khó khăn cho người làm công tác gây mê hồi sức. Tại Việt Nam, phẫu thuật và gây mê hồi sức để mổ nội soi ổ bụng lần đầu tiên thực hiện tại BV Chợ Rầy ngày 23/9/1992 do Phan Thị Hồ Hải đã thực hiện gây mê hồi sức thành công và sau đó Nguyễn Văn Chừng đã thực hiện thành công tại BV Bình Dân - Tp HCM rồi đến BV Đại học Y Dược -Tp HCM, BV Từ Dũ, BV Hùng Vương, BV Nhân Dân Gia Định, BV cấp cún Trưng Vương... thực hiện thành công. Đến năm 1996 Phạm Thiều Trung thực hiện gây mê hồi sức thành công tại BV đa khoa c ầ n Thơ (BV đa khoa Trung Ương cần Thơ ngày nay). Hiện nay đã có rât nhiêu BV tỉnh, thành ứng dụng phẫu thuật nội soi ồ bụng để thực hiện những phẫu thuật như: cắt ruột thừa, cắt túi mật, khâu lổ thủng dạ dày, cắt đây thần kinh X, cắt lách, cắt tử cung, cắt u nang buồng trứng, cắt tai vòi trong thai ngoài tử cung, gỡ dính trong tắc ruột, khoét chóp nang gan, cắt đại tràng, cắt u tuyến thượng thận, cắt thận, phục hồi thành bụng trong thoát vị bẹn... Mỗi đối tượng đều có những biến chứng khác nhau trong ỉúc gây mê, từ đó chúng tôi làm đề tài này để nghiên cứu những kết quả gây mê hồi sức trong từng loại phẫu thuật nhầm phát hiện và xử trí kịp thời các tai biến có thể xảy ra. SINH LÝ BỆNH BƠM THÁN K H Í VÀO Ỏ BỤNG “ Thán khí (C02) là chất khí hiện người ta dùng nhiều nhất và chúng tôi cũng thế Vì nó không có tính cháy nổ khi gặp lửa, khuếch tán nhanh vào trong máu và được thải trừ nhanh qua phổi dưới dạng C 02. Nên đối với bệnh nhân chức năng hô hấp bị hạn chế sẽ có nguy cơ ứ động thán khí, thay đồi thăng bằng kiềm toan ở hô hấp và trong máu sau mổ rất nguy hiểm. 264
  3. - Thán khí có tính khuếch tán cao, nhờ vậy đã hạn chế nguy cơ thuyên tắc khí, kế cả bơm nhầm vào mạch máu. - Ở nhiệt độ cơ thể 37o c , thể tích thán khỉ tan trong máu là 0,5ml khí/ml máu, trong khi đó thể tích khí nitơ (N2) tan trong máu 0,0147ml, tức là độ tan trong máu của thán khí gấp 34 lần so với nitơ. Người ta đã ỉàm thí nghiệm trên chuột (Chích vào tĩnh mạch chuột 7,5mỉ thán khí/kg trọng lưcmg cơ thể, chuột không chết. Nhưng bơm vào tĩnh mạch chuột chỉ 2,5ml không khí/kg trọng ỉượng cơ thể chuột chết). - Tác động lên tuần hoàn : Khi bơm thán khí vào ổ bụng làm tăng sức cản ở tuần hoàn hệ thống mạch, tuần hoàn phổi và làm giảm chỉ số tim khi bom thán khí vào ồ bụng áp lực > 15mmHg và nằm đầu cao > 10 độ , Joris và cộng sự. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 3.1. Đối tưọìig nghiên cứu 329 bệnh nhân mồ nội soi ổ bụng trong thòi gian từ tháng 5/2007 đến tháng 4/2008 tại BV Đa Khoa Thành phố c ằ n Thơ với ASA tò 1 đến 3 (American society of Anesthesiologist). 3.2. Phương pháp nghiên cứu “ Thiết kế nghiên cứu : tiến cứu, mô tả cắt ngang. “ Tiêu chuấn loại trừ: từ ASA 4 trở lên và bệnh nhân có chống chỉ định gây mê nội khí quản. “ Phương tiện kỹ thuật: + Máy gây mê và dụng cụ đặt nội khí quản + Thuốc tiền mê và thuốc gây mê + Monitoring theo dõi bệnh nhân : Mạch, huyết áp, S p 0 2, SpC 02, ECG + Thuốc Gấp cứu hồi sức : Adrenaline, Ephedrine, Atropin,dịch truyền... + Chuẩn bị các thuốc gây mê, giãn cơ và hồi sức chủ yếu: Etomidate, Propofol, Thiopental, Norcuron 4mg, Esmeron 50mg, Suxamethonium lOOmg, Lidocain 2%, Veníoline spray, Dobutamine, Ephedrine ... -K ỹ thuật tiến hành: + Tất cả bệnh nhân có chỉ định mồ nội soi ồ bụng được giải thích kỷ trước mổ. + Thiết lập đường truyền tĩnh mạch bằng kim luồn 18-20G, truyền dung dịch Lactate Ringer hoặc Sodium Chloride 0.9%. + Tiền mê với thuốc Midazolam 2-3mg tiêm tĩnh mạch chậm. + Dan mê bằng thuốc mê tiêm tĩnh mạch chậm sau đó dùng thuốc giãn cơ và thuốc giảm đau trung ương. + Tiến hành đặt ống nội khí quản + Duy trì mê bằng thuốc mê bốc hơi Isoílurane. + Theo dõi bệnh nhân bằng Monitoring : Mạch, huyết áp, ECG, S p 0 2, đặc biệt SpC02 phải được theo dỏi sát sau khi phẫu thuật viên bơm khí C 0 2 vào ổ bụng để phát hiện các biến chứng và xử trí kịp th ờ i. 265
