Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA CÁC CHỈ SỐ APRI VÀ FIB-4 TRONG TIÊN ĐOÁN<br />
MỨC ĐỘ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br />
Hà Vũ*, Bùi Hữu Hoàng*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Xuất huyết tiêu hoá trên do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một trong những biến chứng<br />
hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xơ gan và hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn đã được nghiên cứu<br />
để tầm soát biến chứng này. Tuy nhiên, mối tương quan giữa các chỉ số không xâm lấn như APRI và FIB-4 với<br />
mức độ giãn TMTQ chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Xác định giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong dự đoán mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ<br />
gan .<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 225 bệnh nhân xơ gan<br />
tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân được làm các xét nghiệm sinh hóa, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng.<br />
Tính các chỉ số APRI và FIB-4. Tìm mối tương quan giữa sự hiện diện giãn lớn TMTQ(độ 2, độ 3) với hai chỉ số<br />
này và tính các giá trị dự đoán.<br />
Kết quả: Tỉ lệ giãn TMTQ trong dân số nghiên cứu là 82,7%, trong đó giãn lớn (độ 2, độ 3) là 60%. Tại giá<br />
trị cắt 0,885, chỉ số APRI dự đoán TMTQ giãn lớn có độ nhạy 79,3%, độ đặc hiệu 55,6%, giá trị tiên đoán dương<br />
(GTTĐD) 72,7%, giá trị tiên đoán âm (GTTĐA) 64,1%, diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,662. Tại giá trị<br />
cắt 7,065, chỉ số FIB-4 dự đoán TMTQ giãn lớn có độ nhạy 98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, GTTĐD 83,6%, GTTĐA<br />
96,9%, AUC là 0,833.<br />
Kết luận: Chỉ số FIB-4 là một phương pháp không xâm nhập có giá trị trong tiên đoán có giãn lớn TMTQ ở<br />
bệnh nhân xơ gan.<br />
Từ khoá: Xơ gan, giãn lớn TMTQ, chỉ số APRI, chỉ số FIB-4.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
VALIDATION OF APRI AND FIB-4 INDICES IN PREDICTION OF ESOPHAGEAL VARICEAL<br />
DEGREES IN CIRRHOTIC PATIENTS<br />
Ha Vu, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 97 - 102<br />
Background: Esophageal variceal bleeding is a major complication of cirrhosis with high morbility and now,<br />
many non-invasive methods are investigated to test this complication. However, the correlation between noninvasive indices as APRI, FIB-4 index and the presence of esophageal varices (EV) are incompletely investigated,<br />
especially in Vietnam.<br />
Objective: To evaluate APRI index and FIB-4 index in prediction of the level of EV in cirrhotic patients.<br />
Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 225 cirrhotic patients at Cho Ray<br />
Hospital. They underwent biochemical tests, upper digestive endoscopy and abdominal ultrasonography. The<br />
APRI and FIB-4 indices were calculated. Hence, we derived the correlation between calculated indices and the<br />
presence of large esophageal varices(EV)[degree 2 and degree 3], and calculated the predictive values.<br />
Results: Prevalence of EV in the study population was 82.7%, among these, large EV was 60%. At the cut* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS Hà Vũ; ĐT: 0983979500 Email: havudr@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
97<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
off value of 0.885, APRI index had a sensitivity (sens) of 79.3%, a specificity (spec) of 55.6%, a positive predictive<br />
