intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của các phương tiện trong chẩn đoán bướu tuyến mang tai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Giá trị của các phương tiện trong chẩn đoán bướu tuyến mang tai trình bày xác định giá trị và độ chính xác của lâm sàng, siêu âm, FNA dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán các bướu tuyến mang tai; Khảo sát sự tương hợp và sự phối hợp của lâm sàng, siêu âm và FNA dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán các bướu tuyến mang tai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của các phương tiện trong chẩn đoán bướu tuyến mang tai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 GIÁ TRỊ CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU TUYẾN MANG TAI Giang Trí Cường1, Nguyễn Anh Khôi1 TÓM TẮT 3 Tỉ lệ không chẩn đoán được và không xác Giới thiệu: định được lành ác bằng FNA là 1,9% và 3,7%. Bệnh lý tuyến mang tai tương đối hiếm và Nguy cơ ác tính theo hệ thống Milan theo các 80% bướu tuyến mang tai là lành tính. Phẫu thuật nhóm I, II, III, IVA, IVB, V, VI lần lượt là là phương pháp điều trị chính, có khả năng tổn 23,1%, 20%, 50%, 1%, 10,3%, 84,6% và 100%. thương thần kinh mặt và có bệnh lý không cần Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và phẫu thuật. Nghiên cứu này giúp xác định giá trị âm, độ chính xác của FNA theo hệ thống Milan của các phương pháp chẩn đoán trước mổ bệnh là 90,9%, 98,2%, 90,9%, 98,9% và 97%. lý tuyến mang tai. Kết luận: Phương pháp nghiên cứu: Có thể kết hợp sử dụng hệ thống Milan trong Nghiên cứu thực hiện trên 204 bệnh nhân có chẩn đoán tổn thương tuyến mang tai để giúp bác bướu tuyến mang tai được thực hiện FNA dưới sĩ lâm sàng tiên lượng khả năng ác tính của một hướng dẫn siêu âm để chẩn đoán tại Bệnh viện tổn thương, từ đó cải thiện chất lượng điều trị Ung Bướu TP. HCM từ 05/2019 đến 4/2020. Tất cho bệnh nhân. cả bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật và kết quả FNA chẩn đoán trước mổ được đánh giá SUMMARY bằng hệ thống Milan, sau đó đối chiếu với kết THE VALUE OF METHODS IN quả giải phẫu bệnh sau mổ. DIAGNOSING PAROTID GLAND Kết quả: TUMORS Nghiên cứu gồm 204 bệnh nhân, trong đó có Background: 11 bệnh nhân có tổn thương hai bên tuyến mang Parotid gland disease is relatively rare and tai. Tỉ lệ nam là 56%, tuổi thường gặp là 46 – 60, 80% of parotid gland tumors are benign. Surgery thời gian khởi bệnh trung bình là 28,4 tháng. is the major treatment, but it is a possibility of Trong 215 tổn thương tuyến mang tai có 33 facial nerve damage and a few diseases do not trường hợp là ác tính và 182 trường hợp là lành require surgery. This study helps to determine the tính. value of preoperative diagnostic methods for salivary gland disease. Subjects and methods: A study was conducted on 204 patients with 1 Khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt – Bệnh viện Ung parotid tumors diagnosed by clinical Bướu TP. HCM examination, ultrasound, and FNA under Chịu trách nhiệm chính: Giang Trí Cường ultrasound guidance at Ho Chi Minh City Email: drgiangtricuong@gmail.com Oncology Hospital from May 1, 2019 to April Ngày nhận bài: 08/9/2023 30, 2021. The FNA results of the present study Ngày phản biện: 15/9/2023 were re-categorized according to the Milan Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 15
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 system and number of false positives, false Khoảng 70 - 90% bướu tuyến nước bọt negatives, true positives and true negatives were nằm ở tuyến mang tai và trong số đó bướu assessed in comparison with the final lành chiếm khoảng 80 - 85%. Các triệu histopathological diagnosis and thus the accuracy chứng lâm sàng rất khó để phân biệt được and risk of malignancy of each diagnostic bướu lành hay ác. Để chẩn đoán xác định, category were calculated. cần phẫu thuật cắt tuyến mang tai và kiểm tra Results: bằng giải phẫu bệnh. Tuy nhiên phẫu thuật This study included 204 patients, including này có nguy cơ tổn thương thần kinh mặt, 11 patients with bilateral parotid gland lesions. cùng các biến chứng khác. Do đó phương There were 115 men (56%), the common age is pháp chẩn đoán ban đầu ít xâm lấn được ưa 46 - 60 years, The mean duration of symptoms thích hơn bởi vì có thể tránh được phẫu thuật for disease was 28,4 months. Pathology results không cần thiết với một số bệnh lý lành tính. were 33 cases for malignant and 182 cases for Siêu âm là phương tiện đầu tay để chẩn benign. The risk of malignancy for each đoán vì thực hiện đơn giản, rẻ tiền, ít độc hại, categories according to “The Milan system for có thể xác định cơ quan mang bướu, vị trí reporting salivary gland cytopathology” bướu trong nhu mô tuyến hay ngoài tuyến và (MSRSGC) were 23,1% (nonneoplastic), 20% hướng dẫn thực hiện FNA. Siêu âm trong (atypical), 50% (neoplastic), 1% (benign), 10,3% chẩn đoán lành ác bướu tuyến mang tai có độ (salivary neoplasm of uncertain neoplastic nhạy là 38,9%, độ đặc hiệu là 90,1%. potential), 84,6% (suspicious for malignancy), Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ hay còn and 100% (malignant) categories. Sensitivity, được gọi là FNA đã được áp dụng rộng rãi specificity, PPV, NPV, and accuracy of fine trên thế giới như là một phương tiện chẩn needle aspiration cytology under ultrasound đoán đầu tay đối với các tổn thương ở tuyến guidance were 90,9%, 98,2%, 90,9%, 98,9% and nước bọt. Ưu điểm của FNA là nhanh, an toàn, chi phí thấp. FNA cũng có tỉ lệ cao 97%. không chẩn đoán được, chiếm 8,6% theo Conclusion: Robert và chiếm 13,3% theo Carrie Liu. Use of The Milan System of Reporting FNA dưới hướng dẫn của siêu âm có độ nhạy salivary gland Cytopathology can increase the (84,8%) và độ đặc hiệu (98%) cao hơn khi overall effectiveness and communication with phân biệt lành ác tuyến mang tai. Tại Việt clinicians and between institutions thus Nam ít nghiên cứu nói về giá trị của lâm improving the overall patient care. sàng và siêu âm trong chẩn đoán bướu tuyến mang tai mặc dù FNA và siêu âm là hai I. ĐẶT VẤN ĐỀ phương tiện đầu tay. Vì vậy, chúng tôi thực Bướu tuyến nước bọt là bệnh lý tương hiện đề tài này với hai mục tiêu: đối hiếm, với tỉ lệ mắc bệnh khoảng 2,5 - 1. Xác định giá trị và độ chính xác của 3/100.000 dân mỗi năm và chiếm 2 - 3% của lâm sàng, siêu âm, FNA dưới hướng dẫn siêu tất cả các bướu vùng đầu cổ. Trong đó, âm trong chẩn đoán các bướu tuyến mang khoảng 80% là lành tính. Bướu ác tuyến tai. 2. Khảo sát sự tương hợp và sự phối hợp nước bọt chiếm khoảng 5% bướu ác vùng của lâm sàng, siêu âm và FNA dưới hướng đầu cổ. dẫn siêu âm trong chẩn đoán các bướu tuyến mang tai. 16
