Giá trị của cộng hưởng từ khớp vai có bơm đối quang nội khớp trong chẩn đoán hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng từ khớp vai có bơm đối quang nội khớp trong chẩn đoán hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật. Sau đó, hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai (MCV) được chẩn đoán trên CHT có ĐQNK sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của cộng hưởng từ khớp vai có bơm đối quang nội khớp trong chẩn đoán hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai
- vietnam medical journal n01A - APRIL - 2023 GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ KHỚP VAI CÓ BƠM ĐỐI QUANG NỘI KHỚP TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG CHÈN ÉP DƯỚI MỎM CÙNG VAI Đặng Thị Bích Nguyệt1, Hoàng Đình Âu1 TÓM TẮT was the high value method to diagnose the subacromial impingement syndrome 77 Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng Keywords: subacromial impingement syndrome, từ (CHT) khớp vai có bơm đối quang nội khớp (ĐQNK) supra-spinatous tenton compression, MR trong chẩn đoán hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng arthrography. vai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân được I. ĐẶT VẤN ĐỀ chụp CHT khớp vai có ĐQNK và được phẫu thuật. Sau đó, hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai (MCV) được Khoang dưới mỏm cùng vai (MCV) là một chẩn đoán trên CHT có ĐQNK sẽ được đối chiếu với khoang ảo nằm giữa mỏm cùng vai và chỏm kết quả phẫu thuật nhằm đánh giá độ nhạy, độ đặc xương cánh tay (hình 1) [1]. Giới hạn trên của hiệu và giá trị chẩn đoán của phương pháp. Kết quả: khoang là vòm cùng quạ bao gồm mỏm cùng Có 50 bệnh nhân được chụp CHT khớp vai có ĐQNK vai, khớp cùng vai đòn, dây chằng quạ mỏm và được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà nội từ cùng và mỏm quạ. Giới hạn dưới bao gồm mấu tháng 01/2016 đến tháng 9/2022. Trong số này, có 19 bệnh nhân có hội chứng chèn ép dưới MCV được chẩn động lớn và bề mặt phía trên của đầu xương đoán và được phẫu thuật sau đó. CHT khớp vai có cánh tay. Xen giữa hai giới hạn xương này là các ĐQNK có độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn đoán gân cơ chóp xoay, chủ yếu là gân cơ trên gai, đúng hội chứng chèn ép dưới MCV lần lượt là 100%, đầu dài gân cơ nhị đầu và túi hoạt dịch dưới 93.3% và 96%. Kết luận: CHT có ĐQNK là phương mỏm cùng vai. Vì vậy, thực chất khoang dưới pháp có giá trị chẩn đoán cao đối với tổn thương hội chứng chèn ép dưới MCV. MCV là phần còn lại giữa mặt dưới MCV và bề Từ khóa: hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, mặt gân chóp xoay [1]. chèn ép gân cơ trên gai, cộng hưởng từ có bơm đối quang nội khớp. SUMMARY VALUE OF SHOULDER MR - ARTHROGRAPHY IN THE DIAGNOSIS OF SUBACROMIAL IMPINGEMENT SYNDROME Purposes: To evaluate the value of MR- arthrography in the diagnosis of subacromial impingement syndrome. Matherial and Method: The cross sectional descriptive study on the patients who underwent the shoulder MR - arthrography and surgery. Then, the rotator cuff lesion diagnosed on MR- arthrography was compared to the surgery to evalutate the sensibility, specificity and accurate diagnosis of this method. Results: From 1/2016 to 9/2022, fifty patients who underwent the shoulder MR - arthrography and surgery at Hanoi Medical University Hình 1: Giải phẫu khoang dưới MCV [1] Hospital. Among them, 19 patients were diagnosed the subacromial impingement syndrome in the shoulder MR - arthrography and then surgery. The sensibility, specificity and accurate diagnosis of MR - arthrography for the diagnosis of the subacromial impingement syndrome were 100%, 93.3% and 96% respectively. Conclusion: Shoulder MR- arthrography 1Bệnh viện Đại học Y Hà nội Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Âu Email: hoangdinhau@gmail.com Ngày nhận bài: 10.01.2023 Ngày phản biện khoa học: 20.3.2023 