value (PPV) of 72.7%, a negative predictive value (NPV)of 64.1%,and an area under receiver operating<br />
characteristics ( AUROC) of 0.662 in predicting the presence of large EV. At the cut-off value of 7.065, FIB-4<br />
index had a sens. of 98.5%, a spec. of 71.1%,a PPV of 83.6%, a NPV of 96.9%, and an AUROC of 0.833 in<br />
predicting the presence of large EV.<br />
Conclusion: FIB-4 index is an useful non-invasive method in predicting the presence of large EV in cirrhotic<br />
patients.<br />
Keywords: Cirrhosis, large esophageal varices, APRI index, FIB-4 index.<br />
APRI (tỉ số AST/số lượng tiểu cầu)và FIB-4 là các<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
chỉ số sinh hoá và huyết học có giá trị khá tốt<br />
Xơ gan là bệnh cảnh cuối của các bệnh gan<br />
trong việc dự đoán sự hiện diện của giãn TMTQ<br />
mạn tính và rất thường gặp tại khoa Nội Tiêu<br />
ở bệnh nhân xơ gan. Chính vì vậy, chúng tôi<br />
hoá-Gan mật. Ở giai đoạn mất bù, xơ gan có<br />
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác<br />
nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu<br />
định giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trongdự<br />
hóa(XHTH) do vỡ giãn TMTQ. Giãn TMTQ hiện<br />
đoán mức độ giãn TMTQ ở BN xơ gan để có thể<br />
diện khoảng 40% ở bệnh nhân (BN) xơ gan còn<br />
áp dụng tại Việt Nam.<br />
bù và khoảng 60% ở BN xơ gan mất bù(2). Nếu<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
chưa bị giãn TMTQ, khoảng 8% BN bắt đầu xuất<br />
hiện giãn TMTQ mỗi năm(5). Mặc dù y học đã có<br />
*Đối tượng nghiên cứu:<br />
nhiều tiến bộ trong điều trị biến chứng của xơ<br />
Là các BN đến khám tại phòng khám và<br />
gan nhưng tỉ lệ tử vong do XHTH do vỡ giãn<br />
nhập khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
TMTQ vẫn còn khá cao (17-57%)(12). Chính điều<br />
10/2013 – 04/2014 thoả mãn các điều kiện sau:<br />
này đã đặt ra thách thức cho các nhà lâm sàng<br />
* Tiêu chuẩn nhận bệnh:<br />
tiêu hoá trong việc điều trị và phòng ngừa biến<br />
- Tuổi ≥ 18 tuổi<br />
chứng vỡ giãn TMTQ ở BN xơ gan. Chiến lược<br />
điều trị giãn TMTQ là phải ưu tiên phòng ngừa<br />
- Được chẩn đoán xơ gan chưa bị XHTH<br />
vỡ giãn TMTQ và hạn chế xuất huyết tái phát<br />
hoặc có tiền căn XHTH<br />
nhằm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài cuộc sống<br />
- Chưa được điều trị thắt thun hoặc chích xơ<br />
cho người bệnh. Để tầm soát có giãn TMTQ và<br />
giãn TMTQ hoặc phòng ngừa bằng thuốc (ức chế<br />
điều trị dự phòng XHTH, chúng ta cần tiến hành<br />
beta, nitrate).<br />
nội soi tiêu hoá trên(1). Đây là phương pháp có độ<br />
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
nhạy và độ đặc hiệu cao với tỉ lệ biến chứng thấp<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
nhưng lại gây khó chịu cho người bệnh và rất<br />
- BN từ chối nội soi tiêu hoá trên.<br />
tốn kém. Mặt khác, nếu tiến hành nội soi cho tất<br />
cả các BN xơ gan sẽ tạo một áp lực lớn cho Khoa<br />
- BN đang hoặc vừa mới bị XHTH<br />
Nội soi và tăng gánh nặng chi phí cho y tế.<br />
- BN xơ gan có huyết khối tĩnh mạch cửa,<br />
Do tỷ lệ TMTQ bị giãn lớn chỉ chiếm 9-36% ở<br />
những BN XG chưa có tiền căn XHTH, còn đa số<br />
các trường hợp khác có kết quả nội soi âm tính,<br />
cho nên xu hướng hiện nay, người ta đang tìm<br />
kiếm những biện pháp không xâm nhập nhưng<br />
lại có giá trị dự đoán sự hiện diện của giãn<br />
TMTQ nhằm hạn chế bớt những trường hợp<br />
chưa cần thiết phải nội soi sớm(12). Trong số đó,<br />
