intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát giá trị của kết quả Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) bất thường trong chẩn đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008, có 95 phụ nữ bị tiết dịch núm vú bệnh lý được CODSCQ cho kết quả bất thường tại phòng Nhũ Hoa của Bệnh viện Hùng Vương tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh viện Hùng Vương

GIÁ TRỊ CỦA CHỤP ỐNG DẪN SỮA CẢN QUANG BẤT THƯỜNG<br /> TRONG CHẨN ĐOÁN U TÂN SINH GÂY TIẾT DỊCH NÚM VÚ<br /> TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG<br /> Nguyễn Vũ Mỹ Linh*, Trần Thị Lợi**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát giá trị của kết quả Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) bất thường trong chẩn<br /> đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán<br /> Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008, có 95 phụ nữ bị tiết dịch núm vú bệnh<br /> lý được CODSCQ cho kết quả bất thường tại phòng Nhũ Hoa của Bệnh viện Hùng Vương tham gia nghiên cứu.<br /> Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ sang thương gây tiết dịch núm vú gửi chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB),<br /> sau đó so sánh kết quả CODSCQ bất thường và kết quả GPB sau phẫu thuật.<br /> Kết quả: Trong 95 ca CODSCQ, có 86 ca chụp thành công lần đầu và 9 ca thất bại phải tiến hành chụp lần<br /> thứ hai. Các giá trị của CODSCQ bất thường trong chẩn đoán khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú: độ nhạy<br /> 92,06%, độ đặc hiệu 46,88%, giá trị tiên đoán dương 77,33%, giá trị tiên đoán âm 75%. Các giá trị của<br /> CODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú trong OTV: độ nhạy 92,16%, độ đặc hiệu 54,55%, giá trị tiên đoán<br /> dương 70,15%, giá trị tiên đoán âm 85,71%.<br /> Kết luận: CODSCQ là kỹ thuật an toàn, khá đơn giản, chi phí thấp, có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý gây<br /> tiết dịch núm vú nên có thể áp dụng rộng rãi ở những trung tâm có trang bị máy nhũ ảnh và đội ngũ nhân viên<br /> y tế đã qua khóa huấn luyện đào tạo về kỹ thuật này.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION THE ROLE OF ABNORMAL GALACTOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF NEOPLASM<br /> CAUSING NIPPLE DISCHARGE IN HUNG VUONG HOSPITAL<br /> Nguyen Vu My Linh, Tran Thi Loi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 23 - 31<br /> Objective: To evaluate the performance of abnormally galactographic findings in diagnosis of neoplasm<br /> causing nipple discharge.<br /> Design: Diagnostic test study<br /> Materials and methods: From Jun 1999 to Apr 2008, 95 cases of pathologic nipple discharge having<br /> abnormal galactography were included. All of these cases underwent a selective excision of ductal-lobular unit,<br /> and the pathologic results were then correlated with the galactographic findings.<br /> Results: Cannulation of nipple discharge was successful in the first attempt in 86 of 95 patients (90.5%).<br /> The performance of abnormal galactography in the diagnosis of neoplasm causing nipple discharge was as follow:<br /> sensitivity 92.1%, specification 46.9%, positive predictive value 77.3%, and negative predictive value 75.0%.<br /> Whereas, the performance in the diagnosis of papilloma was: sensitivity 92.2%, specification 54.6%, positive<br /> predictive value 54.6%, negative predictive value 85.7%.<br /> Conclusion: Galactography is a safe, simple, low-cost procedure and valuable in diagnosis of pathologic<br /> * B.V Hùng Vương, ** Bộ môn Phụ Sản-Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> nipple discharge, therefore it can be widely implemented among settings with adequate equipment and trained<br /> personnel.