Ngày duyệt bài: 30.3.2023 Hình 2: Hình ảnh H/C chèn ép dưới MCV [2] 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1A - 2023 Hội chứng chèn ép dưới MCV là tình trạng - Khám lâm sàng: các bệnh nhân có tổn khoang giữa MCV và gân cơ chóp xoay bị thu thương khớp vai sẽ được khám lâm sàng bởi bác hẹp [2]. Các động tác của khớp vai, đặc biệt là sỹ chuyên khoa chấn thương - chỉnh hình của động tác đưa tay lên quá đầu được thực hiện bởi bệnh viện. Các dữ liệu như tuổi, giới, dấu hiệu nhóm các cơ chóp xoay khi các cơ này trượt trong lâm sàng, nguyên nhân tổn thương (do chấn khoang dưới MCV. Khi khoang này bị hẹp lại, gân thương/không chấn thương) được khai thác và cơ chóp xoay và túi hoạt dịch (có tác dụng bôi lưu vào mẫu bệnh án nghiên cứu. trơn khi khớp vai hoạt động) bị chèn ép, từ đó - Đối quang từ nội khớp: chúng tôi thực dẫn tới viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay, hiện bơm đối quang nội khớp vai dưới hướng nặng hơn sẽ dẫn đến rách gân chóp xoay. dẫn siêu âm. So với dưới hướng dẫn của Xquang Hội chứng chèn ép dưới MCV là nguyên nhân tăng sáng hoặc máy chụp mạch số hóa (DSA), chủ yếu gây đau vùng quanh vai, đặc biệt ở bơm đối quang nội khớp vai dưới hướng dẫn siêu bệnh nhân tuổi trung niên. Đau ở khớp vai xuất âm dễ thực hiện và an toàn cho bệnh nhân hơn. hiện khi dang tay hay đưa cánh tay ra trước, đau Quy trình bơm đối quang nội khớp được thực nhiều khi nằm nghiêng sang bên vai bị đau. Có hiện tại phòng thủ thuật siêu âm vô khuẩn trên cơn đau chói xuất hiện khi bệnh nhân cố gắng máy siêu âm Logic S10 (GE Healthcare), đầu dò xoay tay ra túi quần phía sau là dấu hiệu khá rõ phẳng có tần số từ 7-10 Mhz. Hỗn hợp dịch tiêm ràng của hội chứng chèn ép dưới MCV [3]. nội khớp bao gồm: thuốc đối quang từ (Dotarem Khoang dưới MCV được đo bằng khoảng 0.5 mmol/ml - Guerbet), Lidocain 5%, nước muối cách từ bờ dưới MCV tới bờ trên chỏm xương sinh lý NaCl 9%0 theo tỷ lệ là 0,1/10/10 (ml). cánh tay, khoảng cách này bình thường là 7- Thể tích tối đa của ổ khớp vai khoảng 15ml, do 12mm, khoảng cách
- vietnam medical journal n01A - APRIL - 2023 phẫu thuật. 50 bệnh nhân thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu, - Khía cạnh đạo đức: Tất cả các bệnh có 19 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng nhân đều đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn chèn ép dưới MCV trên CHT khớp vai có ĐQNK bản. Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Bảng 1. Hội chứng chèn ép dưới MCV khoa học bệnh viện trên CHT có ĐQNK Hội chứng chèn ép Có Không p III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dưới MCV n % n % Từ tháng 01/2006 đến tháng 9/2022, chúng tôi Chấn thương 4 21.1 29 93.5 có 50 BN tổn thương khớp vai được khám lâm Nguyên < Không chấn sàng, chụp CHT khớp vai có bơm đối quang nội nhân 15 78.9 2 6.5 0.05 thương khớp, được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Hà Tổng 19 100 31 100 nội trong đó có 33 BN chấn thương (chiếm 66%) và 17 BN không do chấn thương (chiếm 34%). Nhận xét: Hội chứng chèn ép dưới MCV 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối trong nhóm không chấn thương chiếm tỷ lệ tượng nghiên cứu: 78.9% cao hơn hẳn so với nhóm chấn thương - Tuổi: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong (chỉ chiếm 21.1%), sự khác biệt này có ý nghĩa nghiên cứu là 41.1 ± 16.8 tuổi, cao nhất là 15 thống kê với p 0.05 Loại 3 3 15.8 2 6.4 (Fisher’s) Loại 4 0 0 0 0 Tổng 19 100 31 100 Biểu đồ 1: Phân bố nguyên nhân Nhận xét: Trong nhóm hẹp khoang, MCV tổn thương khớp vai loại 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 68.4%. Mối liên quan giữa hình dạng MCV và hẹp khoang dưới MCV không có ý nghĩa thống kê với p>0.05. Bảng 3: Mối liên quan giữa hẹp khoang dưới MCV với tổn thương gân chóp xoay Khoang dưới Không Hẹp MCV hẹp p Gân chóp xoay n % n % Có tổn thương gân 19 100 3 9.7 < 0.001 Biểu đồ 2. Các dấu hiệu lâm sàng Không tổn thương 0 0 28 90.3 (Fisher’s) của nhóm đối tượng nghiên cứu Tổng 19 100 31 100 3.2. Đặc điểm hội chứng chèn ép dưới Nhận xét: Trong nhóm hẹp khoang, 100% MCV trên CHT khớp vai có ĐQNK: Trong số bệnh nhân có tổn thương gân chóp xoay. Hẹp 314
