intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

nghiên cứu giá trị của CEA, CYFRA21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay cùng với sự phát triển của sinh học phân tử, các phương pháp phát hiện ra các chất được phóng thích bởi tế bào ung thư vào hệ tuần hoàn gọi là dấu ấn ung thư được phát triển liên tục. Việc xét nghiệm dấu ấn ung thư đơn giản không ảnh hưởng tới sức khoẻ bệnh nhân. Có nhiều dấu ấn ung thư có giá trị trong UTP như: CEA, CYFRA21-1, NSE, CA125... trong đó CEA, CYFRA21-1 là những dấu ấn ung thư tăng cao trong UTP, có giá trị và hiệu quả cao trong chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng bệnh. Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị chẩn đoán ung thư phổi của dấu ấn ung thư CEA và CYFRA 21-1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: nghiên cứu giá trị của CEA, CYFRA21-1 trong chẩn đoán ung thư phổi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

  1. nghiên cứu khoa học NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CEA, CYFRA21-1 TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Kim Liên*, Nguyễn Thu Hiền** * Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên; **Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị chẩn đoán ung thư phổi của dấu ấn ung thư CEA và CYFRA 21-1. Đối tượng nghiên cứu: 80 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, nhóm bệnh có 50 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi dựa vào xét nghiệm giải phẫu bệnh, nhóm chứng 30 bệnh nhân mắc bệnh phổi lành tính. Thời gian nghiên cứu từ 10/2014 đến 6/2015 tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Cả 2 nhóm được định lượng CEA, CYFRA21-1 huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang tại khoa Sinh hóa - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân nhóm bệnh là 63,4 ± 11,7. Tỷ lệ nam/nữ: 4,5/1. Giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (48%). Nồng độ dấu ấn ung thư tăng rất cao ở nhóm ung thư so với nhóm chứng (p
  2. nghiên cứu khoa học chẩn đoán xác định là UTP dựa vào xét nghiệm III. KẾT QUẢ tế bào học hoặc mô bệnh học bằng các phương Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của nhóm bệnh pháp lấy bệnh phẩm: sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của C.T scanner, sinh Đặc điểm n % thiết khối u sau phẫu thuật, chải rửa phế quản < 50 3 6,0 qua nội soi phế quản. 50 - 59 13 26,0 Tuổi 60 - 69 20 40,0 Nhóm chứng: 30 bệnh nhân được chẩn đoán mắc các bệnh phổi lành tính (hen phế quản, > 70 14 28,0 C.O.P.D, giãn phế quản, viêm phổi). Trung bình 63,4 ± 11,7 Nam 41 82,0 Tất cả các bệnh nhân được lấy máu làm Giới Nữ 9 18,0 xét nghiệm CEA, CYFRA21-1 để so sánh giữa 2 nhóm, tính độ nhạy, độ đặc hiệu của các dấu ấn Nhận xét: Tổng số bệnh nhân nghiên cứu ung thư trong chẩn đoán UTP. trong nhóm bệnh là 50 trong đó đa số là bệnh nhân nam giới. Tỷ lệ nam/nữ là 4.5/1. Tuổi trung 2. Phương pháp nghiên cứu bình là 63,4 ± 11,7 tuổi, hầu hết các bệnh nhân có Nghiên cứu mô tả cắt ngang. độ tuổi từ 50 trở lên chiếm 94%. Nhóm tuổi có tỷ lệ Xét nghiệm định lượng CEA, CYFRA21-1 mắc bệnh cao nhất là 60-69 tuổi (40%) theo nguyên lý miễn dịch hoá phát quang kiểu Bảng 2. Đặc điểm mô bệnh học của bệnh bánh kẹp “Sandwich” trên hệ thống máy miễn nhân nghiên cứu dịch tự động ARCHITECT i System( Abbott-Hoa Kỳ) tại khoa Sinh hoá - Bệnh viện đa khoa TƯ Typ mô bệnh học UTP n % Thái Nguyên. Ung thư biểu mô tuyến 24 48,0 Ung thư biểu mô vẩy 20 40,0 Các biến số khảo sát chính bao gồm đặc điểm nhân trắc bệnh nhân (tuổi, giới), kết quả giải Ung thư biểu mô tế bào lớn 1 2,0 phẫu bệnh khối u, kết quả sinh hoá của các dấu Ung thư biểu mô hỗn hợp 5 10,0 ấn ung thư CEA, CYFRA21-1. Phân tích diện dưới Ung thư tế bào nhỏ 0 0,0 đường cong