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiện chẩn đoán bằng độ nhạy, độ đặc hiệu, 2.1. Đối tượng nghiên cứu giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, Gồm các bệnh nhân có bướu tuyến mang độ chính xác. tai được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/05/2019 đến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30/04/2020. 3.1. Đặc điểm chung dân số nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020 tại Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả có Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, chúng tôi phân tích. Tất cả các bệnh nhân có bướu ghi nhận được 204 bệnh nhân, trong đó có 11 tuyến mang tai sẽ được khám lâm sàng, thực bệnh nhân có tổn thương hai bên tuyến mang hiện siêu âm và FNA dưới hướng dẫn của tai. Trong 215 tổn thương tuyến mang tai có siêu âm để chẩn đoán tại Bệnh viện Ung 33 trường hợp là ác tính và 182 trường hợp Bướu TP. HCM. Sau đó, bệnh nhân được là lành tính. Trong 204 bệnh nhân có 115 điều trị bằng phẫu thuật và so sánh với tiêu nam và 89 nữ, tỉ lệ nam/nữ là 1,3:1. Tỉ lệ chuẩn vàng là kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. nam ở nhóm bướu ác là 39,4%, thấp hơn ở Những trường hợp có bướu tuyến mang tai nữ. Trong khi đó, tỉ lệ nam ở nhóm bướu tái phát hoặc được phẫu thuật hoặc sinh thiết lành là 59,6% cao hơn ở nữ. Tuổi mắc bệnh bướu tuyến mang tai và có kết quả giải phẫu trung bình là 51 tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi và bệnh trước đó sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu. lớn nhất là 90 tuổi. Nhóm tuổi từ 46 đến 60 Các số liệu lâm sàng như tuổi, giới, vị trí tuổi chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là 40,7%. bướu, kết quả siêu âm và kết quả FNA, Thời gian diễn biến lâm sàng từ lúc phát hiện tường trình phẫu thuật và kết quả giải phẫu bệnh tới lúc nhập viện trung bình là 28,4 bệnh sau mổ được thu thập từ hồ sơ bệnh án tháng và đa số nhập viện dưới 6 tháng và điền vào phiếu thu thập số liệu. Bệnh (chiếm 47,6%). Bệnh nhân có thời gian diễn nhân được thực hiện FNA, người thực hiện là biến lâm sàng sớm nhất là 1 tuần và trễ nhất bác sĩ siêu âm, dụng cụ thực hiện là kim nhỏ là 25 năm. Tỉ lệ bệnh nhân hút thuốc chiếm 23G cùng ống tiêm 10ml, sau khi bác sĩ siêu 43,1%, ở nhóm bướu ác chiếm 24,2%, ở âm hút được tế bào, sẽ trải dịch hút ra 2 nhóm bướu lành chiếm 46,8%. Đặc biệt, tỉ lệ lame, sau đó lame được cố định trong dung bệnh nhân hút thuốc trong nhóm bướu dịch formol 10%. Tiếp theo sẽ được gửi tới Warthin là 94,9%. khoa Giải phẫu bệnh xử lý và gửi cho các Bướu ác tính bác sĩ giải phẫu bệnh đọc kết quả. Chúng tôi - Carcinôm tế bào túi tuyến cũng đọc tất cả các kết quả tế bào học, phân - Carcinôm chế tiết nhóm theo hệ thống Milan để đánh giá nguy - Carcinôm nhầy bì cơ ác tính trong mẫu nghiên cứu. Kết quả - Carcinôm bọc dạng tuyến giải phẫu bệnh được phân loại theo Tổ chức - Carcinôm tuyến đa hình Y tế thế giới (WHO) cập nhật năm 2017. - Carcinôm cơ biểu mô – biểu mô Các số liệu thu thập được mã hóa và xử - Carcinôm tế bào sáng lý bằng phần mềm SPSS 25.0. Độ tương hợp - Carcinôm tuyến tế bào đáy giữa 2 phương tiện chẩn đoán chúng tôi dùng - Carcinôm dạng tuyến bã chỉ số Kappa. Xác định giá trị các phương - Carcinôm trong ống 17
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 - Carcinôm tuyến nang - Bướu Warthin - Carcinôm tuyến không đặc hiệu khác - Bướu phồng bào - Carcinôm ống tuyến nước bọt - Bướu tuyến lymphô - Carcinôm cơ biểu mô - Bướu tuyến nang - Carcinôm phối hợp bướu hỗn hợp - Bướu tuyến dạng nhú - Sarcôm dạng biểu mô - Bướu nhú trong ống - Carcinôm kém biệt hóa - Bướu tuyến bã - TKNT và không TNKT - Bướu tuyến ống nhỏ - Carcinôm không biệt hóa Tổn thương biểu mô khác - Carcinôm TKNT tế bào lớn - Bệnh tuyến đa nang xơ hóa - Carcinôm TKNT tế bào nhỏ - Tăng sản phồng bào dạng nốt - Carcinôm lympho biểu mô - Tổn thương lymphô biểu mô - Carcinôm tế bào gai - Tăng sản ống gian tiểu thùy - Carcinôm phồng bào Tổn thương mô mềm Bướu giáp biên - Bướu mạch máu - Bướu nguyên bào TNB - Bướu mỡ Bướu lành - Viêm mạc dạng nốt - Bướu hỗn hợp Bướu lymphô – tạo huyết - Bướu tế bào cơ biểu mô - Lymphôm MALT vùng rìa ngoài hạch - Bướu tuyến tế bào đáy 3.2. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng: thống kê giữa bướu ác và bướu lành về mật Tỉ lệ bướu bên phải và bên trái gần tương độ bướu (p < 0,001) giới hạn bướu (p < đương, có 11 bệnh nhân có bướu ở hai bên, 0,001), độ di động của bướu (p < 0,001). Có và chiếm khoảng 5,4%. Kích thước bướu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa bướu trên lâm sàng nhỏ nhất là 1cm và lớn nhất là ác và bướu lành về triệu chứng đau (p = 15cm, trung bình là 2,88cm. Trong nhóm 0,001), liệt mặt (p < 0,001), xâm lấn da (p = bướu ác, bướu ≤ 2cm chiếm 51,5%, trong 0,001), và khám thấy hạch cổ (p < 0,001). nhóm bướu lành, thường gặp là từ 2 – 4cm 3.2.2. Đối chiếu lâm sàng và giải phẫu (chiếm 54,4%). Có sự khác biệt có ý nghĩa bệnh: 18
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Kết quả GPB Tổng Ác tính Lành tính Ác tính 19 4 23 Chẩn đoán lâm sàng Lành tính 14 178 192 Tổng 33 182 215 Độ nhạy của khám lâm sàng là 57,6%. (74%), thùy sâu (0,9%), cả hai thùy (25,1%). Độ đặc hiệu của khám lâm sàng là 97,8%. Khi đối chiếu với vị trí bướu trong mổ, siêu Giá trị tiên đoán dương của khám lâm sàng âm có độ chính xác là 75,3%. Kích thước là 82,6%. Giá trị tiên đoán âm của khám lâm bướu trên siêu âm nhỏ nhất là 0,8cm và lớn sàng là 92,7%. Độ chính xác của khám lâm nhất là 16cm, kích thước bướu trung bình là sàng là 91,6%. 2,96cm. Đa số có một khối bướu trong một 3.3. Đặc điểm siêu âm tuyến mang tai (chiếm 94,9%), có 11 trường 3.3.1. Đặc điểm bướu trên siêu âm: hợp là đa bướu và trường hợp có nhiều bướu Vị trí bướu trên siêu âm thùy nông nhất là 3 bướu. Đặc điểm trên siêu âm Bướu ác (%) Bướu lành (%) P Giới hạn Không rõ 27,3 3,3 < 0,001 Đồng nhất Không 90,9 75,3 0,047 Tăng sinh mạch máu Có 21,2 15,4 0,404 Vôi hóa Có 12,1 2,2 0,006 Hạch cổ Di căn 18,2 0 < 0,001 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Chúng tôi siêu âm cho tất cả bệnh nhân, bướu ác và bướu lành trên siêu âm về giới tổng cộng 215 tổn thương tuyến mang tai và hạn, độ đồng nhất, tình trạng vôi hóa, hạch có 9 trường hợp siêu âm không xác định cổ di căn. Không có sự khác biệt về độ phản được lành ác và 206 trường hợp xác định âm và tình trạng tăng sinh mạch máu. lành ác. 3.3.2. Đối chiếu siêu âm và giải phẫu bệnh: Kết quả GPB Tổng Ác tính Lành tính Không xác định 2 7 9 Chẩn đoán Ác tính 14 17 31 siêu âm Lành tính 17 158 175 Tổng 33 182 215 Tỉ lệ không xác định lành ác bằng siêu trị tiên đoán âm của siêu âm là 90,3%. Độ âm là 4,2%. Độ nhạy của siêu âm là 45,2%. chính xác của siêu âm là 83,5%. Độ đặc hiệu của siêu âm là 90,3%. Giá trị 3.4. Đặc điểm FNA tiên đoán dương của siêu âm là 45,2%. Giá 3.4.1. Đối chiếu FNA và giải phẫu bệnh 19
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Tỉ lệ không chẩn đoán được bằng FNA là đoán dương của FNA là 95,7%. Giá trị tiên 1,9%. Tỉ lệ không xác định lành ác bằng đoán âm của FNA là 96,7%. Độ chính xác FNA là 3,7%. Độ nhạy của FNA là 78,6%. của FNA là 96,6%. Độ đặc hiệu của FNA là 99,4%. Giá trị tiên Kết quả GPB Tổng Ác tính Lành tính Không chẩn đoán 1 3 4 Không xác định 4 4 8 Chẩn đoán FNA Ác tính 22 1 23 Lành tính 6 174 180 Tổng 33 182 215 3.4.2. Đặc điểm tế bào học theo hệ cơ theo các tầng khác nhau hơn là việc chẩn thống Milan đoán đặc hiệu và nó cung cấp nguy cơ ác tính Nhằm giúp cải thiện tính hiệu quả của theo các tầng hơn là việc phân biệt lành ác chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán bướu trong từng trường hợp cụ thể. Mục tiêu của tuyến nước bọt, một hệ thống báo cáo kết hệ thống này là giúp cho các nhà lâm sàng và quả tế bào học tuyến nước bọt đã ra đời, giải phẫu bệnh có được sự thông hiểu với được đặt tên là The Milan System for nhau và cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh Reporting Salivary Gland Cytopathology nhân. (MSRSGC). Hệ thống này nhấn mạnh nguy Nhóm chẩn đoán Số ca Nguy cơ ác tính I. Không chẩn đoán (Non – Diagnostic) 13 23,1% II. Không phải bướu (Non – Neoplastic) 5 20% III. Không điển hình ý nghĩa không xác định (AUS – Atypia of 2 50% Undetermined Significance) IV. Bướu A. Bướu lành (Benign) 105 1% IV. Bướu B. Bướu TNB tiềm năng ác tính không xác định (SUMP 68 10,3% – Salivary Gland Neoplasm of Uncertain Malignant Potential) V. Nghi ngờ ác tính (SM -Suspicious for Malignancy) 13 84,6% VI. Ác tính (Malignant) 9 100% Tổng số 215 3.4.3. Đối chiếu kết quả FNA theo hệ thống Milan và giải phẫu bệnh: Kết quả GPB Tổng Ác tính Lành tính Ác tính (nhóm V + VI) 20 2 22 Kết quả FNA theo hệ Lành tính (nhóm II + IVA) 2 108 110 thống Milan Tổng 22 110 132 20
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Độ nhạy của FNA theo hệ thống Milan là 90,9%. Độ đặc hiệu của FNA theo hệ thống Milan là 98,2%. Giá trị tiên đoán dương của FNA theo hệ thống Milan là 90,9%. Giá trị tiên đoán âm của FNA theo hệ thống Milan là 98,2%. Độ chính xác của FNA theo hệ thống Milan là 97%. 3.5. Đặc điểm kết quả giải phẫu bệnh Số Phần Số Phần Bướu ác Bướu lành ca trăm ca trăm Carcinôm nhầy bì 17 51,5 Bướu Warthin 79 43,4 Carcinôm tế bào túi tuyến 6 18,2 Bướu hỗn hợp 69 37,9 Carcinôm bọc dạng tuyến 5 15,2 Bướu tuyến tế bào đáy 13 7,1 Carcinôm cơ biểu mô – biểu mô 2 6,1 Bướu vỏ bao thần kinh 4 2,2 Carcinôm lymphô – biểu mô 1 3,0 Bướu phồng bào 3 1,6 Carcinôm ống tuyến nước bọt 1 3,0 Bướu tuyến đơn dạng 3 1,6 Lymphôm tế bào B 1 3,0 Bướu tế bào cơ biểu mô 2 1,1 Hạch viêm hoại tử dạng hạt 2 1,1 Bướu mạch máu dạng hang 1 0,5 Hạch viêm trong mô tuyến nước bọt 1 0,5 Tăng sinh mô lymphô tuyến nước bọt 1 0,5 Viêm kinh niên tuyến nước bọt 1 0,5 Bọc dịch nhầy 1 0,5 Bọc ứ đọng 1 0,5 Bọc lymphô biểu mô 1 0,5 Tổng 33 100 Tổng 182 100 3.6. Sự tương hợp giữa các phương tiện chẩn đoán trước phẫu thuật: Phương tiện Kappa Ý nghĩa Siêu âm và FNA 0,349 Tương hợp thấp Lâm sàng và siêu âm 0,431 Tương hợp vừa Lâm sàng và FNA 0,675 Tương hợp khá 3.7. Giá trị của các phương tiện chẩn trường hợp phẫu thuật, có 188 trường hợp đoán và sự phối hợp của các phương tiện: xác định được lành ác và 27 trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có không xác định được. Cắt lạnh thực hiện ở 14 trường hợp thực hiện CT scan, trong đó 26 trường hợp, có 1 trường hợp không xác có 10 trường hợp xác định được lành ác. định được lành ác. Chúng tôi cũng quan sát đại thể ở tất cả Phương tiện Nhạy Đặc hiệu Tiên đoán dương Tiên đoán âm Chính xác Lâm sàng 57,6 97,8 82,6 92,7 91,6 Siêu âm 45,2 90,3 45,2 90,3 83,5 CT scan 66,7 100 100 66,7 80 FNA 78,6 99,4 95,7 96,7 96,6 21
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 FNA (Milan) 90,2 98,2 90,9 98,2 97 Đại thể 83,3 99,4 95,2 97,6 97,3 Cắt lạnh 83,3 100 100 95 96 LS + SA 66,7 89,6 53,7 93,7 86 LS + FNA 75,8 97,3 83,3 95,7 94 SA + FNA 78,8 90,7 60,5 95,9 88,8 LS + SA + FNA 81,8 89,6 58,7 96,4 88,4 IV. BÀN LUẬN (p = 0,001). Theo Trần Trung Kiên, xâm lấn 4.1. Đặc điểm lâm sàng da chiếm 5,5% và có 3 trong số 4 trường hợp 4.1.1. Đặc điểm bướu trên lâm sàng: xâm nhiễm là bướu ác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu vị Khi thăm khám bướu tuyến mang tai, cần trí bên phải chiếm 45,1%, bên trái chiếm chú ý khám thần kinh VII ở tất cả các trường 49,5% và hai bên chiếm 5,4%. Theo Trần hợp. Yếu liệt thần kinh mặt thường là một Trung Kiên, bên phải chiếm 38,5%, bên trái dấu hiệu ác tính. Trong nghiên cứu của chiếm 58,4% và hai bên chiếm 3,1%. Theo chúng tôi, liệt thần kinh mặt xảy ra ở 6 bệnh tác giả Maahs, bướu bên phải chiếm 48%, nhân (chiếm 2,9%) và tất cả đều có giải phẫu bên trái chiếm 51% và hai bên chiếm 1%. bệnh là bướu ác. Sự khác biệt này so với Đau vị trí bướu xảy ra ở 4 bệnh nhân bướu lành là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). (chiếm 1,9%) trong nghiên cứu của chúng Theo tác giả Diom, có 7 trong số 40 bệnh tôi, trong đó tỉ lệ đau gặp trong bướu ác là nhân được đánh giá (chiếm 17,5%) có biểu 9,1% (3 bệnh nhân) và đau gặp trong bướu hiện liệt mặt ngoại biên. Trong nghiên cứu lành 0,5% (1 bệnh nhân), sự khác biệt này là của Mallon, liệt mặt chiếm 2,5% và triệu có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Theo Trần chứng liệt mặt thì có mối tương quan với Trung Kiên, tỉ lệ đau chiếm 8,2% trên tổng bướu ác tính (p < 0,0001). số bệnh nhân, trong nhóm bướu ác tỉ lệ đau Nổi hạch vùng là một đặc điểm quan là 25% và trong nhóm bướu lành tỉ lệ đau là trọng gợi ý tới một khối bướu ác tính. Tỉ lệ di 4,9%. Theo Zbar, triệu chứng đau xảy ra ở căn hạch sờ thấy trên lâm sàng được báo cáo 46,1% trong nhóm bướu ác và 17,8% trong cáo khoảng từ 14% đến 20%. Tỉ lệ di căn nhóm bướu lành. Theo tác giả Diom, có hạch trong ung thư tuyến mang tai thì rất dao khoảng 20,4% than phiền có triệu chứng đau động từ 12% đến 48%. Trong nghiên cứu của ở vùng mang tai. Trong nghiên cứu của tác chúng tôi, hạch cổ sờ thấy cùng với bướu xảy giả Mallon, bệnh nhân có triệu chứng đau ra ở 6 bệnh nhân và cả 6 bệnh nhân này đều xảy ra 10,4% và kết luận là đau không làm có GPB là bướu ác. Sự khác biệt này so với tăng khả năng ác tính (p = 0,17). Xâm nhiễm bướu lành là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). da vùng bướu là một dấu hiệu lâm sàng giúp Hạch sờ thấy ở nhóm II và nhóm V cùng bên các bác sĩ chẩn đoán bướu ác tính. Xâm lấn bướu. Theo Stennert, tỉ lệ hạch cổ di căn sờ da vùng bướu xảy ra ở 2 bệnh nhân (chiếm thấy trên lâm sàng là 13% và tỉ lệ hạch di căn 1%) trong nghiên cứu của chúng tôi, và cả 2 âm thầm khi hạch không sờ thấy trên lâm bệnh nhân này đều là bướu ác. Sự khác biệt sàng là 45%. Di căn hạch âm thầm tìm thấy ở này so với bướu lành là có ý nghĩa thống kê 29% bướu T1, 54% bướu T2, 65% bướu T3 22
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 và 54% bướu T4. Theo tác giả Shinomiya, tỉ xương, gan, mô mềm. Các yếu tố dự đoán di lệ hạch dương tính thay đổi theo grad mô học căn xa là bướu lâm sàng là T4, hạch dương của bướu, tỉ lệ hạch dương là 63% đối với tính, giới tính nam, mô học grad cao, xâm lấn grad cao, 10% đối với grad trung bình và khoảng quanh thần kinh. 9,4% đối với grad thấp. Như vậy, về mặt lâm sàng, các đặc điểm Trong nghiên cứu của chúng tôi không giúp tiên đoán khả năng bướu ác tính là mật ghi nhận trường hợp nào di căn xa. Theo tác độ cứng, giới hạn không rõ, không di động, giả Safina Ali, khoảng 18,9% bệnh nhân phát đau, xâm lấn da, liệt mặt và sờ thấy hạch cổ. triển di căn xa sau 5 năm theo dõi. Vị trí di 4.1.2. Đối chiếu lâm sàng và giải phẫu căn thường gặp nhất là phổi, kế tiếp là bệnh: Số trường Độ nhạy Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên Độ chính Giá trị lâm sàng hợp % hiệu % đoán dương % đoán âm % xác % Trần Trung Kiên 73 66,7 91,8 61,5 93,3 87,7 Wei-Han Lee 42 100 82,4 57,1 100 85,7 NC này 215 57,6 97,8 82,6 92,7 91,6 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 33 kém chiếm 66,6% và trong nhóm bướu lành trường hợp bướu ác, trong đó 19 trường hợp chiếm 92,6%. Theo Wu, độ phản âm kém được chẩn đoán đúng trên lâm sàng, nên độ trong nhóm bướu ác chiếm 100%, trong nhạy khi kết luận lâm sàng là 57,6%. Có 4 nhóm bướu lành chiếm 87,1% và không có trường hợp chúng tôi nghĩ là ác tính nhưng sự khác biệt đáng kể về độ phản âm giữa giải phẫu bệnh là lành tính, do các trường bướu lành và bướu ác. hợp này ghi nhận bướu đau, mật độ cứng, di Siêu âm giới hạn rõ chiếm 93% tất cả động kém. Khi so sánh với tác giả Trần Trung Kiên và Wei-Han Lee, có thể thấy độ bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi. nhạy và giá trị tiên đoán âm trong nghiên cứu Giới hạn không rõ trong nhóm bướu ác của chúng tôi thấp hơn, nhưng độ đặc hiệu và chiếm 27,3% và trong nhóm bướu lành giá trị tiên đoán dương lại cao hơn. Độ chính chiếm 3,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa xác của chẩn đoán lâm sàng trong nghiên thống kê (p < 0,001). Theo Trần Trung Kiên, cứu của chúng tôi (91,6%) cũng cao hơn so giới hạn rõ chiếm 90,4%. Theo Đinh Xuân với tác Trần Trung Kiên (87,7%) và tác giả Thành, 100% bướu lành có giới hạn rõ và Wei-Han Lee (85,7%). 100% bướu ác có giới hạn không rõ. Theo 4.2. Đặc điểm siêu âm tác giả Wu, trong nhóm bướu ác, bờ tròn 4.2.1. Đặc điểm bướu trên siêu âm: chiếm 83,3%, bờ gai chiếm 5,6%, bờ không Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ phản rõ chiếm 11,1%. Còn trong nhóm bướu lành, âm kém ở nhóm bướu ác chiếm 90,9% và bờ tròn chiếm 92,4%, bờ gai chiếm 1,2%, bờ nhóm bướu lành chiếm 82,4%. Không có sự không rõ chiếm 6,4%. Tác giả cũng kết luận khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các nhóm là không có sự khác biệt về giới hạn trên siêu độ phản âm (p = 0,356). Theo Đinh Xuân Thành, trong nhóm bướu ác, độ phản âm âm giữa bướu lành và bướu ác. 23
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần về trình trạng tăng sinh mạch máu trên siêu lớn bướu trên siêu âm có mật độ không đồng âm giữa bướu lành và bướu ác. nhất (chiếm 77%), trong nhóm bướu ác Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số chiếm 90,9% và trong nhóm bướu lành bướu tuyến mang tai là không có hạch chiếm 75,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa (chiếm 81,4%), có 6 trường hợp siêu âm nghĩ thống kê (p = 0,047). Theo tác giả Wu, mật có hạch cổ di căn (chiếm 6,1%) và kết quả độ không đồng nhất chiếm 83,3% trong giải phẫu bệnh bướu tuyến mang tai đều là nhóm bướu ác và 91,2% trong nhóm bướu bướu ác, có 34 trường hợp nghĩ là hạch viêm lành, tác giả cũng kết luận không có sự khác (chiếm 15,8%). Trong 6 trường hợp nghĩ biệt về mật độ trên siêu âm giữa bướu lành hạch di căn, có 4 trường hợp được nạo hạch và bướu ác. cổ, 1 trường hợp được sinh thiết hạch trong Đa số bướu trên siêu âm không có vôi lúc mổ và kết quả cắt lạnh hạch viêm nên hóa, bướu vôi hóa gặp ở 8 trường hợp (chiếm không nạo hạch cổ, 1 trường hợp được chọc 3,7%), trong nhóm bướu ác chiếm 12,1% và hút kim nhỏ trước mổ và kết quả hạch viêm trong nhóm bướu lành chiếm 2,2%. Sự khác nên không nạo hạch cổ. Sự khác biệt về hạch biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,006). cổ có ý nghĩa thống kê giữa bướu lành và Theo Trần Trung Kiên, vôi hóa gặp ở 5,5% bướu ác (p < 0,001). Theo Trần Trung Kiên, trường hợp, tỉ lệ vôi hóa trên bướu lành là có hạch cổ chiếm 26% tổng số ca nghiên 4,9%, bướu ác là 8,3%, và không có sự khác cứu. Theo Kovacevic, có sự khác biệt về biệt giữa hai nhóm. Theo tác giả Wu, vôi hóa hạch vùng giữa tổn thương lành tính và ác trên siêu âm chiếm 16,7% bướu ác và 11,7% tính (p < 0,01). bướu lành, tác giả cũng kết luận không có sự Như vậy, về mặt siêu âm, theo nghiên khác biệt về trình trạng vôi hóa trên siêu âm cứu của chúng tôi, các đặc điểm có thể giúp giữa bướu lành và bướu ác. dự đoán bướu ác tính là giới hạn không rõ, Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần vôi hóa, mật độ không đồng nhất và hạch cổ lớn bướu trên siêu âm không tăng sinh mạch nghĩ di căn. Tuy nhiên, giá trị của mật độ không đồng nhất còn chưa cao (p = 0,047). máu (chiếm 83,7%), tăng sinh mạch máu Theo một số nghiên cứu thì cho thấy không trong nhóm bướu ác chiếm 21,2% và trong có yếu tố nào trên siêu âm có thể giúp phân nhóm bướu lành chiếm 15,4%. Không có sự biệt lành ác, nhưng một số nghiên cứu khác khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng lại cho thấy siêu âm có thể phân biệt bướu tăng sinh mạch máu (p = 0,404). Theo Trần lành ác dựa trên một số yếu tố như thang Trung Kiên, tăng sinh mạch máu gặp ở xám, độ đồng nhất, giới hạn không rõ, tăng 28,8% trường hợp, trong số bướu ác, tăng âm phía sau, hạch vùng,… Vì thế, cần kết sinh mạch máu chiếm 25% trường hợp. Theo hợp với lâm sàng và chọc hút tế bào bằng tác giả Wu, tăng sinh mạch máu trên siêu âm kim nhỏ để có thể giúp chẩn đoán chính xác chiếm 77,2% bướu ác và 63,7% bướu lành, hơn các loại bướu tuyến mang tai. tác giả cũng kết luận không có sự khác biệt 4.2.2. Đối chiếu siêu âm và giải phẫu bệnh: 24
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Số trường Độ nhạy Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên Độ chính Giá trị siêu âm hợp % hiệu % đoán dương % đoán âm % xác % Trần Trung Kiên 73 25,0 95,1 50,0 86,6 83,6 Đinh Xuân Thành 32 40,0 100 100 90,0 90,6 Wu S 189 38,9 90,1 29,2 93,3 85,2 Claudia Rudack 109 53,6 87,7 60,0 84,5 78,9 Ying Liu 784 62,9 92,0 - - - NC này 206 45,2 90,3 45,2 90,3 83,5 Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 204 có độ nhạy là 45,2% cao hơn so với nghiên bệnh nhân với 215 kết quả chọc hút tế bào cứu của các tác giả trong nước và tác giả Wu, bằng kim nhỏ, trong đó có 11 bệnh nhân có nhưng lại thấp hơn nghiên cứu của tác giả bướu hai bên nên được chọc hút tế bào cả hai Claudia và phân tích tổng hợp của tác giả bên bướu. Kĩ thuật chọc hút tế bào bằng bằng Ying Liu. Siêu âm trong nghiên cứu của kim nhỏ được thực hiện dưới hướng dẫn của chúng tôi có độ đặc hiệu là 90,3%, tương siêu âm và do bác sĩ siêu âm thực hiện. Tất đương với các nghiên cứu của các tác giả cả các trường hợp trong nghiên cứu của trong nước và ngoài nước. Giá trị tiên đoán chúng tôi đều chỉ chọc hút một lần duy nhất, dương và tiên đoán âm của siêu âm cũng không có trường hợp nào phải chọc hút lại. tương tự với các nghiên cứu khác. Độ chính Không ghi nhận biến chứng trong tất cả các xác của siêu âm đạt 83,5%, gần tương đương trường hợp được chọc hút, chỉ có 6 bệnh với các nghiên cứu khác, có thấp hơn so với nhân (chiếm 2,8%) than phiền là đau vị trí độ chính xác của lâm sàng. Điều này có thể chọc mức độ nhẹ và giảm đau sau vài ngày. lý giải vì sự trùng lắp về hình ảnh siêu âm Theo Mallon, biến chứng tụ máu nhẹ gặp ở của các tổn thương lành tính và ác tính tuyến 0,5% bệnh nhân. nước bọt và hình ảnh về độ phản âm không Trong nghiên cứu của chúng tôi với 215 đặc hiệu cho bất kì một bệnh lý tuyến nước kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ thì có 4 bọt nào, dẫn tới sự nhầm lẫn khi chẩn đoán trường hợp không chẩn đoán được (chiếm bằng siêu âm. 1,9%), 8 trường hợp không xác định được Như vậy với các phương tiện sẵn có, xét lành ác (chiếm 3,7%), 180 trường hợp chẩn về tính hiệu quả và chi phí, thì siêu âm vẫn là đoán là lành tính (chiếm 83,7%) và 23 một phương tiện đầu tiên giúp đánh giá khối trường hợp chẩn đoán là ác tính (chiếm vùng tuyến mang tai, bao gồm xác nhận hay 10,7%). Trong 4 trường hợp không chẩn loại trừ tổn thương thuộc tuyến mang tai, xác đoán được thì có 1 trường hợp ác tính (chiếm định vị trí bướu, kích thước bướu, số lượng 25%). Trong 8 trường hợp không xác định bướu, gợi ý bản chất của bướu là lành tính được lành ác thì có có 4 trường hợp là ác tính hay ác tính với độ chính xác khá cao. Ngoài (chiếm 50%). Theo Hứa Chí Minh, tỉ lệ ra, siêu âm còn giúp hướng dẫn chọc hút tế không xác định lành ác là 5,1%. Theo bào bằng kim nhỏ để tăng độ chính xác cho Mallon, không đủ mẫu để chẩn đoán chiếm kết quả tế bào học. 3%, kết quả không xác định chiếm 13,9%. 4.3. Đặc điểm FNA Theo tác giả Eom, tỉ lệ không kết luận của 4.3.1. Kết quả FNA: FNA là 19%, trong đó, không đủ mẫu chẩn 25
  12. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 đoán là 9% và không xác định được lành ác chính xác là 93%. Trong 13 trường hợp FNA là 10%. Theo tác giả Al-Khafaji, FNA không chẩn đoán là tổn thương không phải bướu, chẩn đoán được chiếm 2,6%, trong đó có 2 nhưng kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là trên 4 bệnh nhân là ác tính. Theo Fakhry, có bướu, chẩn đoán lầm thường gặp của tế bào 47 trường hợp FNA không xác định được học là bọc ứ đọng (chiếm 10/13 trường hợp). lành ác, và 8 trường hợp trong đó được chẩn Theo tác giả Phạm Minh Anh, chọc hút tế đoán là ác tính (chiếm 17%). Theo phân tích bào bằng kim nhỏ trong chẩn đoán phân biệt tổng hợp của tác giả Carrie Liu trên 6784 tổn thương bướu và không phải bướu có độ mẫu FNA, thì có 518 mẫu không chẩn đoán nhạy là 85%, độ đặc hiệu là 73,7%, giá trị được (chiếm 7,6%) và 385 mẫu không xác tiên đoán dương là 93,2%, giá trị tiên đoán định được lành ác (chiếm 5,7%). Như vậy, số âm là 53,8%, độ chính xác là 82,8%. Theo trường hợp không chẩn đoán được và không phân tích tổng hợp của tác giả Hall trên 795 xác định được trong nghiên cứu của chúng trường hợp, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ tôi thấp hơn so với các nghiên cứu khác. trong phân biệt tổn thương bướu và không Việc xếp các kết quả FNA vào các nhóm phải bướu có độ nhạy 96%, độ đặc hiệu là chẩn đoán trung gian rất khác nhau giữa các 98%, giá trị tiên đoán dương là 100% và giá nghiên cứu, từ đó dẫn tới việc dao động của trị tiên đoán âm là 81%. độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán là rất Như vậy, trong việc chẩn đoán phân biệt lớn. tổn thương bướu và không phải bướu, thì Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có độ nhạy và tế bào học trả lời rất đa dạng, thường gặp là độ đặc hiệu tương đối cao, giá trị tiên đoán bướu hỗn hợp (chiếm 37,7%), kế tiếp là dương rất cao (99,5%), điều này chứng tỏ bướu Warthin (chiếm 32,6%). Theo Hứa Chí nếu kết luận của FNA là bướu thì khả năng Minh, kết quả FNA thường gặp là bướu hỗn rất cao tổn thương này là bướu thật sự và từ hợp (58,6%), bướu Wartin (5,1%). Theo đó giúp cho các nhà lâm sàng quyết định việc Mallon, kết quả FNA thường gặp là bướu điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, giá trị tiên hỗn hợp (chiếm 48,8%), bướu Warthin đoán âm trong nghiên cứu của chúng tôi còn (chiếm 15,4%) và carcinôm (chiếm 9%). thấp so với các nghiên cứu khác trong nước 4.3.2. FNA trong phân biệt tổn thương và ngoài nước. Điều này có thể lý giải là vì bướu và không phải bướu: tính chất đa dạng của tổn thương tuyến nước Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 5 bọt, hoặc do khi tiến hành chọc hút tế bào thì trường hợp không phân biệt được tổn thương chỉ lấy phần dịch dẫn đến sai lầm trong việc là bướu hay không phải bướu (chiếm 2,3%), dự đoán kết quả. Vì thế, khi nhận được một trong đó có 4 trường hợp giải phẫu bệnh là kết quả FNA là không phải bướu, thì cần bướu và 1 trường hợp giải phẫu bệnh là hạch phối hợp thêm các yếu tố về lâm sàng và siêu viêm trong mô tuyến nước bọt. Trong 210 âm, hoặc có thể thực hiện thêm sinh thiết lõi trường hợp còn lại, khi phân tích cho thấy độ kim để chẩn đoán chính xác hơn tổn thương. nhạy của FNA khi chẩn đoán bướu là 93,6%, 4.3.3. Đối chiếu FNA và giải phẫu độ đặc hiệu là 85,7%, giá trị tiên đoán dương bệnh: là 99,5%, giá trị tiên đoán âm là 31,6% và độ 26
  13. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Giá trị FNA dưới Số trường Độ nhạy Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên Độ chính hướng dẫn siêu âm hợp % hiệu % đoán dương % đoán âm % xác % Hứa Chí Minh 99 57,7 97,0 88,9 87,0 86,2 Trần Trung Kiên 73 50,0 98,4 85,7 90,9 90,4 Phạm Minh Anh 103 75,0 100 100 99,0 99,0 Mallon 211 52,0 98,0 78,0 93,0 92,0 Bajaj Y 69 84,6 96,4 84,6 96,4 94,2 Al-Khafaji 154 82,4 85,5 84,7 83,3 84,0 Fakhry 249 79,6 89,2 72,9 92,3 86,6 Zbaren 110 74,0 88,0 91,0 67,0 79,0 Hall 6196 80,0 97,0 90,0 94,0 - Carrie Liu 6784 78,0 98,0 - - - NC này 215 78,6 99,4 95,7 96,7 96,6 Về độ nhạy, nghiên cứu của chúng tôi do các bác sĩ giải phẫu bệnh thường rất thận cao hơn các nghiên cứu của các tác giả trong trọng khi đưa ra kết luận ác tính, do đó dẫn nước và gần như tương đương so với tác giả tới tỉ lệ âm tính giả còn cao. Trong nghiên nước ngoài. Điều này có thể là do chúng tôi cứu của chúng tôi, cũng ghi nhận 6 trường thực hiện FNA dưới hướng dẫn của siêu âm, hợp âm tính giả. Trong đó, có 2 trường hợp còn các nghiên cứu khác trong nước thì FNA chẩn đoán bướu hỗn hợp, kết quả sau không. Về độ đặc hiệu, nghiên cứu của phẫu thuật là carcinôm nhầy bì; 1 trường hợp chúng tôi tương đương với các nghiên cứu FNA chẩn đoán bướu Warthin, kết quả sau trong nước, riêng nghiên cứu của tác giả phẫu thuật là carcinôm tế bào túi tuyến; 1 Phạm Minh Anh, do số trường hợp bướu ác trường hợp FNA nghĩ bướu phồng bào, kết chỉ có 4 ca (chiếm 3,9% tổng số bệnh nhân quả giải phẫu bệnh là carcinôm nhầy bì; 1 trong nghiên cứu), nên kết quả độ đặc hiệu là trường hợp chẩn đoán bọc ứ đọng, kết quả 100%. Còn các nghiên cứu còn lại của các sau phẫu thuật là carcinôm cơ biểu mô – biểu tác giả khác cho thấy tỉ lệ bướu ác trong mô; 1 trường hợp FNA nghĩ là hạch viêm nghiên cứu dao động từ 15% đến 30%. Độ tăng sản trong tuyến mang tai, giải phẫu bệnh đặc hiệu trong nghiên cứu của chúng tôi sau mổ là lymphôm tế bào B nhỏ. Nguyên cũng cao hơn một số nghiên cứu của các tác nhân dẫn đến chẩn đoán sai lầm có thể do giả nước ngoài, có thể là do sự khác nhau về đặc điểm đa dạng của tổn thương tuyến nước tỉ lệ bướu ác và bướu lành trong nghiên cứu. bọt, một số loại bướu ác thường nhầm lẫn Có 1 trường hợp dương tính giả, kết quả với bướu lành. Vì thế, FNA có giá trị khi FNA là bướu tuyến nước bọt nghi ngờ ác, dương tính (chẩn đoán bướu ác) và kết quả nhưng kết quả giải phẫu bệnh sau mổ là bướu FNA âm tính thì không thể loại trừ ác tính, hỗn hợp. cần phối hợp thêm các phương tiện khác như Giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên lâm sàng, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính hoặc đoán trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cộng hưởng từ và cắt lạnh. tương tự với các nghiên cứu khác và có thể Độ chính xác của FNA trong việc chẩn thấy giá trị tiên đoán dương thường cao hơn đoán lành ác trong nghiên cứu của chúng tôi giá trị tiên đoán âm. Nguyên nhân có thể là khá cao (96,6%) và tương tự với các nghiên 27
  14. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 cứu khác. Điều này có thể lý giải là do các Tóm lại, FNA dưới hướng dẫn của siêu bác sĩ giải phẫu bệnh đã có nhiều kinh âm là một phương tiện rẻ tiền, sẵn có, dễ nghiệm hơn trong việc chẩn đoán các tổn thực hiện, ít biến chứng, cho độ chính xác thương tuyến nước bọt. cao trong việc phân biệt tổn thương lành ác Khả năng chẩn đoán chính xác bướu hỗn của tuyến mang tai. Tuy nhiên, tổn thương hợp của FNA trong nghiên cứu của chúng tôi tuyến nước bọt cần được đọc bởi các chuyên là 82,8% (53/64 trường hợp). Khả năng chẩn gia giải phẫu bệnh – tế bào học có kinh đoán chính xác bướu Warthin của FNA là nghiệm. 92,9% (65/70 trường hợp). Theo Fakhry, khả 4.3.4. Đặc điểm kết quả FNA theo hệ năng chẩn đoán chính xác loại bướu trên thống Milan: FNA là 79,5% trường hợp (86% cho bướu lành và 44% cho bướu ác). Nguy cơ ác tính theo nhóm (%) Nghiên cứu Số ca I II III IVA IVB V VI Amita 131 0 6,3 100 0 25 100 100 Kala 172 25 5 20 4,4 33,3 85,7 97,5 Viswanathan 627 6,7 7,1 38,9 5,0 34,2 92,9 92,3 Maleki 734 10,6 7,5 27,6 3,2 41,9 82,3 93,6 25 10 20
  15. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Giá trị FNA theo Số trường Độ nhạy Độ đặc Giá trị tiên Giá trị tiên Độ chính Milan hợp % hiệu % đoán dương % đoán âm % xác % Amita 131 89,4 100 100 95,7 - Kala 293 83,3 98,3 95,7 92,8 - NC này (theo Milan) 215 90,9 98,2 90,9 98,2 97 NC này 215 78,6 99,4 95,7 96,7 96,6 Khi phân theo hệ thống Milan để xác Điều này cho thấy với cách đọc kết quả FNA định lành ác, thì các kết quả nghiên cứu của tại Bệnh viện Ung Bướu thì khả năng chính chúng tôi tương tự như các nghiên cứu trên xác khá tốt, đối với các kết quả trung gian thế giới, và độ nhạy thì cao hơn. Khi so sánh không xác định hoặc không chẩn đoán được, với phân loại lành ác đọc tại Bệnh viện Ung có thể đọc thêm phân nhóm theo Milan để Bướu, thì các kết quả cũng gần như tương các nhà lâm sàng có thể đưa ra điều trị thích đương, độ nhạy khi theo Milan thì cao hơn, hợp cho mỗi bệnh nhân. nhưng độ chính xác toàn bộ thì bằng nhau. 4.4. Đặc điểm giải phẫu bệnh Nghiên cứu Số ca Bướu ác Bướu lành Trần Trung Kiên 73 16,5% 83,5% Ungari 282 12% 88% Maahs 154 21% 79% NC này 215 15,3% 84,7% Trong nghiên cứu của chúng tôi có 33 tuyến (13,9%), carcinôm bọc dạng tuyến trường hợp bướu ác, carcinôm nhầy bì chiếm (10,1%). Theo tác giả Ungari trong 28 tỉ lệ cao nhất (51,5%), kế tiếp là đến trường hợp bướu ác biểu mô, carcinôm nhầy carcinôm tế bào túi tuyến (18,2%) và bì và carcinôm tuyến chiếm tỉ lệ cao nhất, carcinôm bọc dạng tuyến (15,2%). Ngoài ra đều chiếm 25%, kế đến là carcinôm bọc dạng chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp carcinôm cơ tuyến (14,3%). Theo tác giả Maahs nghiên biểu mô – biểu mô, 1 trường hợp carcinôm cứu 33 trường hợp bướu ác, carcinôm nhầy lymphô – biểu mô, 1 trường hợp carcinôm bì chiếm (27,3%), kế đến carcinôm tế bào gai ống tuyến nước bọt và 1 trường hợp (21,2%) và lymphôm (18,1%). Như vậy, lymphôm tế bào B. Theo tác giả Trần Trung carcinôm nhầy bì là loại giải phẫu bệnh Kiên với 12 trường hợp bướu ác, carcinôm thường gặp nhất trong bướu ác tuyến mang nhầy bì chiếm 58,3%, carcinôm tế bào túi tai. tuyến chiếm 25%. Theo tác giả Cao Anh Trong 182 trường hợp bướu lành của Tiến nghiên cứu trên 87 trường hợp bướu ác, nghiên cứu này, bướu Warthin chiếm tỉ lệ carcinôm nhầy bì chiếm 55,5%, kế đến là cao nhất (43,4%), kế đến là bướu hỗn hợp carcinôm tế bào cơ biểu mô (11,5%), (37,9%) và bướu tuyến tế bào đáy (7,1%). carcinôm tế bào túi tuyến (9,2%), carcinôm Theo Trần Trung Kiên nghiên cứu 61 trường bọc dạng tuyến (6,9%). Theo Trương Công hợp bướu lành, bướu hỗn hợp chiếm 54,1%, Tuấn Anh nghiên cứu trên 79 trường hợp kế tiếp là bướu Warthin (27,9%). Theo Đinh bướu ác, carcinôm nhầy bì chiếm tỉ lệ cao Xuân Thành nghiên cứu 61 trường hợp bướu nhất (65,8%), kế đến carcinôm tế bào túi lành, bướu hỗn hợp chiếm 47,4%, bướu 29
  16. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Warhin chiếm 17,1%. Theo tác giả Ungari, Khi cả 2 phương tiện đều chẩn đoán là lành 231 trường hợp bướu lành, bướu hỗn hợp tính thì kết luận là lành tính. chiếm 74,5%, bướu Warthin chiếm 24,2%. Khi phối hợp cả ba yếu tố lâm sàng, siêu Theo tác giả Maahs nghiên cứu 121 trường âm và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ sẽ cho hợp bướu lành, bướu hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao độ nhạy chẩn đoán và giá trị tiên đoán âm nhất 73,6%, bướu Warthin chiếm 8,3%. Như cao nhất là 81,8% và 96,4%. Độ đặc hiệu và vậy, hai loại bướu thường gặp nhất là bướu độ chính xác khi phối hợp ba phương tiện là hỗn hợp và bướu Warthin, điều này cũng 89,6% và 88,4%. Các kết quả này tương tự tương tự so với các nghiên cứu. so với tác giả Trần Trung Kiên, khi phối hợp 4.5. Sự tương hợp giữa các phương ba phương tiện thì có độ nhạy là 75%, độ đặc pháp chẩn đoán hiệu là 88,5%, độ chính xác là 86,3%. Chẩn đoán tổn thương tuyến mang tai Khi phối hợp giữa lâm sàng và chọc hút trước phẫu thuật là một thách thức đối với tế bào bằng kim nhỏ sẽ cho độ đặc hiệu chẩn các nhà lâm sàng và giải phẫu bệnh. Hiện tại, đoán và giá trị tiên đoán dương cao nhất là các phương tiện thường dùng để chẩn đoán 97,3% và 83,3%. Độ chính xác khi phối hợp trước phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu là giữa lâm sàng và chọc hút tế bào bằng kim lâm sàng, siêu âm và FNA. Chúng tôi tiến nhỏ là cao nhất 94%. So với tác giả Trần hành đánh giá sự tương hợp giữa 2 phương Trung Kiên, độ chính xác khi phối hợp lâm pháp chẩn đoán bằng chỉ số Kappa. Cho thấy sàng và FNA là 89%, độ đặc hiệu là 91,8%, sự tương hợp cao nhất là giữa lâm sàng và phối hợp này cũng cho kết quả cao nhất FNA (Kappa là 0,675). Kế tiếp là sự tương trong các phối hợp. Điều này có thể lý giải là hợp giữa lâm sàng và siêu âm (Kappa là do các bác sĩ đã có nhiều kinh nghiệm hơn 0,431) và cuối cùng là sự tương hợp giữa trong khám lâm sàng và đọc kết quả tế học. siêu âm và FNA (Kappa là 0,349). Như vậy, chúng tôi khuyến cáo nên phối hợp Nhìn chung, sự phù hợp chẩn đoán giữa nhiều phương pháp chẩn đoán để tránh bỏ sót các phương tiện chẩn đoán trước phẫu thuật các trường hợp ác tính, dẫn đến chọn lựa còn thấp, điều này có thể lý giải là do sự đa phương pháp phẫu thuật không phù hợp. dạng về bệnh lý của tuyến nước bọt trong chẩn đoán tế bào học; khi bướu chưa có các V. KẾT LUẬN dấu hiệu ác tính rõ như xâm lấn da, đau, liệt Giá trị của các phương tiện như lâm sàng, mặt, hạch cổ đi kèm thì khám lâm sàng rất siêu âm và FNA trong chẩn đoán tổn thương khó phân biệt bướu lành và bướu ác; sự trùng tuyến mang tai trước phẫu thuật tại Bệnh lắp hình ảnh giữa bướu ác và bướu lành của tổn thương tuyến mang tai trên siêu âm dẫn viện Ung Bướu TP.HCM là khá cao và tương đến sự nhầm lẫn của các bác sĩ chẩn đoán tự với thế giới. Hệ thống Milan giúp dự đoán hình ảnh. nguy cơ ác tính theo nhóm, từ đó giúp các 4.6. Sự phối hợp giữa các phương pháp bác sĩ đưa ra xử lý thích hợp. Sự phù hợp chẩn đoán giữa các phương tiện chẩn đoán trước phẫu Khi phối hợp các phương tiện, chúng tôi thuật còn thấp và sự phối hợp giữa các dùng quy luật, nếu một trong hai phương tiện phương tiện giúp tránh bỏ sót bướu ác. chẩn đoán là ác tính, thì kết luận là ác tính. 30
  17. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO Systematic Review and Meta-analysis", 1. Trần Trung Kiên, (2013), Khảo sát sự tương Otolaryngology--head and neck surgery: hợp của các yếu tố chẩn đoán bướu tuyến official journal of American Academy of mang tai, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Otolaryngology-Head and Neck Surgery, 154 Dược Thành phố Hồ Chí Minh, pp. 1-70. (1), pp. 9-23. 2. Amita K, Rakshitha H B, Singh A, 9. Liu Y, Li J, Tan Y R, Xiong P, et al, Shankar S V, (2020), "Evaluation of (2015), "Accuracy of diagnosis of salivary Accuracy of Milan System for Reporting gland tumors with the use of Salivary Gland Cytology: Review of ultrasonography, computed tomography, and Morphology and Diagnostic Challenges in magnetic resonance imaging: A meta- Each Category", J Cytol, 37 (1), pp. 18-25. analysis", Oral Surg Oral Med Oral Pathol 3. Eom H J, Lee J H, Ko M S, Choi Y J, et al, Oral Radiol, 119 (2), pp. 238-245.e232. (2015), "Comparison of fine-needle 10. Maleki Z, Baloch Z, Lu R, Shafique K, et aspiration and core needle biopsy under al, (2019), "Application of the Milan System ultrasonographic guidance for detecting for Reporting Submandibular Gland malignancy and for the tissue-specific Cytopathology: An international, multi- diagnosis of salivary gland tumors", AJNR institutional study", Cancer Cytopathol, 127 Am J Neuroradiol, 36 (6), pp. 1188-1193. (5), pp. 306-315. 4. Hall B J, Schmidt R L, Layfield L J, 11. Mallon D H, Kostalas M, MacPherson F J, Wilson A R, (2011), "A Systematic Review Parmar A, et al, (2013), "The diagnostic and Meta-Analysis of the Diagnostic value of fine needle aspiration in parotid Accuracy of Fine-Needle Aspiration lumps", Annals of the Royal College of Cytology for Parotid Gland Lesions", Surgeons of England, 95 (4), pp. 258-262. American Journal of Clinical Pathology, 136 12. Shinomiya H, Otsuki N, Yamashita D, (1), pp. 45-59. Nibu K, (2016), "Patterns of lymph node 5. John C Watkinson, Ralph W Gilbert, metastasis of parotid cancer", Auris Nasus (2012), Stell and Maran’s Textbook of Head Larynx, 43 (4), pp. 446-450. and Neck Surgery and Oncology, Hodder 13. Viswanathan K, Sung S, Scognamiglio T, Arnold, United Kingdom, pp. 714-729. Yang G C H, et al, (2018), "The role of the 6. Kala C, Kala S, Khan L, (2019), "Milan Milan System for Reporting Salivary Gland System for Reporting Salivary Gland Cytopathology: A 5-year institutional Cytopathology: An Experience with the experience", Cancer Cytopathol, 126 (8), pp. Implication for Risk of Malignancy", J Cytol, 541-551. 36 (3), pp. 160-164. 14. William C. Faquin, Esther Diana Rossi, 7. Lee W H, Tseng T M, Hsu H T, Lee F P, et (2018), The Milan System for Reporting al, (2014), "Salivary gland tumors: A 20-year Salivary Gland Cytopathology, Springer, review of clinical diagnostic accuracy at a Switzerland, pp. 3-4. single center", Oncol Lett, 7 (2), pp. 583-587. 15. Wu S, Liu G, Chen R, Guan Y, (2012), 8. Liu C C, Jethwa A R, Khariwala S S, "Role of ultrasound in the assessment of Johnson J, et al, (2016), "Sensitivity, benignity and malignancy of parotid Specificity, and Posttest Probability of masses", Dentomaxillofac Radiol, 41 (2), pp. Parotid Fine-Needle Aspiration: A 131-135. 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2