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1A - 2023 khoang dưới MCV và tổn thương chóp xoay có Hình dạng MCV là một trong các nguyên mối liên quan chặt chẽ với nhau và có ý nghĩa nhân chủ yếu gây hẹp khoang dưới MCV Biểu đồ thống kê với p 0.05). Theo tác giả đặc hiệu và giá trị chẩn đoán đúng của CHT có Getz JD và cộng sự cũng cho thấy, hình dạng ĐQNK lần lượt là 95%, 100% và 98%. MCV loại 2 và 3 có liên quan tới hội chứng chèn ép khoang dưới MCV [8]. IV. BÀN LUẬN 4.3. Mối liên quan giữa hẹp dưới MCV 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối và tổn thương gân chóp xoay. Bảng 3 cho tượng nghiên cứu. Trong nhóm đối tượng thấy trong nhóm hẹp khoang, tổn thương gân nghiên cứu, độ tuổi trung bình của bệnh nhân là chóp xoay chiếm tỷ lệ 100%. Mối liên quan giữa 41.2 ±16.8, tuổi nhỏ nhất là 15, cao tuổi nhất là hẹp khoang dưới MCV và tổn thương chóp xoay 68. Nhóm tuổi hay gặp nhất là ≥ 40 tuổi (chiếm có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01A - APRIL - 2023 với hẹp khoang dưới MCV lần lượt là 100%, nhân hội chứng chèn ép dưới MCV. 95.5% và 96%. Khoang dưới MCV được đo từ bờ dưới mỏm cùng vai tới bờ trên chỏm xương cánh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyền, N.Q., Bài giảng giải phẫu học. 2014. 28- tay, bình thường khoảng cách này là 7-11mm, 67. được đánh giá là hẹp khoang khi khoảng cách 2. Stoller, D.W., Magnetic Resonance Imaging in
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán và tiên lượng u buồng trứng nguy cơ cao dạng đặc tại bệnh viện từ dũ - BS.CKII. Cửu Nguyễn Thiên Thanh
38 p | 8 | 6
-
Nhận xét ban đầu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật bảo tồn chi điều trị ung thư xương dài nguyên phát qua chùm ca bệnh
11 p | 12 | 4
-
Chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và di căn não đơn ổ: Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định lượng tín hiệu trên chuỗi xung FLAIR
6 p | 13 | 4
-
Rách dây chằng chéo sau: Hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trước phẫu thuật
5 p | 33 | 4
-
Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán hẹp đường mật
6 p | 4 | 3
-
Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ
7 p | 63 | 3
-
Giá trị của cộng hưởng từ động sàn chậu trong chẩn đoán hội chứng đại tiện tắc nghẽn
6 p | 10 | 3
-
Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi
8 p | 7 | 3
-
Giá trị của cộng hưởng từ tiểu khung trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt đối chiếu với kết quả sinh thiết qua đường trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm
6 p | 11 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư đường mật rốn gan
5 p | 32 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán và định hướng điều trị ung thư vú
6 p | 22 | 3
-
Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ tuyến vú 1.5 Tesla với quy trình rút gọn trong chẩn đoán u tuyến vú
5 p | 8 | 2
-
Giá trị của cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm ít nhánh trên lều trước phẫu thuật ở người lớn
6 p | 8 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư lưỡi phần di động và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán giai đoạn
4 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ mạch máu TOF 3D 3.0Tesla trong chẩn đoán hẹp tắc động mạch lớn trong sọ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ năm 2022 – 2024
7 p | 3 | 1
-
Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật
7 p | 70 | 1
-
Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch
8 p | 33 | 1
-
Giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tái phát vùng
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn