intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong tiên đoán mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

90
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong dự đoán mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Nghiên cứu tiến hành trên 225 bệnh nhân xơ gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong tiên đoán mức độ giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> GIÁ TRỊ CỦA CÁC CHỈ SỐ APRI VÀ FIB-4 TRONG TIÊN ĐOÁN<br /> MỨC ĐỘ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN<br /> Hà Vũ*, Bùi Hữu Hoàng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Xuất huyết tiêu hoá trên do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một trong những biến chứng<br /> hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xơ gan và hiện nay có nhiều phương pháp không xâm lấn đã được nghiên cứu<br /> để tầm soát biến chứng này. Tuy nhiên, mối tương quan giữa các chỉ số không xâm lấn như APRI và FIB-4 với<br /> mức độ giãn TMTQ chưa được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trong dự đoán mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ<br /> gan .<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 225 bệnh nhân xơ gan<br /> tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân được làm các xét nghiệm sinh hóa, nội soi tiêu hóa trên và siêu âm bụng.<br /> Tính các chỉ số APRI và FIB-4. Tìm mối tương quan giữa sự hiện diện giãn lớn TMTQ(độ 2, độ 3) với hai chỉ số<br /> này và tính các giá trị dự đoán.<br /> Kết quả: Tỉ lệ giãn TMTQ trong dân số nghiên cứu là 82,7%, trong đó giãn lớn (độ 2, độ 3) là 60%. Tại giá<br /> trị cắt 0,885, chỉ số APRI dự đoán TMTQ giãn lớn có độ nhạy 79,3%, độ đặc hiệu 55,6%, giá trị tiên đoán dương<br /> (GTTĐD) 72,7%, giá trị tiên đoán âm (GTTĐA) 64,1%, diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,662. Tại giá trị<br /> cắt 7,065, chỉ số FIB-4 dự đoán TMTQ giãn lớn có độ nhạy 98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, GTTĐD 83,6%, GTTĐA<br /> 96,9%, AUC là 0,833.<br /> Kết luận: Chỉ số FIB-4 là một phương pháp không xâm nhập có giá trị trong tiên đoán có giãn lớn TMTQ ở<br /> bệnh nhân xơ gan.<br /> Từ khoá: Xơ gan, giãn lớn TMTQ, chỉ số APRI, chỉ số FIB-4.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VALIDATION OF APRI AND FIB-4 INDICES IN PREDICTION OF ESOPHAGEAL VARICEAL<br /> DEGREES IN CIRRHOTIC PATIENTS<br /> Ha Vu, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 97 - 102<br /> Background: Esophageal variceal bleeding is a major complication of cirrhosis with high morbility and now,<br /> many non-invasive methods are investigated to test this complication. However, the correlation between noninvasive indices as APRI, FIB-4 index and the presence of esophageal varices (EV) are incompletely investigated,<br /> especially in Vietnam.<br /> Objective: To evaluate APRI index and FIB-4 index in prediction of the level of EV in cirrhotic patients.<br /> Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 225 cirrhotic patients at Cho Ray<br /> Hospital. They underwent biochemical tests, upper digestive endoscopy and abdominal ultrasonography. The<br /> APRI and FIB-4 indices were calculated. Hence, we derived the correlation between calculated indices and the<br /> presence of large esophageal varices(EV)[degree 2 and degree 3], and calculated the predictive values.<br /> Results: Prevalence of EV in the study population was 82.7%, among these, large EV was 60%. At the cut* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Hà Vũ; ĐT: 0983979500 Email: havudr@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 97<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> off value of 0.885, APRI index had a sensitivity (sens) of 79.3%, a specificity (spec) of 55.6%, a positive predictive<br /> value (PPV) of 72.7%, a negative predictive value (NPV)of 64.1%,and an area under receiver operating<br /> characteristics ( AUROC) of 0.662 in predicting the presence of large EV. At the cut-off value of 7.065, FIB-4<br /> index had a sens. of 98.5%, a spec. of 71.1%,a PPV of 83.6%, a NPV of 96.9%, and an AUROC of 0.833 in<br /> predicting the presence of large EV.<br /> Conclusion: FIB-4 index is an useful non-invasive method in predicting the presence of large EV in cirrhotic<br /> patients.<br /> Keywords: Cirrhosis, large esophageal varices, APRI index, FIB-4 index.<br /> APRI (tỉ số AST/số lượng tiểu cầu)và FIB-4 là các<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> chỉ số sinh hoá và huyết học có giá trị khá tốt<br /> Xơ gan là bệnh cảnh cuối của các bệnh gan<br /> trong việc dự đoán sự hiện diện của giãn TMTQ<br /> mạn tính và rất thường gặp tại khoa Nội Tiêu<br /> ở bệnh nhân xơ gan. Chính vì vậy, chúng tôi<br /> hoá-Gan mật. Ở giai đoạn mất bù, xơ gan có<br /> thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác<br /> nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu<br /> định giá trị của các chỉ số APRI và FIB-4 trongdự<br /> hóa(XHTH) do vỡ giãn TMTQ. Giãn TMTQ hiện<br /> đoán mức độ giãn TMTQ ở BN xơ gan để có thể<br /> diện khoảng 40% ở bệnh nhân (BN) xơ gan còn<br /> áp dụng tại Việt Nam.<br /> bù và khoảng 60% ở BN xơ gan mất bù(2). Nếu<br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> chưa bị giãn TMTQ, khoảng 8% BN bắt đầu xuất<br /> hiện giãn TMTQ mỗi năm(5). Mặc dù y học đã có<br /> *Đối tượng nghiên cứu:<br /> nhiều tiến bộ trong điều trị biến chứng của xơ<br /> Là các BN đến khám tại phòng khám và<br /> gan nhưng tỉ lệ tử vong do XHTH do vỡ giãn<br /> nhập khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> TMTQ vẫn còn khá cao (17-57%)(12). Chính điều<br /> 10/2013 – 04/2014 thoả mãn các điều kiện sau:<br /> này đã đặt ra thách thức cho các nhà lâm sàng<br /> * Tiêu chuẩn nhận bệnh:<br /> tiêu hoá trong việc điều trị và phòng ngừa biến<br /> - Tuổi ≥ 18 tuổi<br /> chứng vỡ giãn TMTQ ở BN xơ gan. Chiến lược<br /> điều trị giãn TMTQ là phải ưu tiên phòng ngừa<br /> - Được chẩn đoán xơ gan chưa bị XHTH<br /> vỡ giãn TMTQ và hạn chế xuất huyết tái phát<br /> hoặc có tiền căn XHTH<br /> nhằm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài cuộc sống<br /> - Chưa được điều trị thắt thun hoặc chích xơ<br /> cho người bệnh. Để tầm soát có giãn TMTQ và<br /> giãn TMTQ hoặc phòng ngừa bằng thuốc (ức chế<br /> điều trị dự phòng XHTH, chúng ta cần tiến hành<br /> beta, nitrate).<br /> nội soi tiêu hoá trên(1). Đây là phương pháp có độ<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> nhạy và độ đặc hiệu cao với tỉ lệ biến chứng thấp<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> nhưng lại gây khó chịu cho người bệnh và rất<br /> - BN từ chối nội soi tiêu hoá trên.<br /> tốn kém. Mặt khác, nếu tiến hành nội soi cho tất<br /> cả các BN xơ gan sẽ tạo một áp lực lớn cho Khoa<br /> - BN đang hoặc vừa mới bị XHTH<br /> Nội soi và tăng gánh nặng chi phí cho y tế.<br /> - BN xơ gan có huyết khối tĩnh mạch cửa,<br /> Do tỷ lệ TMTQ bị giãn lớn chỉ chiếm 9-36% ở<br /> những BN XG chưa có tiền căn XHTH, còn đa số<br /> các trường hợp khác có kết quả nội soi âm tính,<br /> cho nên xu hướng hiện nay, người ta đang tìm<br /> kiếm những biện pháp không xâm nhập nhưng<br /> lại có giá trị dự đoán sự hiện diện của giãn<br /> TMTQ nhằm hạn chế bớt những trường hợp<br /> chưa cần thiết phải nội soi sớm(12). Trong số đó,<br /> <br /> 98<br /> <br /> hoặc ung thư gan.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Tất cả BN được chẩn đoán xơ gan đến khám<br /> tại phòng khám và nhập vào khoa Nội Tiêu hoá Bệnh viện Chợ Rẫy được ghi nhận:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các thông tin cá nhân: tuổi, giới, nghề<br /> nghiệp, địa chỉ.<br /> <br /> 42,2%<br /> <br /> Khai thác tiền căn, nguyên nhân xơ gan và lí<br /> do nhập viện hoặc khám bệnh.<br /> <br /> 50<br /> <br /> Khám lâm sàng đánh giá: hội chứng tăng áp<br /> cửa và hội chứng suy tế bào gan và bất thường<br /> của các cơ quan khác.<br /> <br /> 40<br /> <br /> Khi đã đủ tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan trên<br /> lâm sàng, BN sẽ được làm các xét nghiệm máu:<br /> công thức máu, PT, INR, aPTT, AST, ALT, điện<br /> di đạm máu, albumin, protid máu, glucose,<br /> BUN, creatinin, bilirubin, GGT, ALP, ion đồ,<br /> HBsAg, Anti HCV…<br /> <br /> 20<br /> <br /> Siêu âm bụng để đánh giá tình trạng gan và<br /> các cơ quan khác trong ổ bụng<br /> Nội soi tiêu hoá trên để tầm soát giãn TMTQ<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong tổng số 225 trường hợp xơ gan nhập<br /> Khoa Nội Tiêu Hoá - Bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> 10/2013 đến 03/2014, chúng tôi ghi nhận được<br /> các kết quả sau đây:<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của BN trong nhóm nghiên<br /> cứu.<br /> Đặc điểm BN<br /> Tuổi<br /> Albumin (g%)<br /> Bilirubin TP (mg%)<br /> PT (s)<br /> Tiểu cầu ( /mm3)<br /> APRI<br /> FIB-4<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> 56,15 ± 13,1<br /> 3,05 ± 0,59<br /> 4,74 ± 6,46<br /> 21,8 ± 5,54<br /> 74000 ± 46000<br /> 0,75 ± 0,37<br /> 10,44 ± 4,49<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Giãn TMTQ độ 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%),<br /> kế đến là giãn TMTQ độ 1 (22,7%).<br /> Giãn TMTQ độ 3 và không giãn có tỉ lệ<br /> tương đương nhau.<br /> Tỉ lệ có giãn TMTQ ở BN nhóm nghiên cứu<br /> là 82,7% và không giãn TMTQ là 17,3%.<br /> Giãn TMTQ lớn ( độ 2, độ 3) chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất ( 60%)<br /> Giãn TMTQ nhỏ (độ 0, độ 1) chiếm tỉ lệ 40%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 30<br /> <br /> 17,3 %<br /> <br /> 22,7 %<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đặc điểm giãn tĩnh mạch thực quản trong<br /> nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Dự đoán các yếu tố nguy cơ gây giãn<br /> TMTQ ở BN xơ gan<br /> Khi phân tích đơn biến<br /> Bảng 2: Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ khi phân<br /> tích đơn biến.<br /> Tỉ số nguy Độ tin cậy<br /> Giá trị p<br /> cơ OR<br /> 95%<br /> Tuổi<br /> 1,028<br /> 0,896 – 1,051 0,745<br /> Albumin (g%)<br /> 1,112<br /> 0,700 – 1,732 0,675<br /> Bilirubin TP (mg%)<br /> 1,074<br /> 0,906 – 1,135 0,058<br /> PT (s)<br /> 1,059<br /> 0,936 – 1,115 0,069<br /> Phân loại Child- Pugh 1,432<br /> 1,003 – 2,045 0,048<br /> 3<br /> Tiểu cầu (/mm )<br /> 1,454<br /> 1,046 – 1,864 0,006<br /> Lách to (siêu âm)<br /> 2,114<br /> 1,562 – 2,779 0,002<br /> Chỉ số APRI<br /> 4,909 2,212 – 10,894 < 0,0001<br /> Chỉ số FIB-4<br /> 1,355<br /> 1,241 – 1,480 < 0,0001<br /> Yếu tố dự đoán<br /> <br /> Nhận xét: Khi phân tích hồi qui đơn biến, có<br /> 5 yếu tố : tiểu cầu, phân loại Child - Pugh, lách to<br /> (trên siêu âm), chỉ số FIB-4, chỉ số APRI là các<br /> yếu tố đáng tin cậy có thể dự đoán mức độ giãn<br /> TMTQ ở BN xơ gan.