intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của sinh thiết cắt lạnh trong phẫu thuật các khối u

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁ TRỊ CỦA SINH THIẾT CẮT LẠNH TRONG PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U Lương Văn Đa1 , Hoàng Văn Kỳ1, Nguyễn Như Tấn1 Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh và xác định thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 215 bệnh nhân được thực hiện sinh thiết cắt lạnh từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2016 tại Khoa giải phẫu bệnh, Bệnh viện Quân Y 175. Kết quả của sinh thiết cắt lạnh được so sánh với sinh thiết cắt thường, coi sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn vàng. Xác định độ chính xác và thời gian của quy trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi bác sĩ giải phẫu bệnh nhận mẫu đến khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên). Kết quả và kết luận: Độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là 92,1%, độ chính xác theo vị trí các khối u từ 87,85 – 96,6%. Tỉ lệ âm tính giả là 3,7%, dương tính giả là 0,5%. Có 8 trường hợp (3,7%) không xác định được chẩn đoán, phải trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường. Thời gian hoàn thành quy trình cắt lạnh là 21,18 ± 3,55 phút. Từ kết quả trên cho thấy đây là phương pháp đáng tin cậy,có vai trò quan trọng định hướng xác định bờ phẫu thuật một cách phù hợp trong khi mổ. THE VALUE OF INTRAOPERATIVE FORZEN SECTION EXAMINATION FOR SURGERY NEOPLASMS Summary Objective: This study aims to assess the accuracy of frozen section examination and to measure the total time of frozen section procedure. (1) Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Lương Văn Đa (hoangky175@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/5/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/5/2017. Ngày bài báo được đăng: 30/6/2017 13
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Material and method: A retrospective study of 215 patients, who underwent intraoperative frozen section examination from October/2013 to October/ 2016 at the deparment of pathology, Military hospital 175. The results of frozen section were comperared to the permanent section, considered gold standard. The accuracy of frozen section diagnosis were calculated. The total time of frozen section procedure has been reported (from the time the pathologist received the specimen to the time that he returned the diagnosis to the surgeon). Results and conclusion: The overall accuracy of frozen section examination accounted for 92,1%, for specific anatomical sites diagnostic accuracy ranged from 87,8% - 96,6%. The false negative was 3,7%, the false positive was 0,5%. In 8 cases (3,7%) of inconclusive diagnosis, which were deferred to permanent section. The total time of frozen section procedure was 21,18 ± 3,55 minutes. This results show that, frozen section is an reliable method and play an important role in guidance of the adequacy of surgical resection margins during surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp đã có chẩn đoán xác định là ác tính Đối với các bệnh lý ung, bướu có thì yêu cầu đặt ra trong khi phẫu thuật chỉ định phẫu thuật thì việc xác định phải trả lời được câu hỏi là còn mô ung bản chất của khối u trước mổ có ý thư ở diện cắt hay không để quyết định nghĩa quyết định đến phương pháp bờ phẫu thuật cho phù hợp. Việc áp phẫu thuật. Hiện nay cùng với sự phát dụng kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh trong triển của các trang thiết bị, đã có nhiều mổ là một bước tiến quan trọng đáp kỹ thuật chẩn đoán trước mổ được thực ứng được các yêu cầu kể trên. Trên thế hiện như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, giới máy cắt lạnh (Criostat) được đưa Cell – Block, chải tế bào, sinh thiết nội vào sử dụng từ những năm 1960. Sau soi, sinh thiết kim dưới hướng dẫn siêu đó các phương tiện kỹ thuật ngày càng âm…Các phương pháp trên với độ được cải tiến và hoàn thiện đã tăng độ chính xác khá cao đã giúp cho phần lớn chính xác của phương pháp này. Tại các bệnh nhân bị ung, bướu có một chẩn Việt Nam kỹ thuật sinh thiết cắt lạnh đoán xác định trước mổ. Tuy nhiên vẫn được đưa vào áp dụng tại bệnh viện còn một tỉ lệ trong số các bệnh nhân Ung bướu TP Hồ Chí Minh từ năm sau khi đã thực hiện các kỹ thuật như 1994, kỹ thuật này đã nhanh chóng trên vẫn chưa có một chẩn đoán xác được chấp nhận và áp dụng tại các cơ định trước mổ hoặc chỉ là nghi ngờ ác sở Giải phẫu bệnh chuyên sâu trong tính. Mặt khác ngay cả một số trường nước. Tại Bệnh viện Quân Y 175, kỹ 14
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thuật sinh thiết cắt lạnh được áp dụng Mẫu cắt được đặt vào khuôn phủ gel từ năm 2005. Để nâng cao hiệu quả và lạnh tạo tuyết Cryomatrix đặt trong hoàn thiện quy trình kỹ thuật, chúng tôi buồng máy cắt được điều chỉnh nhiệt tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: độ từ -350C đến -550C. Máy cắt lạnh - Đánh giá độ chính xác của sinh hiệu Tissue - Tek Gryo3. Sau 5 phút thiết cắt lạnh so với sinh thiết cắt khuôn đúc đã đóng tuyết, tiến hành cắt thường. lạnh với độ dày 5 µm, lát cắt được dàn trên lam kính, nhuộm Hematoxylin – - Xác định thời gian hoàn thành Eosin. Đọc kết quả trên kính hiển vi một quy trình cắt lạnh. quang học. Trả lời kết quả cho phẫu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG thuật viên. PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu sinh thiết cắt lạnh còn lại được 1. Đối tượng nghiên cứu: rã đông sau đó cố định trong dung dịch - 215 trường hợp được thực hiện Formol 10%, sau đó được xử lý theo sinh thiết cắt lạnh tại khoa Giải phẫu quy trình sinh thiết cắt thường. bệnh, Bệnh viện Quân Y 175 từ tháng Thống kê các dữ liệu về tuổi, giới, 10/2013 đến tháng 10/2016. vị trí khối u, thời gian hoàn thành quy - Tiêu chuẩn lựa chọn: Mẫu bệnh trình cắt lạnh (thời gian tính từ khi nhận phẩm gửi là mẫu tươi, không cố định và mẫu tới khi trả lời kết quả). có đủ kích thước để cắt lạnh, phiếu chỉ Đối chiếu kết quả sinh thiết cắt định có đầy đủ thông tin về bệnh nhân. lạnh với sinh thiết cắt thường. Lấy kết - Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường quả sinh thiết cắt thường là tiêu chuẩn hợp mẫu đã cố định hoặc kích thước vàng. mẫu gửi quá nhỏ không thực hiện cắt Sau khi đối chiếu, kết quả của sinh lạnh được, phiếu chỉ định không có đủ thiết cắt lạnh được chia làm 3 nhóm thông tin về bệnh nhân. gồm: nhóm phù hợp về chẩn đoán; Phương pháp nghiên cứu: nhóm không phù hợp chẩn đoán và Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. nhóm trì hoãn (không xác định chẩn Thực hiện quy trình cắt lạnh: Khoa đoán chờ kết quả sinh thiết cắt thường). giải phẫu bệnh nhận mẫu bệnh phẩm Từ đó tính được các giá trị sau: kèm theo phiếu chỉ định trực tiếp từ + Dương tính thật (DTT): chẩn đoán phòng mổ. Đối với mẫu ≤ 1cm cắt sinh thiết cắt lạnh phù hợp với sinh thiết toàn bộ, đối với mẫu > 1cm tiến hành cắt thường là ác tính. phẫu tích lấy vị trí nghi ngờ để cắt. + Âm tính thật (ATT): chẩn đoán sinh 15
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 thiết cắt lạnh phù hợp sinh thiết cắt thường thiết cắt lạnh là lành tính nhưng chẩn đoán là lành tính. sinh thiết cắt thường là ác tính. + Dương tính giả (DTG): chẩn đoán + Độ chính xác được đánh giá sinh thiết cắt lạnh là ác tính nhưng chẩn chung và đánh giá riêng theo từng đoán sinh thiết cắt thường là lành tính. đơn vị của khối u, tính theo công thức: + Âm tính giả (ATG): chẩn đoán sinh Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 17.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo tuổi và giới: Tuổi < 20 20 - 29 30 - 39 40 – 49 50 – 59 60 – 69 ≥70 Tổng Giới 79 Nam 1 7 12 16 24 16 3 (36,7%) 136 Nữ 2 21 26 36 35 11 5 (63,3%) Tổng 3 28 38 52 59 27 8 215 Nhận xét: Tuổi thấp nhất là 17, tuổi cao nhất là 76, tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,22 ± 13,87. Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi. Bệnh nhân là nữ giới chiếm đa số 63,3 %. Bảng 2 : Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh theo vị trí khối u. Vị trí khối u Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tuyến giáp 86 40 Buồng trứng 47 21,9 Phổi – trung thất 41 19 Vú 14 6,5 Thận 6 2,8 Cơ quan khác 21 9,8 Tổng 215 100 Nhận xét: 16
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC -Tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thực hiện nhiều nhất với các khối u tuyến giáp 40%. - Các khối u thận có tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh thấp 2,8 % Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán của sinh thiết cắt lạnh với sinh thiết cắt thường. Sinh thiết cắt thường Ác tính Lành tính Tổng Sinh thiết cắt lạnh Ác tính 83 1 84 Lành tính 8 115 123 Trì hoãn 7 1 8 Tổng 98 117 215 Nhận xét : Trong số 8 ca trì hoãn chờ kết quả sinh thiết cắt thường thì có 7 ca là ác tính, 1 ca là lành tính. Bảng 4 : Các giá trị của sinh thiết cắt lạnh. Trường hợp Tỉ lệ (%) Dương tính thật 83 38,6 Dương tính giả 1 0,5 Âm tính thật 115 53,5 Âm tính giả 8 3,7 Trì hoãn 8 3,7 Tổng 215 100 Từ bảng trên chúng ta tính được độ chính xác của sinh thiết cắt lạnh là : Có 8 /215 (3,7%) trường hợp không xác định được chẩn đoán bằng sinh thiết cắt lạnh, phải trì hoãn chờ kết quả cắt thường. Bảng 5. Giá trị của các sinh thiết cắt lạnh theo các vị trí: Kết quả Dương Dương Âm tính Âm tính Trì Độ chính Vị trí tính thật tính giả thật giả hoãn xác (%) Tuyến giáp 34 0 51 2 1 96,6 Buồng trứng 12 0 29 2 2 91,1 Phổi – trung thất 18 1 18 2 2 87,8 Cơ quan khác 19 0 17 2 3 87,8 Nhận xét: Sinh thiết cắt lạnh có độ chính xác cao nhất ở nhóm u tuyến giáp 96,6 %. 17
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 Có 1/ 215 (0,5%) trường hợp dương tính giả gặp ở khối u phổi. Bảng 6. Thời gian hoàn thành quỳ trình cắt lạnh. Thời gian Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn chẩn đoán (Phút) 15 28 21,18 3,55 BÀN LUẬN lạnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi 1. Bàn luận về tuổi, giới và vị trí các khối u tuyến vú có tỉ lệ sinh thiết khối u: cắt lạnh thấp 6,5%, kết quả này khác - Sinh thiết cắt lạnh được thực hiện biệt so với nghiên cứu của Bệnh viện chủ yếu ở nhóm tuổi trưởng thành và K Hà Nội với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh trung niên có tỉ lệ 57,3 % với nhóm tuổi gặp chủ yếu ở tuyến vú[1]. Tuy nhiên 40 -59 (Bảng 1), đây là nhóm tuổi có số liệu này phù hợp với nhiều nghiên tần suất cao mắc các bệnh về u, bướu. cứu khác với tỉ lệ sinh thiết cắt lạnh các Giới nữ chiếm đa số 63,3 %, có thể do khối u vú từ 3,71% - 4,6%[2,6,7]. Thực liên quan đến vị trí các khối u được sinh tế hiện nay đối với các khối u vú đã có thiết cắt lạnh tại Bệnh viện quân y 175, nhiều kỹ thuật chẩn đoán trước mổ với trong đó các khối u tuyến giáp được độ chính xác cao như FNA, sinh thiết sinh thiết cắt lạnh nhiều nhất 40 %, tiếp kim vì vậy số trường hợp nghi ngờ ác theo là khối u buồng trứng. Các kết quả tính phải thực hiện sinh thiết cắt lạnh nghiên cứu tại Bệnh viện ung bướu TP giảm xuống. Trong nghiên cứu của Hồ Chí Minh , bệnh viện TƯQĐ 108 chúng tôi chỉ có 2,8% số sinh thiết cắt và một số kết quả khác đều cho thấy lạnh được thực hiện với các khối u ở tỉ lệ cắt lạnh đối với các khối u tuyến thận. Nhìn chung các khối u ở thận ít giáp là cao nhất[1,2,3,6]. Hiện nay sự tiến được chỉ định sinh thiết cắt lạnh do kết bộ của các phương tiện chẩn đoán hình quả chẩn đoán có tỉ lệ âm tính giả và ảnh đã phát hiện sớm các nhân tuyến dương tính giả khá cao[2,4]. giáp khi còn rất nhỏ (đường kính cỡ vài 2.Bàn luận về độ chính xác của mm).Việc chẩn đoán trước mổ bằng kỹ sinh thiết cắt lạnh: thuật FNA với các nhân giáp có kích - Độ chính xác của sinh thiết cắt thước nhỏ thường phải phải được thực lạnh trong nghiên cứu này 92,1% là hiện dưới hướng dẫn của siêu âm và khá cao. Đối chiếu kết quả này với kết kết quả có một tỉ lệ khá cao là nghi ngờ quả của một số nghiên cứu khác trong ác tính và phải chỉ định sinh thiết cắt nước như sau[1,2,3] 18
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả Độ chính xác (%) Nơi thực hiện Bệnh viện K Hà Nội 96,03 Bệnh viện ung bướu TP Hồ Chí Minh 93,21 Bệnh viện TƯQĐ 108 99,14 Bệnh viện Quân Y 175 92,1 - Kết quả trong y văn cũng như đặc điểm mô bệnh học riêng biệt của các tác giả nước ngoài cho thấy độ các vị trí u, kinh nghiệm của bác sĩ đọc chính xác chung với các sinh thiết cắt kết quả… lạnh đạt từ 88,9% - 98,9% [6,7]. Một 3.Bàn luận về số trường hợp số nghiên cứu trên cho thấy độ chính không xác định được chẩn đoán trên xác của sinh thiết cắt lạnh là rất cao. mẫu sinh thiết cắt lạnh phải trì hoãn Sự khác nhau về độ chính xác của chờ kết quả sinh thiết cắt thường. các nghiên cứu được giải thích là do - Mặc dù có rất nhiều cố gắng để phương pháp phân tích số liệu khác chẩn đoán đối với mẫu sinh thiết cắt nhau, phương pháp tính độ chính xác lạnh tuy nhiên không thể tránh khỏi của một số phương pháp đã loại trừ số vẫn có một số trường hợp không trường hợp không xác định chẩn đoán khẳng định được chẩn đoán. Lý do vì thế độ chính xác sẽ cao hơn trong chính phải trì hoãn là do đặc điểm mô nghiên cứu của chúng tôi. học của một số loại u rất khó phân - Độ chính xác của sinh thiết cắt biệt giữa lành tính và ác tính. Ngay cả lạnh sẽ thay đổi theo vị trí giải phẫu đối với sinh thiết cắt thường cũng cần khối u. Trong nghiên cứu này độ chính phải có thời gian, sử dụng một số kỹ xác của sinh thiết cắt lạnh theo các vị thuật nhuộm đặc biệt mới khẳng định trí khối u từ 87,8% - 96,6%. Kết quả được chẩn đoán. này cũng tương tự kết quả nghiên cứu - Tỉ lệ số trường hợp không xác định của các tác giả trong và ngoài nước, đạt được chẩn đoán trên sinh thiết cắt lạnh từ 86,07% - 100%[2,3,4,7,8,9]. Độ chính theo y văn và các nghiên cứu từ 0,2% - xác của sinh thiết cắt lạnh theo vị trí 6,1%. Trong nghiên cứu của chúng tôi các khối u phụ thuộc vào nhiều yếu tố có 8/215 (3,7%) số trường hợp phải trì như: Kích thước mẫu lấy xét nghiệm, hoãn, đây là tỉ lệ chấp nhận được. 19
  8. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 4. Bàn luận về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả của sinh thiết cắt lạnh: - Đối chiếu số liệu về tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả với một số nghiên cứu trong nước như sau[1,2,3]. Kết quả Âm tính giả (%) Dương tính giả (%) Nơi thực hiện Bệnh viện K Hà Nội 2 0,9 Bệnh viên ung bướu TP Hồ Chí Minh 2,14 0,53 Bệnh viện TƯQĐ 108 0,53 0,32 Bệnh viện Quân Y 175 3,7 0,5 - Số liệu của của các nghiên cứu gian ngắn đôi khi là không thể[9]. Một nước ngoài cho thấy tỉ lệ âm tính giả số vị trí khối u như phổi, màng phổi, dao động từ 0% - 0,64%[4,6,7]. Kết quả trung thất do tính chất tổn thương mà nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ âm chẩn đoán xác định rất khó khăn, ngay tính giả là 3,7%. Số liệu này cũng nằm cả đối với sinh thiết cắt thường[8]. trong khoảng tỉ lệ âm tính giả của các - Đánh giá về tỉ lệ dương tính giả đối nghiên cứu trên. Nguyên nhân của chẩn với sinh thiết cắt lạnh , theo quan điểm đoán âm tính giả thường gặp trong các chung của các bác sĩ giải phẫu bệnh là trường hợp có viêm kèm theo hoặc rất thận trọng và cố gắng hạn chế tối mẫu mô gửi xét nghiệm có nhiều ổ xuất đa tỉ lệ dương tính giả với lý do sẽ để huyết, hoại tử, xơ hóa, thoái hóa dạng lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân khi nang…Mặt khác về mặt chất lượng của phải phẫu thuật cắt rộng. Vì vậy trong tiêu bản sinh thiết cắt lạnh có những những trường hợp tiêu chuẩn xác định hạn chế nhất định so với tiêu bản cắt thường như: thời gian cắt nhanh, độ ác tính chưa rõ ràng thì các bác sĩ giải trong sáng, sắc nét của tiêu bản kém. phẫu bệnh thường có khuynh hướng Một số vị trí như khối u ở thận, mẫu không xác định chẩn đoán và chờ kết lấy không đủ sâu và đôi khi kích thước quả sinh thiết cắt thường hoặc chẩn rất nhỏ do lo ngại chảy máu dẫn tới đoán âm tính giả. Trong nghiên cứu bỏ sót tổn thương[4]. Về mặt mô học, của chúng tôi có 1/215 (0,5%) trường phần lớn các trường hợp âm tính giả là hợp chẩn đoán dương tính giả. Khảo các tổn thương ác tính có độ biệt hóa sát lại trên sinh thiết cắt thường đây là rõ, giáp biên ác hoặc khối u có nhiều một tổn thương viêm xơ hóa phổi kèm thành phần. Vì vậy việc đánh giá các tăng sản biểu mô phế quản không điển tiêu chuẩn ác tính như vi xâm lấn hoặc hình gây nên hình ảnh chẩn đoán quá khảo sát toàn bộ khối u trong một thời mức ở sinh thiết cắt lạnh. 20
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5.Bàn luận về thời gian chẩn Hùng, Hoàng Xuân Kháng và cộng sự đoán sinh thiết cắt lạnh: (2001) “Giá trị của chẩn đoán sinh thiết Thời gian hoàn thành một quy trình tức thì qua nghiên cứu 1917 trường hợp cắt lạnh tính từ khi nhận mẫu cho đến tại Bệnh viện K Hà Nội”; Y học TP Hồ khi trả lời kết quả cho phẫu thuật viên Chí Minh, tập 5, số 4, tr 9 -13. luôn là một áp lực đối với các bác sĩ 2. Ngô Thị Minh Hạnh, Trịnh Tuấn giải phẫu bệnh. Thời gian chờ kết quả Dũng, Nguyễn Đức Vinh và cộng sự sinh thiết cắt lạnh không cho phép quá (2013) “Giá trị của sinh thiết cắt lạnh dài vì sẽ ảnh hưởng tới việc duy trì gây trong phẫu thuật”; Y học TP Hồ Chí mê trong phẫu thuật. Kết quả từ bảng 6 Minh, tập 17, số 3, tr 102 – 108. cho thấy thời gian hoàn thành quy trình sinh thiết cắt lạnh trong nghiên cứu của 3. Nguyễn Văn Thành và cộng sự chúng tôi là 21,18 ± 3,55 phút. Kết quả (2002) “Hiệu quả của phương pháp cắt này phù hợp với phần lớn số liệu các lạnh tại Bệnh viện ung bướu, đối chiếu nghiên cứu của các tác giả trong và cắt lạnh – cắt thường – FNA”; Y học ngoài nước[2,7]. TP Hồ Chí Minh, tập 6, số 4, tr 58 – 61. KẾT LUẬN 4. Algaba.F; Arce.Y, Lopez – Sinh thiết cắt lạnh 215 trường Beltran.A, Montironi.R Mikuz.G; hợp, kết quả độ chính xác chung của Bono.AV (2005) “Intraoperative phương pháp là 92,1%, độ chính xác frozen section diagnosis in urological theo từng vị trí cụ thể của khối u dao oncology”. European urology 47,pp động từ 87,8% - 96,6%; tỉ lệ âm tính giả 129 – 136. là 3,7%; tỉ lệ dương tính giả là 0,5%. 5. Cerovic.S; Ignjatovic.M; Tỉ lệ trì hoãn,chờ kết quả sinh thiết cắt Brajuskovic.G; Knezevic.S; thường là 3,7%. Thời gian hoàn thành Dimitrijevic.J; Cuk.V (2004) “The quy trình sinh thiết cắt lạnh là 21,18 value of the intraoperative diagnosis ± 3,55 phút.Từ kết quả trên cho thấy in thyroid surgery” Arch oncol 12 đây là phương pháp chẩn đoán đáng (supply1);pp 46 - 48. tin cậy, hỗ trợ tốt cho các phẫu thuật 6. Pigozzi da Silva RD, Martinhou viên có hướng xử lý thích hợp trong Souto LR, Matsushita GM, Matsushita quá trình mổ. MM (2011) “Diagnostic accuracy TÀI LIỆU THAM KHẢO of frozen section test for surgical 1. Đặng Thế Căn, Nguyễn Phi diseases” Rio de Janeiro, Vol 38 No 3, 21
  10. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 10 - 6/2017 pp 73- 76. 1602 – 1609. 7. Rosai J (2011) “Frozen section” 9.Usubutun.A; Altinok.G; Kucukali.T in surgical pathology;10th edition, (1998) “The value of intraoperative volume 1,pp 10 – 13. consultation frozen section in the diagnosis of ovarian neoplasms” Acta Obstet 8. Sienko.A; Allen T.C, Zander Gynecol Scand 77, pp 1013 – 1016. D.S; Cagle P.T (2005) “Frozen section of lung specimens” Vol 129, No 12, pp 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2