intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp phát triển hoạt động thanh tóan quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

66
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyền của Ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác, theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên. Loại L/C này chỉ được chuyển nhượng một lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chịu. - Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thường khi tiến hành mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người xuất khẩu dùng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp phát triển hoạt động thanh tóan quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com quyền của Ngân h àng trả tiền đ ược trả to àn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác, theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên. Lo ại L/C n ày chỉ đư ợc chuyển như ợng một lần, chi phí cho việc chuyển như ợng do người hưởng lợi đầu tiên chịu. - Th ư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thư ờng khi tiến hành mua b án qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho m ình, thì người xuất khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác h ưởng với những nội dung gần giống như L/C ban đầu (L/C gốc), như vậy L/C sau gọi là L/C giáp lưng. - Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C n ày th ường được dùng trong phương thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công quốc tế. Thư tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một thư tín dụng đối ứng nới nó đ ã được mở. - Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là lo ại thư tín dụng được dùng đ ể trả tiền n hiều lần, trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại th ương quy đ ịnh. Sau khi th ư tín dụng truớc đã được trả tiền song, th ì thư tín dụng kế tiếp tự động có hiệu lực. Khi khối lượng hàng hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C n ày sẽ rất thuận tiện. - Thư tín dụng dự phòng (Stand -by L/C): Đây là lo ại th ư tín dụng mà Ngân h àng mở L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về mặt tài chính khi L/C tuy đ ã được mở, nhưng người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của m ình đối với L/C. Lo ại L/C này đ ược dùng phổ biến ở Mỹ.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com III- Các nhân tố ảnh hưởng đ ến hoạt động thanh toán quốc của Ngân hàng thương m ại. 1. Nhân tố chủ quan. Một trong những nhân tố đ ể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thương mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực, phải có khả n ăng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả n ăng xử lý công việc của cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho việc trao đ ổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp ứng kịp th ời cho việc thanh toán và một đ iều quan trọng là phải có sự lãnh đạo, phương hướng hoạt động đ úng đắn của ban lanh đ ạo. Để hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng th ương mại ngày càng phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đ ầu tư và nâng cao trang thiết bị máy móc cho các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng phải tạo đ ược uy tín, nâng cao được chất lượng của các dịch vụ Ngân h àng đ ể thu hút đựơc nhiều khách hàng về giao dịch từ đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho nghiệp vụ cho vay n goại tệ tạo đ iều kiện mở L/C. Bên cạnh đấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách h àng về lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng sẽ ảnh hư ởng tới chất lượng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia trong khi mua b án cũng ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Và một điều quan trọng là khách hàng của Ngân hàng ph ải có khă năng thanh toán. Chính vì vây mà cán bộ thanh toán cần