<br /> <br /> Khi phân tích đa biến<br /> Bảng 3: Các yếu tố dự đoán giãn lớn TMTQ khi phân<br /> tích đa biến.<br /> Tỉ số nguy<br /> cơ OR<br /> Tiểu cầu<br /> 1,014<br /> Lách to (trên siêu âm)<br /> 2,045<br /> Phân loại Child- Pugh<br /> 2,576<br /> Chỉ số APRI<br /> 0,129<br /> Chỉ số FIB-4<br /> 1,307<br /> Yếu tố dự đoán<br /> <br /> Độ tin cậy<br /> Giá trị P<br /> 95%<br /> 0,988 – 1,041 0,299<br /> 0,970 – 1,625 0,245<br /> 0,441 – 5,591 0,487<br /> 0,016 – 1,071 0,058<br /> 1,187 – 1,440 1,64 giúp tiên đoán được sự<br /> hiện diện của giãn TMTQ nhưng mức ý nghĩa<br /> không cao (AUROC = 0,67, độ nhạy là 56,7%, độ<br /> đặc hiệu là 69,8%). Với điểm cắt này,nguy cơ<br /> xuất hiện giãn TMTQ tăng gấp 0,8 lần (OR = 0,8,<br /> KTC 95%: 0,7 – 1). Tuy nhiên, việc tìm điểm cắt<br /> của chỉ số này để phân biệt giữa giãn lớn TMTQ<br /> (độ 2, độ 3) và giãn nhỏ (độ 0, độ 1) thì không<br /> đem lại kết quả rõ ràng mặc dù tác giả đã ghi<br /> nhận có sự khác nhau về trị số trung bình của chỉ<br /> số APRI ở nhóm giãn lớn là 3,17± 3,03 và ở nhóm<br /> giãn nhỏ là 2,37± 3,38. Ngoài ra, sự khác biệt này<br /> chỉ có ý nghĩa thống kê (với p = 0,04) khi phân<br /> tích đơn biến còn khi phân tích đa biến thì không<br /> có giá trị(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> thực hiện trên 225 BN xơ gan trong thời gian 6<br /> tháng tại Khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, kết quả thu được cũng cho thấy APRI<br /> không phải là một yếu tố độc lập trong việc dự<br /> đoán TMTQ giãn lớn (độ 2, độ 3) ở BN xơ gan. Ở<br /> điểm cắt 0,885 có độ nhạy là 79,3%, độ đặc hiệu<br /> là 55,6%, giá trị tiên đoán dương là 72,7% và tiên<br /> đoán âm là 64,1%, diện tích dưới đường cong<br /> ROC là 0,662 (KTC 95%: 0,016 – 1,071, p = 0,058).<br /> Kết quả này cũng tương tự như của Trần Ngọc<br /> Lưu Phương(11), Sebastiani(7,8), Horia Stefanescu(9),<br /> Galal G.M(3,4)…. Theo các tác giả này, APRI<br /> không tương quan hoặc tương quan rất yếu<br /> với mức độ giãn TMTQ trên nội soi.Từ những<br /> phân tích ở trên, rõ ràng chưa có sự thống<br /> nhất giữa các kết quả về vai trò của chỉ số<br /> APRI trong việc tiên đoán sự hiện diện của<br /> giãn TMTQ ở BN xơ gan nhưng nhìn chung<br /> các nghiên cứu hầu như cho rằng chỉ số APRI<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> chưa đủ bằng chứng để có thể thay thế nội soi<br /> trong việc tầm soát giãn TMTQ.<br /> <br /> Mối tương quan giữa chỉ số FIB-4 với<br /> mức độ giãn TMTQ ở bệnh nhân xơ gan<br /> Đầu tiên vào năm 2010, trong một nghiên<br /> cứu được tiến hành trên 200 BN xơ gan do viêm<br /> gan virus C, Horia Stefanescu và cộng sự (9) đã<br /> ghi nhận rằng ở điểm cắt 3,98, chỉ số FIB-4 tương<br /> quan yếu với sự hiện diện của giãn TMTQ qua<br /> nội soi (AUC = 0,624, độ nhạy là 66,24%, độ đặc<br /> hiệu là 54,05%, giá trị tiên đoán dương là 75,4%,<br /> và tiên đoán âm là 43%). Tuy nhiên, nếu dùng để<br /> chẩn đoán sự hiện diện của giãn lớn TMTQ (độ<br /> 2, độ 3) thì giá trị của chỉ số này cũng không cao<br /> khi ở điểm cắt là 6,74 (AUC = 0,628, p = 0,002, độ<br /> nhạy là 45,59% và độ đặc hiệu 77,3%). Gần đây<br /> nhất, vào năm 2014, khi nghiên cứu trên 65 BN<br /> xơ gan do viêm gan virus C, Eman M. Hassan và<br /> cộng sự đã ghi nhận độ chính xác của chỉ số FIB4 ở điểm cắt 3,3 là khoảng 70% khi tiên đoán sự<br /> giãn lớn của TMTQ qua nội soi(6). Kết quả này<br /> thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, thực<br /> hiện tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Khi phân tích đơn<br /> biến, chỉ số FIB-4 báo hiệu nguy cơ xuất hiện<br /> giãn lớn TMTQ tăng lên gấp 1,35 lần (OR= 1,35,<br /> KTC 95%: 1,241 – 1,48, p < 0,0001). Còn khi phân<br /> tích hồi qui logistic đa biến, chỉ có FIB-4 thật sự<br /> là yếu tố độc lập tiên đoán khả năng xuất hiện<br /> giãn lớn TMTQ ở BN xơ gan. Đường cong ROC<br /> chọn ngưỡng giá trị của FIB-4 là 7,065, có độ<br /> nhạy là 98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, giá trị tiên<br /> đoán dương là 83,6%, và tiên đoán âm là 96,9%.