<br />
98<br />
<br />
hoặc ung thư gan.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Tất cả BN được chẩn đoán xơ gan đến khám<br />
tại phòng khám và nhập vào khoa Nội Tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy được ghi nhận:<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các thông tin cá nhân: tuổi, giới, nghề<br />
nghiệp, địa chỉ.<br />
<br />
42,2%<br />
<br />
Khai thác tiền căn, nguyên nhân xơ gan và lí<br />
do nhập viện hoặc khám bệnh.<br />
<br />
50<br />
<br />
Khám lâm sàng đánh giá: hội chứng tăng áp<br />
cửa và hội chứng suy tế bào gan và bất thường<br />
của các cơ quan khác.<br />
<br />
40<br />
<br />
Khi đã đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan trên<br />
lâm sàng, BN sẽ được làm các xét nghiệm máu:<br />
công thức máu, PT, INR, aPTT, AST, ALT, điện<br />
di đạm máu, albumin, protid máu, glucose,<br />
BUN, creatinin, bilirubin, GGT, ALP, ion đồ,<br />
HBsAg, Anti HCV…<br />
<br />
20<br />
<br />
Siêu âm bụng để đánh giá tình trạng gan và<br />
các cơ quan khác trong ổ bụng<br />
Nội soi tiêu hoá trên để tầm soát giãn TMTQ<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong tổng số 225 trường hợp xơ gan nhập<br />
Khoa Nội Tiêu Hoá - Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
10/2013 đến 03/2014, chúng tôi ghi nhận được<br />
các kết quả sau đây:<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN trong nhóm nghiên<br />
cứu.<br />
Đặc điểm BN<br />
Tuổi<br />
Albumin (g%)<br />
Bilirubin TP (mg%)<br />
PT (s)<br />
Tiểu cầu ( /mm3)<br />
APRI<br />
FIB-4<br />
<br />
Giá trị trung bình<br />
56,15 ± 13,1<br />
3,05 ± 0,59<br />
4,74 ± 6,46<br />
21,8 ± 5,54<br />
74000 ± 46000<br />
0,75 ± 0,37<br />
10,44 ± 4,49<br />
<br />
Nhận xét:<br />
Giãn TMTQ độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%),<br />
kế đến là giãn TMTQ độ 1 (22,7%).<br />
Giãn TMTQ độ 3 và không giãn có tỉ lệ<br />
tương đương nhau.<br />
Tỉ lệ có giãn TMTQ ở BN nhóm nghiên cứu<br />
là 82,7% và không giãn TMTQ là 17,3%.<br />
Giãn TMTQ lớn ( độ 2, độ 3) chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất ( 60%)<br />
Giãn TMTQ nhỏ (độ 0, độ 1) chiếm tỉ lệ 40%.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
30<br />
<br />
17,3 %<br />
<br />
22,7 %<br />
<br />
10<br />
0<br />
<br />
Biểu đồ 1: Đặc điểm giãn tĩnh mạch thực quản trong<br />
nhóm nghiên cứu<br />
<br />
Dự đoán các yếu tố nguy cơ gây giãn<br />
TMTQ ở BN xơ gan<br />
Khi phân tích đơn biến<br />
Bảng 2: Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ khi phân<br />
tích đơn biến.<br />
Tỉ số nguy Độ tin cậy<br />
Giá trị p<br />
cơ OR<br />
95%<br />
Tuổi<br />
1,028<br />
0,896 – 1,051 0,745<br />
Albumin (g%)<br />
1,112<br />
0,700 – 1,732 0,675<br />
Bilirubin TP (mg%)<br />
1,074<br />
0,906 – 1,135 0,058<br />
PT (s)<br />
1,059<br />
0,936 – 1,115 0,069<br />
Phân loại Child- Pugh 1,432<br />
1,003 – 2,045 0,048<br />
3<br />
Tiểu cầu (/mm )<br />
1,454<br />
1,046 – 1,864 0,006<br />
Lách to (siêu âm)<br />
2,114<br />
1,562 – 2,779 0,002<br />
Chỉ số APRI<br />
4,909 2,212 – 10,894 < 0,0001<br />
Chỉ số FIB-4<br />
1,355<br />
1,241 – 1,480 < 0,0001<br />
Yếu tố dự đoán<br />
<br />
Nhận xét: Khi phân tích hồi qui đơn biến, có<br />
5 yếu tố : tiểu cầu, phân loại Child - Pugh, lách to<br />
(trên siêu âm), chỉ số FIB-4, chỉ số APRI là các<br />
yếu tố đáng tin cậy có thể dự đoán mức độ giãn<br />
TMTQ ở BN xơ gan.<br />
<br />
Khi phân tích đa biến<br />