  4. 4. KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u Tổng Số bệnh nhân trong lô nghiên cứu: 329 bệnh nhân 4.1. Giới Giói Số lượng BN Tỉ iệ (%) Nữ 204 64.15 Nam 125 35,85% 4.2. Tuổi Tuổi Số lượng BN Tỉ lệ (%) 12-18 tuồi 32 10,06 19-30 tuôi 101 31,76 31-40 tuôi 65 20,44 41- 50 tuôi 59 18,55 51- 60 tuôi 29 9,11 61 “70 íuôi 19 5,97 Trên 70 tu ôi 13 4,08 -B ệnh nhân nhỏ tuổi nhất trong lô nghiên cứu là 12 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 79 tuổi. “ Lứa tuổi tù' 19 đến 30 tuổi là cao nhất: 112 cas chiếm 34,04%. 4.3. Loại bệnh mổ Chẩn đoán Số lượng BN T ỉ lệ (% ) Viêm ruột thừa 188 57,14 Thai ngoài tử cung vỡ 19 5/77 Cắt túi mật do sỏi 77 23,04 u nang buông trứng 27 8,20 Căt nang gan 03 0,91 Căt nang thận 01 0,30 Thoát vị bẹn 04 1,21 Khâu lồ thủng dạ dày 03 0,91 Thông vòi trứng 03 0,91 Nội soi chấn đoán 03 0,91 Dan lưu túi mật 01 0,30 4.4. Thời gian mổ Thòi gian Số lượng BN Tỉ lệ (% ) 30“ 60 phút 121 36,77 61- 120phút 193 58,36 121-180phút 13 03,95 Ì81-240phút 02 0,92 266
  5. 4.5. Tai biến Tai biến Số lượng BN TI lê Tràn khí dưới da 0 Tràn khí màng phối 0 Thuyên tắc khí 0 Rối loạn nhịp tim 01 Tụt huyết áp 0 Thiếu Oxygen 0 Thừa C 02 03 Từ ngày 14 tháng 05 năm 2007 BV đa khoa thành phố cần Thơ bắt đầu ứng dụng mố nội soi 0 bụng, tuy máy mo nội soi mới mua nhưng những ngưòi mố đã được thực hiện nhiều năm rất chuyên nghiệp từ BV đa khoa trung ương c ầ n Thơ chuyến về BV đa khoa thành phố c ằ n Thơ công tác . Thời gian mổ phần ỉớn từ ỐO đến 120 phút gồm 192 cas chiếm 58,36% và có 121 cas chiếm 36,77% dưới 60 phút. Ớ đây muốn nói đến tính chuyên nghiệp của phẫu thuật viên. Thời gian mố ngắn thì tỉ lệ biến chứng trong gây mê sẽ giảm , chi phí thuốc mê cũng giảm. Loại bệnh mố nội soi 0 bụng cũng rất phong phú: 11 loại bệnh được mố chương trình cũng như mồ cấp cứu Kết quả nghiên cứu trên đã được thực hiện từ tháng 5/2007 đến tháng 4/2008 phần lớn là mố cắt ruột thừa 188 cas, chiếm 57,14%, sau đó là cắt túi mật nội soi 77 cas, chiếm 23,40%. Phương pháp vô cảm là gây mê nội khí quản 100%. Phần lớn là độ tuồi từ 19 đếtì 30 tuổi 112 cas chiếm 34,04% với ASA tù' 1 đến 3. 03 trường hợp E tC 02 tăng trong lúc mồ. Chúng tôi đã xử trí bằng cách tăng nồng độ Oxygen lên và tăng tần số hô hấp đã được cải thiện tốt và tiếp tục phẫu thuật thành công. 01 trường hợp rối loạn nhịp tim cũng được xử trí kịp thời và tiến hành phẫu thuật an toàn. - Phẫu thuật nội soi ồ bụng ngày chỉ định rộng rãi hơn, ứng dụng trong nhiều chuyên khoa như ngoại tiêu hóa, sản và trong mố phiên cũng như trong mố cấp cứu. - Huyết áp trung bình tăng sau khi bơm thán khí (C 02) tăng ở mức độ cho phép và sau khi xả khí C 02 huyết áp trở lại bình thường. “ Kỹ thuật gây mê nội khí quản trong mồ nội soi 0 bụng ở bệnh nhân ASA từ 1 đến 3 là rất an toàn. “ Biến chứng rất ít và nhẹ nhàng, cách xử trí đơn giản và hiệu quả. 267
  6. TÀ I LIỆU TH A M KHẢO 1. Tôn T h ất Bách: Trường đại học y khoa Hà Nội năm 2003 “ Mồ nội soi ồ bụng” 2. Đỗ Văn Lâm , Trường đại học Y Hà Nội, “Đánh giá tình trạng bệnh nhân trước mổ”, tr 5 5 0 -5 5 7 . 3. Nguyễn Ngoe Anh, Trường đai hoc Y Hà Nôi, “Gây mê hồi sức trong mổ nội SOI 0 bụng” tr 311- 318. 4. Nguyễn Văn Chừng, Trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, “Gãy mê hồi sức trong mổ nội soi ồ bụng”, tr 141“ 149. 5. Nguyễn Thụ, Trường đại học Y Hà Nội, “Gây mê hồi sức trong mồ nội soi ồ bụng”, tr 202-212. 6. Võ T hị Thúy Vân: Đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm thán khí vào 0 bụng. 7. P r. E rỉc B uscher 1’hopital đe Morger en Suisse: Anesthesie reanimation pour operation abdominal endoscopie 8. P r. M ichel Bonnerchez de service anesthesie reanimation l’hopital de Tenon Pans en France: Anesthesie et reanimation pour operation d ’abdominal endoscopie. 268
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2