<br /> Nếu chỉ số FIB-4 > 7,065,nguy cơ xuất hiện giãn<br /> lớn TMTQ sẽ tăng gấp 1,3 lần (OR=1,3, KTC 95%:<br /> 1,187 – 1,440, p < 0,0001).<br /> Đặc biệt trong nghiên cứu này, chúng tôi đã<br /> tìm ra điểm cắt của chỉ số FIB-4 mà ở đó có thể<br /> dự đoán được những BN xơ gan có giãn lớn<br /> TMTQ (độ 2, độ 3) cần phải nội soi để tầm soát<br /> và dự phòng thích hợp nhằm làm giảm biến<br /> chứng XHTH do vỡ giãn TMTQ. Một vấn đề<br /> khác, cũng từ điểm cắt này, nếu BN xơ gan có chỉ<br /> số FIB-4 < 7,065 thì rất ít khả năng có giãn lớn<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TMTQ vì độ nhạy và giá trị tiên đoán âm của chỉ<br /> số này khá cao (lần lượt là 98,6% và 96,9%); do<br /> đó không cần thiết nội soi để tầm soát. Điều này<br /> sẽ giúp giảm tải phần nào cho khoa Nội soi,<br /> giảm gánh nặng chi phí cho BN xơ gan trong<br /> mỗi đợt tái khám do biến chứng giãn TMTQ<br /> thường cần phải theo dõi lâu dài. Tuy nhiên,<br /> nghiên cứu của chúng tôi chỉ mới ở bước đầu và<br /> số công trình chứng minh chỉ số FIB-4 là có lợi<br /> thì còn quá ít, vì vậy cần có nhiều nghiên cứu với<br /> cỡ mẫu lớn hơn để kiểm định tính khả thi của<br /> chỉ số này trong việc tiên đoán mức độ giãn<br /> TMTQ ở BN xơ gan.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua khảo sát giá trị của các chỉ số APRI, FIB4 trong tiên đoán mức độ giãn TMTQ ở 225 BN<br /> xơ gan tại Khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: chỉ<br /> số FIB-4 là yếu tố độc lập thật sự trong tiên đoán<br /> có giãn lớn TMTQ. Đường cong ROC chọn<br /> ngưỡng giá trị của FIB-4 là 7,065 với độ nhạy<br /> 98,5%, độ đặc hiệu 71,1%, giá trị tiên đoán dương<br /> là 83,6%, và tiên đoán âm là 96,9%. Nếu bệnh<br /> nhân có chỉ số FIB-4 > 7,065 sẽ có nguy cơ xuất<br /> hiện giãn lớn TMTQ (độ 2, độ 3)tăng gấp 1,3 lần<br /> (OR = 1,3, KTC 95%:1,187 – 1,440, p < 0,0001).<br /> Ngược lại, khi FIB-4 < 7,065, khả năng loại trừ<br /> TMTQ giãn lớn ở BN xơ gan là rất cao (giá trị<br /> tiên đoán âm là 96,9%).Chỉ số APRI có độ chính<br /> xác thấp hơn so với chỉ số FIB-4 trong việc tiên<br /> đoán mức độ giãn TMTQ ở BN xơ gan. Với điểm<br /> cắt 0,885, chỉ số APRI có độ nhạy là 79,3%, độ<br /> đặc hiệu: 55,6%, giá trị tiên đoán dương: 72,7%,<br /> giá trị tiên đoán âm: 64,1% và diện tích dưới<br /> đường cong ROC là 0,662.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAMKHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> ASGE guideline (2005). The role of endoscopy in the<br /> management of variceal hemorrhage, updated July 2005,<br /> ©1998-2006 National Guideline Clearinghouse.<br /> D 'amico G and Luca A (1997). “ Portal hypertension.<br /> Natural history. Clinical-hemodynamic correlations.<br /> Prediction of the risk of bleeding”. Bailliers Clin.<br /> Gastroenterol., 11, pp. 243-256.<br /> Galal GM, Ghweil A, Muhammad EMS and Yousef LM<br /> (2012). “Clinical Utility of Simple Fibrosis Markers in<br /> Prediction of Oesophageal Varices in Chronic Hepatitis C<br /> <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2