<br /> tích vú phải phẫu thuật(18).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tiết dịch núm vú là một trong những lý do<br /> khiến bệnh nhân đi khám vú. Theo một nghiên<br /> cứu tiến hành tại phòng khám Nhũ hoa Bệnh<br /> viện Hùng Vương năm 2003 - 2005, tiết dịch<br /> núm vú chiếm 2,4% các lý do khám vú(17) và theo<br /> tổng quan y văn là 4 - 5%(15). Mặc dù hầu hết<br /> nguyên nhân là bệnh lý lành tính, nhưng cũng<br /> có 10 - 15% trường hợp tiết dịch núm vú do ung<br /> thư vú, chủ yếu là carcinoma ống tuyến vú(11,10).<br /> Tiết dịch núm vú thường là dấu hiệu đơn độc<br /> trong các bệnh lý lành tính và đôi khi là dấu hiệu<br /> duy nhất của ung thư vú. Vấn đề đặt ra là làm<br /> sao phân biệt được sang thương lành và ác tính<br /> trong bệnh cảnh tiết dịch núm vú? Đây là một<br /> thách thức đối với các nhà lâm sàng trong chẩn<br /> đoán bệnh lý của vú.<br /> <br /> CODSCQ đã được phát minh năm 1938 bởi<br /> Hicken và cộng sự (cs) nhằm để đánh giá bệnh<br /> lý gây tiết dịch núm vú. Nhưng mãi 30 năm sau,<br /> CODSCQ mới được phát triển rộng rãi ở nhiều<br /> nước trên thế giới nhờ vào cải tiến phương pháp<br /> thông ống tuyến vú và sự xuất hiện của chất cản<br /> quang tan trong nước vào năm 1969. Từ lâu,<br /> CODSCQ đã được xem như một phương pháp<br /> chẩn đoán tốt bệnh lý gây tiết dịch núm vú.<br /> Nhưng cho đến ngày hôm nay, trải qua hơn một<br /> nửa thế kỷ, khi mà nền y học đã có nhiều bước<br /> tiến đáng kể với sự ra đời của chụp cắt lớp điện<br /> toán, chụp cộng hưởng từ và nội soi ống tuyến<br /> vú, CODSCQ liệu có còn hữu dụng nữa hay<br /> không? Đó là vấn đề mà nhiều nhà khoa học<br /> đang quan tâm.<br /> <br /> Trước đây, người ta khuyên nên xét nghiệm<br /> tế bào học dịch tiết núm vú, xét nghiệm này đơn<br /> giản, dễ thực hiện trong quá trình khám vú, tuy<br /> nhiên tỷ lệ âm tính giả rất cao do trên lam hiện<br /> diện nhiều hồng cầu bị ly giải và tế bào thoái hóa<br /> nhiều(19,27). Siêu âm vú có thể thấy u nhú trong<br /> ống tuyến vú với điều kiện khối u phải lớn trên<br /> 3-5mm, và siêu âm dễ phát hiện giãn ống tuyến<br /> vú hay nang lớn, loại này ít có biểu hiện tiết dịch<br /> núm vú. Chụp nhũ ảnh có thể phát hiện được u<br /> nhú trong ống tuyến vú có kích thước lớn, có nốt<br /> tròn cản quang đậm, đôi khi kèm vài chấm vôi<br /> hóa, thường là lành tính. Chụp ống dẫn sữa cản<br /> quang (CODSCQ) là một kỹ thuật bơm chất cản<br /> quang tan trong nước vào lòng ống tuyến vú tiết<br /> dịch, rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý gây<br /> tiết dịch núm vú(19). Đây là phương pháp duy<br /> nhất xác định bản chất, vị trí và độ lan rộng của<br /> sang thương gây tiết dịch núm vú. CODSCQ đặc<br /> biệt có giá trị khi không có triệu chứng nào khác<br /> ngoài tiết dịch núm vú và không có ghi nhận gì<br /> trên lâm sàng và nhũ ảnh(25). CODSCQ trước<br /> phẫu thuật rất hữu ích để phân biệt sang thương<br /> lành hay ác tính, giúp định vị được ống tuyến vú<br /> bệnh lý và do đó góp phần làm giảm thiểu thể<br /> <br /> Trong tạp chí “La lettre du sénologue” của<br /> Hội Nhũ hoa và Giải phẫu bệnh học của toàn<br /> nước Pháp năm 2006, Tristant H đã đưa ra vấn<br /> đề “CODSCQ là một xét nghiệm của quá khứ<br /> hay là một kỹ thuật của tương lai”. Và tác giả đã<br /> giải đáp rằng giá trị tiên đoán của CODSCQ<br /> trong chẩn đoán các sang thương gây tiết dịch<br /> núm vú so với các xét nghiệm khác vẫn còn cao<br /> trong hoàn cảnh hiện nay, nó vẫn là một xét<br /> nghiệm của quá khứ và của cả tương lai(26).<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 2<br /> <br /> Trên thế giới có nhiều công trình nghiên<br /> cứu về vai trò của CODSCQ trong chẩn đoán<br /> tiết bệnh lý gây dịch núm vú. Tại Bệnh viện<br /> Hùng Vương, phòng khám Nhũ hoa đã được<br /> thành lập từ năm 1997, với số lượng bệnh<br /> nhân khoảng 10.000-15.000 mỗi năm, với nhiều<br /> bệnh cảnh khác nhau, trong đó tiết dịch núm<br /> vú là bệnh cảnh khó chẩn đoán nhất do triệu<br /> chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghèo nàn.<br /> Đến tháng 6 năm 1999, chúng tôi mới có điều<br /> kiện tiến hành CODSCQ nhằm mục đích chẩn<br /> đoán bệnh lý gây tiết dịch núm vú. Từ những<br /> nhu cầu thực tế cần thiết tìm hiểu giá trị của<br /> CODSCQ và mong muốn thực hiện chẩn đoán,<br /> điều trị bệnh lý vú ngày càng chính xác và hoàn<br /> <br /> thiện hơn, cũng như tại bệnh viện Hùng Vương<br /> và nước Việt Nam chưa có công trình nghiên<br /> cứu đầy đủ về vấn đề này nên chúng tôi quyết<br /> định tiến hành nghiên cứu “Giá trị của chụp<br /> ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn<br /> đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh<br /> viện Hùng Vương”.<br /> <br /> Mục tiêu<br /> Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất<br /> thường trong chẩn đoán các khối u tân sinh gây<br /> tiết dịch núm vú: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị<br /> tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.<br /> Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất<br /> thường trong chẩn đoán u nhú trong ống<br /> tuyến vú (OTV) gây tiết dịch núm vú: độ nhạy,<br /> độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị<br /> tiên đoán âm.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm chẩn đoán<br /> <br /> trạng viêm nhiễm trùng cấp tính ở vú- Phụ nữ<br /> đang mang thai- Tiền sử dị ứng chất màu xanh<br /> methylen và thuốc cản quang Texlebrix- Co rút<br /> núm vú nhiều - CODSCQ cho kết quả bình<br /> thường.<br /> Thu thập các hồ sơ liên quan từ phòng khám<br /> nhũ hoa, phòng lưu trữ hồ sơ của bệnh viện<br /> Hùng Vương trong thời gian nghiên cứu với<br /> mẫu bảng thu thập số liệu.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS.10 & STATA 8.0 kết<br /> quả được trình bày dưới dạng các bảng và<br /> biểu đồ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám<br /> Nhũ hoa của Bệnh viện Hùng Vương trong thời<br /> gian từ tháng 6/1999 đến tháng 4/2008, chúng tôi<br /> thu nhận được 95 trường hợp.<br /> Bảng 1. Phân bố đặc điểm lâm sàng của đối tượng<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả phụ nữ có tiết dịch núm vú bệnh lý<br /> được CODSCQ cho kết quả bất thường và được<br /> tiến hành phẫu thuật cắt bỏ sang thương gửi<br /> chẩn đoán GPB tại bệnh viện Hùng Vương trong<br /> thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008.<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Số con<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> Tất cả các trường hợp thỏa các tiêu chuẩn<br /> trong dân số nghiên cứu: các bệnh nhân có tiết<br /> dịch núm vú bệnh lý (tiết dịch từ 1 lỗ hay 2 lỗ,<br /> dịch trong, huyết thanh, dịch máu, dịch pha lẫn<br /> huyết thanh-máu), được CODSCQ cho kết quả<br /> bất thường và được phẫu thuật cắt bỏ sang<br /> thương làm chẩn đoán GPB.<br /> Tất cả bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tiết dịch núm vú dạng mủ- Tiết sữa- Tiết<br /> dịch núm vú nhiều lỗ hai bên vú- Có tình<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> TS bản thân<br /> TS gia đình<br /> ung thư vú<br /> Lý do khám<br /> Vị trí<br /> Số lỗ<br /> <br /> Cách tiết<br /> <br /> < 30 tuổi<br /> 30 – 50 tuổi<br /> > 50 tuổi<br /> Chưa con<br /> 1 – 2 con<br /> 3 - 4 con<br /> 5 con<br /> Bệnh vú lành tính<br /> Bệnh vú ác tính<br /> Không bệnh lý vú<br /> Không<br /> Có<br /> Tiết dịch núm vú<br /> Đau, u, kiểm tra<br /> Vú phải<br /> Vú trái<br /> 1 lỗ<br /> 2 lỗ<br /> Tự nhiên<br /> BN sờ nặn<br /> BS khám vú<br /> <br /> Tần suất<br /> 11<br /> 75<br /> 9<br /> 31<br /> 43<br /> 16<br /> 5<br /> 3<br /> 0<br /> 92<br /> 93<br /> 2<br /> 91<br /> 4<br /> 49<br /> 46<br /> 92<br /> 3<br /> 86<br /> 3<br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 11,58<br /> 78,95<br /> 9,47<br /> 32,63<br /> 45,26<br /> 16,84<br /> 5,26<br /> 3,15<br /> 0<br /> 96,85<br /> 97,89<br /> 2,11<br /> 95,79%<br /> 4,21%<br /> 52%<br /> 48%<br /> 97%<br /> 3%<br /> 90,53%<br /> 3,16%<br /> 6,31%<br /> <br /> 3<br /> <br /> Kết quả GPB sau phẫu thuật<br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố kết quả chẩn đoán GPB sau phẫu thuật<br /> <br /> Tỷ lệ thất bại của CODSCQ<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 5<br /> 2<br /> Vỡ OTV<br /> <br /> K.thông lỗ<br /> <br /> Thuốc trào<br /> <br /> BN đau<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân bố nguyên nhân thất bại của<br /> CODSCQ<br /> <br /> chiếm nhiều nhất 92/95 (96,84%), kế đến là hình<br /> cắt cụt 42/95 (44,21%), hình hẹp không hoàn toàn<br /> 37/95 (38,95%), hình khuyết đơn độc 17/95<br /> (17,89%), hình khuyết nhiều chỗ 14/95 (14,74%)<br /> và hình cứng ống 4/95 (4,21%). Trong u nhú<br /> trong OTV, các hình ảnh thường gặp nhất là<br /> hình giãn ống, hình cắt cụt, tiếp sau là hình hẹp,<br /> hình khuyết đơn độc. Trong carcinoma OTV,<br /> hình ảnh khuyết nhiều chỗ hay gặp nhất, kế đến<br /> là hình giãn ống, hình cứng ống và hình cắt cụt.<br /> Bệnh sợi bọc, các hình ảnh hay gặp là hình giãn<br /> ống và hẹp ống.<br /> <br /> Trong 95 ca CODSCQ, có 86 ca chụp thành<br /> công lần đầu, có 9 ca phải tiến hành CODSCQ<br /> lần thứ hai do vỡ ống OTV (5 ca), không thông<br /> được lỗ OTV (2 ca), do bệnh nhân đau (1 ca) và<br /> thuốc trào ngược nhanh (1 ca).<br /> <br /> Biến chứng của CODSCQ<br /> Chúng tôi không ghi nhận được biến chứng<br /> nào của CODSCQ như nhiễm trùng, tụ máu, sốc<br /> do thuốc hay do đau vú. Nhưng ở thì thông ống<br /> tuyến vú để bơm thuốc cản quang có làm cho<br /> một bệnh nhân bị đau vú nhiều phải ngưng<br /> ngay thủ thuật.<br /> <br /> Kết quả hình ảnh của CODSCQ<br /> Kết quả CODSCQ bất thường cho đa dạng<br /> hình ảnh và phối hợp nhiều kiểu hình ảnh trong<br /> cùng một sang thương thực thể. Hình giãn ống<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 4<br /> <br /> Kết quả chẩn đoán của CODSCQ<br /> Kết quả u nhú trong OTV chiếm nhiều nhất<br /> (63.16%), kế đến là bệnh sợi bọc (13,68%), ung<br /> thư và nghi ngờ ung thư vú (8,42%), đa u nhú<br /> trong OTV (7,37%), khối u lành ngoài OTV<br /> (4,21%) và ít nhất là giãn OTV (3,16%).<br /> <br /> Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường trong<br /> <br /> chẩn đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch<br /> núm vú<br /> Bảng 2. So sánh kết quả CODSCQ bất thường và<br /> GPB sau phẫu thuật trong chẩn đoán khối u tân sinh<br /> GPB<br /> Tổng<br /> U tân sinh Không u tân sinh<br /> U tân sinh<br /> 58<br /> 17<br /> 75<br /> Không u tân sinh<br /> 5<br /> 15<br /> 20<br /> Tổng<br /> 63<br /> 32<br /> 95<br /> CODSCQ bất<br /> thường<br /> <br /> Từ bảng 2, chúng tôi tính ra các giá trị của<br /> CODSCQ bất thường trong chẩn đoán khối u tân<br /> sinh gây tiết dịch núm vú như sau: ĐN 92,06%<br /> (86,63-97,5%) - ĐĐH 46,88% (36,84-56,91%) GTTĐD 77,33% (68,91-85,75%) - GTTĐA 75%<br /> (66,29-83,71%).<br /> Trong đó, CODSCQ có u tân sinh (u nhú, đa<br /> u nhú, ung thư, nghi ung thư) và GPB có khối u<br /> tân sinh (u nhú, tăng sản OTV điển hình và<br /> không điển hình, carcinoma OTV tại chỗ và xâm<br /> lấn, bệnh Paget núm vú).<br /> <br /> Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường<br /> trong chẩn đoán u nhú trong OTV gây tiết<br /> dịch núm vú<br /> Bảng 3. So sánh kết quả CODSCQ bất thường và<br /> GPB trong chẩn đoán u nhú OTV<br /> CODSCQ<br /> bất thường<br /> U nhú<br /> Không u nhú<br /> Tổng<br /> <br /> GPB<br /> U nhú<br /> Không u nhú<br /> 47<br /> 20<br /> 4<br /> 24<br /> 51<br /> 44<br /> <br /> Tổng<br /> 67<br /> 28<br /> 95<br /> <br /> Từ bảng 3, chúng tôi tính ra các giá trị của<br /> CODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú<br /> trong OTV như sau: ĐN 92,16% (81,11-97,82%) ĐĐH 54,55% (38,84-69,6%) - GTTĐD 70,15%<br /> (57,73-80,72%) - GTTĐA 85,71% (67,33-95,96%)<br /> Trong đó, CODSCQ u nhú là có u nhú, đa<br /> u nhú trong OTV và GPB u nhú là có u nhú<br /> trong OTV.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả GPB sau phẫu thuật<br /> Bảng 4. So sánh kết quả GPB sau phẫu thuật<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Kết quả GPB sau phẫu thuật %<br /> Tác giả<br /> U<br /> Bệnh<br /> Tăng<br /> (Năm –Cỡ<br /> Giãn<br /> Carcino<br /> nhú sợi<br /> sản<br /> Khác<br /> mẫu)<br /> OTV<br /> ma OTV<br /> OTV bọc<br /> OTV<br /> Hou M.F8,9<br /> 12,9<br /> 4,0<br /> H.C.J (1998 56,4 11,9 5,9<br /> - 101)<br /> Dinkel H.P<br /> 39,2 38,5<br /> 13,3<br /> 7,7<br /> 1,3<br /> (2000 - 143)<br /> Hou M.F6,6<br /> 20,4<br /> 17,2<br /> H.T.J (2001 55,8<br /> - 181)<br /> Steffi Lau<br /> 9,3 (tại<br /> 57,6<br /> 33,1<br /> (2005 - 118)<br /> chỗ 3,4)<br /> N.V.Mỹ Linh<br /> 7,4 (tại<br /> 53,7 25,3 6,3<br /> 5,2<br /> 2,1<br /> chỗ 5,3)<br /> (2008 - 95)<br /> <br /> Nghiên cứu cho kết quả u nhú OTV chiếm<br /> nhiều nhất trong các sang thương gây tiết dịch<br /> núm vú bệnh lý, điều này phù hợp với kết quả<br /> của các tác giả khác. Còn tỷ lệ ung thư vú gây ra<br /> tiết dịch núm vú bệnh lý thay đổi nhiều tùy theo<br /> các tác giả.<br /> <br /> Tỷ lệ thất bại của CODSCQ<br /> Nghiên cứu ghi nhận 95 ca CODSCQ, nhưng<br /> chỉ có 86 ca thành công ở lần đầu tiên (90,53%),<br /> và 9 ca (9,47%) bị thất bại phải làm lại lần thứ hai<br /> sau hai tuần do 5 ca làm vỡ OTV, 2 ca không<br /> thông được lỗ OTV, 1 ca thuốc trào ngược nhanh<br /> và 1 ca bệnh nhân đau vú nhiều.<br /> Nghiên cứu của Dinkel H.P ghi nhận tỷ lệ<br /> thất bại của CODSCQ là 9,5% do thuốc cản<br /> quang trào ra ngoài hay không vô được OTV(6).<br /> Saarela A.O thực hiện thành công 29 ca<br /> CODSCQ (trên 30 bệnh nhân tiết dịch núm vú<br /> bệnh lý) với tỷ lệ thành công là 96,7% và thất bại<br /> là 3,3%(21). Tristan H đã đưa ra vấn đề là liệu<br /> CODSCQ có phải là một xét nghiệm gây đau và<br /> khó thực hiện hay không? Nếu xem xét lại lỗ<br /> ngoài OTV thường khó thấy, ngay cả khi có kính<br /> lúp, do đường kính ống quá nhỏ. Đặc biệt khi<br /> không có tiết dịch núm vú thì CODSCQ không<br /> thể thực hiện được. Núm vú rất nhạy cảm và có<br /> thể bị đau khi nong lỗ OTV. Thất bại của xét<br /> nghiệm này thường là do không đúng kỹ thuật,<br /> gây khó chịu cho bệnh nhân. Nếu ta thao tác tốt<br /> thì dễ dàng thực hiện được CODSCQ, hiếm khi<br /> bị thất bại(26). Schwab S.A nhận thấy CODSCQ<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2