Bảng 3: Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ khi phân<br />
tích đa biến.<br />
Tỉ số nguy<br />
cơ OR<br />
Tiểu cầu<br />
1,014<br />
Lách to (trên siêu âm)<br />
2,045<br />
Phân loại Child- Pugh<br />
2,576<br />
Chỉ số APRI<br />
0,129<br />
Chỉ số FIB-4<br />
1,307<br />
Yếu tố dự đoán<br />
<br />
Độ tin cậy<br />
Giá trị P<br />
95%<br />
0,988 – 1,041 0,299<br />
0,970 – 1,625 0,245<br />
0,441 – 5,591 0,487<br />
0,016 – 1,071 0,058<br />
1,187 – 1,440 1,64 giúp tiên đoán được sự<br />
hiện diện của giãn TMTQ nhưng mức ý nghĩa<br />
không cao (AUROC = 0,67, độ nhạy là 56,7%, độ<br />
đặc hiệu là 69,8%). Với điểm cắt này,nguy cơ<br />
xuất hiện giãn TMTQ tăng gấp 0,8 lần (OR = 0,8,<br />
KTC 95%: 0,7 – 1). Tuy nhiên, việc tìm điểm cắt<br />
của chỉ số này để phân biệt giữa giãn lớn TMTQ<br />
(độ 2, độ 3) và giãn nhỏ (độ 0, độ 1) thì không<br />
đem lại kết quả rõ ràng mặc dù tác giả đã ghi<br />
nhận có sự khác nhau về trị số trung bình của chỉ<br />
số APRI ở nhóm giãn lớn là 3,17± 3,03 và ở nhóm<br />
giãn nhỏ là 2,37± 3,38. Ngoài ra, sự khác biệt này<br />
chỉ có ý nghĩa thống kê (với p = 0,04) khi phân<br />
tích đơn biến còn khi phân tích đa biến thì không<br />
có giá trị(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
thực hiện trên 225 BN xơ gan trong thời gian 6<br />
tháng tại Khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, kết quả thu được cũng cho thấy APRI<br />
không phải là một yếu tố độc lập trong việc dự<br />
đoán TMTQ giãn lớn (độ 2, độ 3) ở BN xơ gan. Ở<br />
điểm cắt 0,885 có độ nhạy là 79,3%, độ đặc hiệu<br />
là 55,6%, giá trị tiên đoán dương là 72,7% và tiên<br />
đoán âm là 64,1%, diện tích dưới đường cong<br />
ROC là 0,662 (KTC 95%: 0,016 – 1,071, p = 0,058).<br />
Kết quả này cũng tương tự như của Trần Ngọc<br />
Lưu Phương(11), Sebastiani(7,8), Horia Stefanescu(9),<br />
Galal G.M(3,4)…. Theo các tác giả này, APRI<br />
không tương quan hoặc tương quan rất yếu<br />
với mức độ giãn TMTQ trên nội soi.Từ những<br />
phân tích ở trên, rõ ràng chưa có sự thống<br />
nhất giữa các kết quả về vai trò của chỉ số<br />
APRI trong việc tiên đoán sự hiện diện của<br />
giãn TMTQ ở BN xơ gan nhưng nhìn chung<br />
các nghiên cứu hầu như cho rằng chỉ số APRI<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
chưa đủ bằng chứng để có thể thay thế nội soi<br />
trong việc tầm soát giãn TMTQ.<br />
<br />
Mối tương quan giữa chỉ số FIB-4 với<br />
mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan<br />
Đầu tiên vào năm 2010, trong một nghiên<br />
cứu được tiến hành trên 200 BN xơ gan do viêm<br />
gan virus C, Horia Stefanescu và cộng sự (9) đã<br />
ghi nhận rằng ở điểm cắt 3,98, chỉ số FIB-4 tương<br />
quan yếu với sự hiện diện của giãn TMTQ qua<br />
nội soi (AUC = 0,624, độ nhạy là 66,24%, độ đặc<br />
hiệu là 54,05%, giá trị tiên đoán dương là 75,4%,<br />
và tiên đoán âm là 43%). Tuy nhiên, nếu dùng để<br />
chẩn đoán sự hiện diện của giãn lớn TMTQ (độ<br />
2, độ 3) thì giá trị của chỉ số này cũng không cao<br />
khi ở điểm cắt là 6,74 (AUC = 0,628, p = 0,002, độ<br />
nhạy là 45,59% và độ đặc hiệu 77,3%). Gần đây<br />
nhất, vào năm 2014, khi nghiên cứu trên 65 BN<br />
xơ gan do viêm gan virus C, Eman M. Hassan và<br />
cộng sự đã ghi nhận độ chính xác của chỉ số FIB4 ở điểm cắt 3,3 là khoảng 70% khi tiên đoán sự<br />
giãn lớn của TMTQ qua nội soi(6). Kết quả này<br />
thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, thực<br />
hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Khi phân tích đơn<br />
biến, chỉ số FIB-4 báo hiệu nguy cơ xuất hiện<br />
giãn lớn TMTQ tăng lên gấp 1,35 lần (OR= 1,35,<br />
KTC 95%: 1,241 – 1,48, p < 0,0001). Còn khi phân<br />
tích hồi qui logistic đa biến, chỉ có FIB-4 thật sự<br />
là yếu tố độc lập tiên đoán khả năng xuất hiện<br />
giãn lớn TMTQ ở BN xơ gan. Đường cong ROC<br />
chọn ngưỡng giá trị của FIB-4 là 7,065, có độ<br />
nhạy là 98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, giá trị tiên<br />
đoán dương là 83,6%, và tiên đoán âm là 96,9%.<br />
Nếu chỉ số FIB-4 > 7,065,nguy cơ xuất hiện giãn<br />
lớn TMTQ sẽ tăng gấp 1,3 lần (OR=1,3, KTC 95%:<br />
1,187 – 1,440, p < 0,0001).<br />
Đặc biệt trong nghiên cứu này, chúng tôi đã<br />
tìm ra điểm cắt của chỉ số FIB-4 mà ở đó có thể<br />
dự đoán được những BN xơ gan có giãn lớn<br />
TMTQ (độ 2, độ 3) cần phải nội soi để tầm soát<br />
và dự phòng thích hợp nhằm làm giảm biến<br />
chứng XHTH do vỡ giãn TMTQ. Một vấn đề<br />
khác, cũng từ điểm cắt này, nếu BN xơ gan có chỉ<br />
số FIB-4 < 7,065 thì rất ít khả năng có giãn lớn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TMTQ vì độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của chỉ<br />
số này khá cao (lần lượt là 98,6% và 96,9%); do<br />
đó không cần thiết nội soi để tầm soát. Điều này<br />
sẽ giúp giảm tải phần nào cho khoa Nội soi,<br />
giảm gánh nặng chi phí cho BN xơ gan trong<br />
mỗi đợt tái khám do biến chứng giãn TMTQ<br />
thường cần phải theo dõi lâu dài. Tuy nhiên,<br />
nghiên cứu của chúng tôi chỉ mới ở bước đầu và<br />
số công trình chứng minh chỉ số FIB-4 là có lợi<br />
thì còn quá ít, vì vậy cần có nhiều nghiên cứu với<br />
cỡ mẫu lớn hơn để kiểm định tính khả thi của<br />
chỉ số này trong việc tiên đoán mức độ giãn<br />
TMTQ ở BN xơ gan.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát giá trị của các chỉ số APRI, FIB4 trong tiên đoán mức độ giãn TMTQ ở 225 BN<br />
xơ gan tại Khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: chỉ<br />
số FIB-4 là yếu tố độc lập thật sự trong tiên đoán<br />
có giãn lớn TMTQ. Đường cong ROC chọn<br />
ngưỡng giá trị của FIB-4 là 7,065 với độ nhạy<br />
98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, giá trị tiên đoán dương<br />
là 83,6%, và tiên đoán âm là 96,9%. Nếu bệnh<br />
nhân có chỉ số FIB-4 > 7,065 sẽ có nguy cơ xuất<br />
hiện giãn lớn TMTQ (độ 2, độ 3)tăng gấp 1,3 lần<br />
(OR = 1,3, KTC 95%:1,187 – 1,440, p < 0,0001).<br />
Ngược lại, khi FIB-4 < 7,065, khả năng loại trừ<br />
TMTQ giãn lớn ở BN xơ gan là rất cao (giá trị<br />
tiên đoán âm là 96,9%).Chỉ số APRI có độ chính<br />
xác thấp hơn so với chỉ số FIB-4 trong việc tiên<br />
đoán mức độ giãn TMTQ ở BN xơ gan. Với điểm<br />
cắt 0,885, chỉ số APRI có độ nhạy là 79,3%, độ<br />
đặc hiệu: 55,6%, giá trị tiên đoán dương: 72,7%,<br />
giá trị tiên đoán âm: 64,1% và diện tích dưới<br />
đường cong ROC là 0,662.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
ASGE guideline (2005). The role of endoscopy in the<br />
management of variceal hemorrhage, updated July 2005,<br />
©1998-2006 National Guideline Clearinghouse.<br />
D 'amico G and Luca A (1997). “ Portal hypertension.<br />
Natural history. Clinical-hemodynamic correlations.<br />
Prediction of the risk of bleeding”. Bailliers Clin.<br />
Gastroenterol., 11, pp. 243-256.<br />
Galal GM, Ghweil A, Muhammad EMS and Yousef LM<br />
(2012). “Clinical Utility of Simple Fibrosis Markers in<br />
Prediction of Oesophageal Varices in Chronic Hepatitis C<br />
<br />
101<br />
<br />