ROC giúp xác định điểm cắt hợp lý Tổng 50 100,0 với độ nhạy, độ đặc hiệu tương ứng, giá trị tiên Nhận xét: Ung thư biểu mô dạng tuyến cao nhất đoán dương, giá trị tiên đoán âm. (48%), ung thư biểu mô dạng vẩy 40%, ít gặp hơn là Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y ung thư biểu mô tế bào lớn và ung thư biểu mô hỗn học, sử dụng phần mềm SPSS 21.0. hợp. Không có trường hợp nào là ung thư tế bào nhỏ. Bảng 3. So sánh nồng độ CEA, CYFRA 21-1 nhóm bệnh và nhóm chứng Nhóm UTPQ (n=50) Nhóm chứng (n=30) Dấu ấn p ± SD ± SD CEA 83,1 ± 23,4 5,2 ± 2,0 < 0,05 CYFRA 21 - 1 25,1 ± 3,9 3,0 ± 0,4 < 0,05 Nhận xét: Giá trị nồng độ CEA, CYFRA21-1 có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm, nồng độ dấu ấn ung thư ở nhóm bệnh tăng rất cao so với nhóm chứng. Bảng 4: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của CEA, CYFRA21-1 trong UTP Dấu ấn Điểm cắt Diện tích dưới GTTĐ p Se (%) Sp (%) GTTĐ (-) ung thư (ng/ml) ROC(95% CI) (+) CEA 6,6 0,82 (0,72 – 0,92) < 0,05 72,0 93,3 94,7 66,7 CYFRA 21 - 1 6,4 0,9 (0,83 – 0,97) < 0,05 74,0 96,7 97,4 69,0 Tạp chí 116 Nội khoa Việt Nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX
  3. nghiên cứu khoa học IV. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy UTP gặp phần lớn ở nam giới (chiếm 82%), độ tuổi mắc bệnh gặp nhiều nhất từ 60-69 tuổi, tuổi trung bình là 63 ± 11,7. Theo nghiên cứu của Cedres S(2011) cũng có tỷ lệ nam giới là 84,4% và độ tuổi trung bình là 63 [5]. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] tỷ lệ nam giới chiếm 84%, tuổi trung bình mắc bệnh 57,24 ± 10,97. Dịch tễ học UTP cũng đã chứng minh bệnh gặp nhiều ở nam giới tuổi trên 40 và có phơi nhiễm kéo dài với khói thuốc lá [4]. Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (48%) tiếp đến là ung thư biểu mô vẩy (40%), các týp mô bệnh khác ít gặp hơn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới và trong nước như Cedres S(2011) [5] ung thư biểu mô tuyến chiếm 38,6%, ung thư biểu mô vẩy chiếm 22,4%. Chu Thị Hạnh (2014) [2] nghiên cứu thấy UTBM tuyến cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (81%), thứ hai là UTBM vẩy (15%), còn lại là các type khác. Trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp trường nào là ung thư tế bào nhỏ vì tỷ lệ này chỉ chiếm 10-15% trong UTP nói chung. Giá trị trung bình nồng độ 2 dấu ấn ung thư ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng rõ rệt cũng giống như các nghiên cứu của các tác giả khác. Nguyễn Hải Anh (2007) [1] CEA là 30,43 ± 36,6 và CYFRA 21-1 là 20,58 ± 36,40 so với 1,37 ± 1,23 và 3,32 ± 1,73. Okamura K (2013) [7] là 104 ± 883,9 và 7,9 ± 34,6 so với 3,0 ± 3,4 và 2,1 ± 1,9. Điểm cắt hay giá trị ngưỡng của các nghiên cứu trong và ngoài nước đều thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, Nguyễn Hải Anh (2007) [1] CEA là 5ng/ml, CYFRA là 3,5ng/ml. Okamura K(2013) [7] là 3,5 và 3,2. Molina R(2005) [6] là 5 và 3,3. Độ đặc Hình 1: Biểu đồ đường cong ROC và diện hiệu của CYFRA21-1 trong nghiên cứu của chúng tích dưới đường cong (AUC) của các marker tôi lên tới 96,7% cao hơn so với Nguyễn Hải Anh CYFRA21-1, CEA 67%, Okamura K 89%. Sở dĩ có sự khác biệt như Nhận xét: Điểm cắt của CEA là 6,6ng/ml của vậy vì cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi còn CYFRA21-1 là 6,4ng/ml. Sử dụng cách tính diện tích nhỏ so với các nghiên cứu trên và để có độ đặc dưới đường cong để xác định độ chính xác chẩn hiệu cao thì giá trị ngưỡng phải lớn. Trong 2 dấu đoán của các marker đã cho thấy diện tích dưới ấn ung thư này thì CYFRA21-1 độ đặc hiệu cao đường cong ROC (AUC) là 0,90 (0,83–0,97) đối với hơn CEA, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra CYFRA21-1, với CEA là 0,82 (0,72–0,92). Trong 2 rằng khi kết hợp 2 marker này đồng thời sẽ có giá dấu ấn ung thư CYFRA21-1 có độ nhạy (74,0%) và trị hơn trong chẩn đoán UTP [1] ,[6], [7]. độ đặc hiệu (96,7%) cao hơn CEA (72,0% và 93,3%). Diện tích dưới đường cong ROC càng lớn thể Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX Nội khoa Việt Nam 117
  4. nghiên cứu khoa học hiện độ tách biệt càng cao. Nghiên cứu của chúng cao rõ rệt trong nhóm bệnh so với nhóm chứng. tôi diện tích dưới đường cong ROC của CEA là CYFRA21-1 là một chỉ thị khối u có độ nhạy và độ 0,82(0,72-0,92) thấp hơn Lê Ngọc Hùng (2013) đặc hiệu cao nếu kết hợp với CEA sẽ có giá trị hơn [3] là 0,88 và Nguyễn Hải Anh (2007) [1] là 0,86. trong chẩn đoán UTP chủ yếu là UTP không tế Đối với CYFRA21-1 là 0,9 (0,83-0,97) cao hơn bào nhỏ (NSCLC). Cần tiến hành nghiên cứu với nghiên cứu của Lê Ngọc Hùng (2013) [3] là 0,81 số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi và Nguyễn Hải Anh(2007) [1] là 0,79. dài hơn để xác định giá trị của CEA, CYFRA21-1 V. KẾT LUẬN trong theo dõi đáp ứng điều trị và tiên lượng ở Dấu ấn ung thư CEA, CYFRA21-1 tăng bệnh nhân UTP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Anh (2007), Nghiên cứu giá ấn khối u ở bệnh nhân ung thu phổi không tế bào trị của CYFRA21-1 và CEA trong chẩn đoán và nhỏ”, Tạp chí y dược học quân sự, (9), tr. 133-138. theo dõi ung thư phế quản nguyên phát, Luận án 5. Cedres S, Nunez I, Longo M, et al (2011), tiến sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội. “Serum tumor markers CEA, CYFRA21-1, and 2. Chu Thị Hạnh, Nguyễn Khánh Chi (2013), CA-125 are associated with worse prognosis in “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và advanced non-small-cell lung cancer (NSCLC)”, phân loại giai đoạn TNM của ung thư phổi không Clin Lung Cancer, vol 12 (3), pp. 172-179. tế bào nhỏ tại trung tâm hô hấp - Bệnh viện Bạch 6. Molina R, Auge J M, Filella X (2005) “Pro- Mai”, Tạp chí Y học lâm sàng, (77), tr. 58-64. gastrin-releasing peptide (proGRP) in patients with 3. Lê Ngọc Hùng, Trần Minh Thông (2013) benign and malignant diseases: comparison with CEA, “Carcinoembryonic antigen (cea), cyfra 21-1, và SCC, CYFRA 21-1 and NSE in patients with lung neuron-specific enolase (nse) trong ung thu phổi cancer”. Anticancer Res, vol 25 (3A), pp. 1773-1778. không tế bào nhỏ”, Tạp chí y học thành phố Hồ 7. Okamura K, Takayama K, Izumi M, et al Chí Minh, (17), tr. 116 - 121. (2013) “Diagnostic value of CEA and CYFRA 4. Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Hồng Sơn 21-1 tumor markers in primary lung cancer”, Lung (2014), “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của một số dấu Cancer, vol 80 (1), pp. 45-9. ABSTRACT STUDY THE VALUE OF TUMOR MARKERS CEA, CYFRA21-1 IN THE LUNG CANCER DIAGNOSTIC AT THAI NGUYEN GENERAL CENTRAL HOSPITAL Objectives: determine the value of lung cancer diagnostic by tumor markers CEA and CYFRA 21-1. Studied subjects: 80 patients divided into 2 groups, case groups including 50 patients diagnosed lung cancer based on pathology tests and control group including 30 patients with benign pulmonary diseases. The research was carried out at Thai Nguyen central general hospital from October 2014 to June 2015. Both the 2 groups were quantified CEA and CYFRA21-1 serum level by CHIA (Chemiluminescence Immuno Assay) at the Biochemistry department in Thai Nguyen central general hospital. Method: cross-sectional descriptive. Results and conclusions: The mean age of patients was 63,4 ± 11,7. Sex ratio (Males / females): 4.5 / 1. Pathology: adenocarcinoma accounted for the highest proportion (48%). Tumor markers’ concentration increased very high in cancer group (case group) compared with the control group (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2