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phải tư vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả năng tài chính của khách hàng và Ngân h àng ph ải có các biện pháp thu hút được nhiều khách h àng hơn. 2. Nhân tố khách quan. Các nhân tố khách quan ảnh hư ởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại nh ư: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đ ất nước tạo bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân h àng .v.v.. từ đó thúc đ ẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông Ngân hàng, quy trình các n ghiệp vụ thanh toán cần phải đ ược hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng hơn, chính xác hơn. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. I- Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công thương Hoàn Kiếm. 1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có trụ sở tại 37 Hàng Bồ – Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nư ớc, được h ình thành trên cở sở cũ là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào th ời kỳ hệ thống ngân hàng một cấp. Lúc đó Ngân h àng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận Ho àn Kiếm, doanh thu hoạt động của Ngân hàng lúc đó ch ỉ hơn 1 tỷ.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô ho ạt động của ngân h àng, từ hệ thống ngân h àng một cấp chuyển th ành hệ thống ngân hàng hai cấp cho n ên vào ngày 1/7/1988 Ngân hàng Nhà nước Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thương khu vực Hoàn Kiếm, trực thuộc Ngân h àng th ành phố Hà Nội. Năm 1985 - 1 986 dư nợ của ngân hàng h ơn 200 tỷ, nguồn vốn chủ yếu là các qu ỹ tiết kiệm, các luồng tiền gửi của dân cư. Do đ ặc thù ho ạt động phục vụ kinh tế quận cho n ên doanh thu không lớn, mức độ rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Cho nên năm 1997 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm quyết đ ịnh chuyển hướng, thay thế đội n gũ khách hàng, mở rộng cơ cấu nguồn vốn, hoạt động phục vụ chủ yếu các doanh n ghiệp lớn có tình hình tài chính lành mạnh, có thị phần hàng hoá và biết sử dụng vốn của ngân hàng một cách có hiệu quả. Nguồn vốn khoảng từ 300 tỷ đă lên 1600 tỷ vào cuối năm 1988 và dư nợ từ 170 tỷ lên từ 600 tỷ dến 700 tỷ. Doanh số cho vay n ăm 2000 đạt 1690 tỷ đ ồng, tăng 18% so với năm 1999. Năm 2001 dự nợ tăng 17% so với n ăm 2000, trong năm không có phát sinh nợ quá h ạn. Năm 2002, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 808 tỷ đ ồng, tăng 26% so với năm 2001. Đến nay tổng cán bộ công nhân viên của Ngân hàng hơn 230 người, trong đó có một giám đốc và ba phó giám đốc. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam. Hiện nay ngân hàng có 10 phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện các ch ức n ăng và mảng công việc riêng, cụ thể có: Phòng nguồn vốn, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng ngân qu ỹ, Phòng vi tính, Phòng kiểm soát, Phòng thu nợ, Phòng tổ chức h ành chính nhân sự, Phòng giao d ịch Đồng Xuân, Phòng dịch vụ chuyển tiền cá nhân, Tổ dịch vụ Sài Đồng. Riêng phòng nguồn vốn có 11 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên đ ịa bàn quận.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các ho ạt động dịch vụ của ngân h àng ngày càng được phát triển thêm, hiện n ay Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng – tài chính như: Mở tài khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân, nhận tiền gửi tài khoản bằng đồng VNĐ và n goại tệ, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - séc du lịch, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền nhanh, dich vụ chi trả tiền lương, d ịch vụ kho quỹ. Đặc biệt, phục vụ tận doanh nghiệp: Dịch vụ Bảo hiểm, dịch vụ thẻ ATM, d ịch vụ tư vấn quản lý tài chính,.v.v... 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mấy n ăm gần đ ây. Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và của ngành ngân hàng, nhưng Ngân hàng công thương Hoàn kiếm đã cố gắng vưon lên về nhiều mặt và đ ã đ ạt đ ược những kết quả tốt đẹp, đáng khích lệ. Kết quả đó củng cố được vị thế của Ngân hàng, cải thiện một bước đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển của nền kinh tế. Với phương châm “ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển” ngay từ đ ầu năm 1998, Chi nhánh đ ã xác định cho m ình một hướng đ i đúng đ ắn. Cùng với mục tiêu tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng chiến lược Chi nhánh đã đ a dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân h àng, phát triển các hình thức cho vay nội tệ, ngoại tệ, trung và d ài h ạn, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và chuyển tiền nhanh qua m ang vi tính, dich vụ thẻ ATM. Lịch sử phát triển của Chi nhánh là huy động tiền gửi của dân cư từ các quỹ tiết kiệm, trong đó VNĐ chiếm gần 100% với lãi suất đầu vào rất lớn. Việc cho vay tập trung chủ yếu ở các hợp tác xã, h ợp tác tiểu thủ công n ghiệp thuộc kinh tế quận
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cùng các khách hàng tư nhân, cá thể. Từ đầu năm 1997 với một tập thể ban lãnh đạo và lãnh đạo các phòng ban mới kiện toàn, có tâm huyết, nhiệt tình, tận tâm với n ghề, đoàn kết một lòng với sự chỉ đạo của Ngân h àng công thương Viêt Nam và xu th ế phát triển kinh tế của đất nứơc. Khởi đ ầu là sự thay đổi trong cách đánh giá, nhìn nhận về cơ cấu chiến lư ợc khách hàng, chi nhánh đã tìm hiểu, tiếp cận thuyết phục được để đ ầu tư cho những khách hàng có tiềm lực kinh tế dồi d ào, có th ế m ạnh trong cạnh tranh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với nền kinh tế đang ngày càng tiến gần ngữơng cửa hội nhập : Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và những người bạn đồng hành với nó - các ngân hàng. Nhận thức rõ cơ hội và thách thức, bám sát chỉ đạo của Ngân h àng công thương Việt Nam, cấp uỷ chính quyền, tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của bạn h àng, Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã nỗ lực phấn đấu vươn lên phát triển kinh doanh và đ ã đ ạt được: 1. Công tác huy động vốn: Mạng lưới quỹ tiết kiệm của Chi nhánh nằm rải rác khắp địa bàn quận, tận thu n guồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tốc độ nguồn vốn huy động tăng trưởng cao trong bối cảnh hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tăng lãi su ất huy đ ộng để thu hút n guồn vốn. Năm 2000 thu được 530 tỷ đồng tăng 12% so với n ăm 1999 đưa tổng nguồn vốn của Chi nhánh lên đến hơn 2182 tỷ đ ồng, tăng 14% so với năm 1999. Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động là 4200 tỷ đồng, tăng 2027 tỷ đồng, vượt 93% so với năm 2000.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2002, đ ạt 4700 tỷ đ ồng (tăng 12,6% và vượt 5,2 % so với kế hoạch đ ặt ra). Có th ể nói, sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của phong cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo, mà còn khẳng định về uy tín và vị th ế của Chi nhánh trên thương trường. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, Chi nhánh có đủ khả nằng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng, đồng th ời chuyển vốn về Ngân hàng công thương Việt Nam, góp phần điều ho à toàn bộ h ệ thống và tham gia th ị trường vốn. 2. Hoạt động tín dụng: Là hoạt động cơ bản, quan trọng của Chi nhánh. Vì vậy đây không chỉ là nhiệm vụ của ngành cán bộ kinh doanh, m à là lĩnh vực lôi cuốn tất cả các phòng b an, các hoạt động hư ớng về phục vụ một cách tốt nhất đối với khách hàng. Mục tiêu cơ bản được đặt ra là nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tín dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. Chính vì vậy Chi nhánh đ ã liên tục rà soát, đ áng giá chất lượng tín dụng sàng lọc và nâng cao chất lượng dư nợ đối với những khách h àng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp thị các khách hàng m ới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh ngh ịêp có vốn đầu tư nước n goài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách vững chãi. Vốn tín dụng được đầu tư an toàn, hiêu qu ả cho các ngành kinh tế trọng điểm nh ư: Than, Điện, Dầu khí, Lương thực, Lắp máy, chế biến nông sản xuất khẩu, Xây dựng v.v… Các doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu cũng được chú ý nhiều h ơn.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Doanh số cho vay n ăm 2000 đạt 1690 tỷ đồng tăng 18% so với năm 1999. Doanh số thu nợ đạt 1713 tỷ tăng 13% so với năm 1999. Dư nợ cho vay bình quân đ ạt 330 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nội tệ chiếm 82%, dư n ợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%, dư nợ ngắn hạn chiếm 72%, dư nợ trung dài hạn chiếm 28% tổng dư nợ. Năm 2001 dư nợ đạt 641 tỷ đ ồng, tằng 17,3% so với năm 2000. Trong năm không phát sinh nợ quá hạn. Dư nợ ngắn hạn chiếm 62%, dư n ợ trung d ài hạn chiếm 38%. Doanh số cho vay đạt 1933 tỷ đồng, tăng so với n ăm 2000 là 14%, trong đó doanh số cho vay xuất nhập khẩu đ ạt 1291 tỷ đồng. Năm 2002 tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đạt 808 tỷ đồng tăng 26% so với n ăm 2001, ngắn hạn chiếm 44%, trung d ài hạn chiếm 56%, d ư nợ cho vay ngo ài quốc doanh chiếm 29%, tập trug chủ yếu vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên th ị trường trong nước và trên thế giới. Sở dĩ dư nợ ngày càng tăng vì Ngân hàng đã xác định qui mô dư nợ phù hợp với trình độ, khả năng và kinh nghiệm quản lý của cán bộ, lấy an toàn, hịêu quả làm mục tiêu hàng đầu, phát triển đúng hướng, phù hợp chủ trương của Ngân hàng công thương Việt Nam. 3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế . Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh bắt đầu phát triển mạnh từ cuối năm 1997 và đ ến năm 1998 trở th ành hiện tượng quan trọng đóng góp lớn vào hiệu quả của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Năm 2000 đ ánh dấu sự trưởng th ành vượt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh. Với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vươn lên, với nghiệp vụ vững vàng
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và phong cách giao d ịch được hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ kinh doanh đối ngoại, sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban nên dù gặp muôn vàn khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ mang lại…. Nhưng với thời gian hoạt động chưa bằng một nửa các chi nhánh khác, Chi nhánh đựơc đ ánh giá là 1 trong 6 đơn vị có ho ạt động thanh toán quốc tế phát triển nhất trong hệ thống Ngân h àng công thương Việt Nam. Năm 2000 Chi nhánh đ ă đạt được doanh số thanh toán h àng xu ất là 60 triệu USD, chiếm 20% tổng doanh số hàng xuất của hệ thống Ngân h àng công thương, m ở được 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đ áp ứng yêu cầu nhập khẩu của khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR Chi nhánh cũng đã làm rất tốt, doanh só nhờ thu đ ạt 12 triệu 741 ngàn USD, doanh số TTR đ ạt 52 triệu USD, đưa doanh số thanh toán h àng nh ập khẩu lên 104 triệu USD (quy đổi). Doanh số mua bán n goại tệ đạt 95 triệu USD, thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ đồng. Năm 2001, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 190 triệu USD (trong đó doanh số mua 96 triệu USD, bán 94 triệu USD) tăng gấp 2 lần so với n ăm 2000. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD, tăng 4% so với n ăm 2000, trong đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. Tổng thu phí dich vụ kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đ ồng, tăng 46% so với n ăm 2000, trong đó thu phí từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đ ồng. Năm 2002, tổng thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đ ạt 3,3 tỷ đồng, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1 tỷ đồng tăng 27% so với n ăm 2001. 4. Công tác kế toán và lợi nhuận.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cùng với các phòng ban khác, phòng kế toán đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng dich vụ, củng cố thêm nguồn tiền gửi kỳ hạn ổn định, tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng, chuyển tiền điện tử, tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ từ thu phí dich vụ. Công tác kế toán đã chấp h ành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nư ớc, đảm bảo chính xác, trung thực, hợp lệ, hợp pháp. Đặt biệt từ tháng 8/2000 Ngân hàng đã thành lập thêm Tổ dich vụ chuyển tiền và tài khoản cá nhân ở 39 Hàng Bồ và Tổ dịch vụ thanh toán khu công nghiệp Sài Đồng tạo nên một bứ ơc đột phá, nhằm đ a d ạng hoá hoạt động dich vụ để phục vụ khách hàng đựơc tốt hơn. Năm 2000, Chi nhánh đ ã có đự ơc gần 22 tỷ đồng lợi nhuận hạch toán. Năm 2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đ ồng, vư ợt 16% so với kế hoạch Ngân hàng công thưong Việt Nam giao. Đặc biệt, n ăm 2002 Chi nhánh đa tham gia mạng thanh toán điện tử liên ngân h àng và phát triển th êm dịch vu thẻ ATM. Trong năm, tổng thu dich vụ là 6865 triệu đồng, tăng 65% so với n ăm 2001, chiếm 11% lợi nhuận hạch toán. 5. Công tác đ ào tạo, tổ chức nhân sự và các công tác khác: - Công tác đào tạo luôn được quan tâm và coi trọng. Trong n ăm 2002, Chi nhánh đ ã liên tục cử cán bộ tham gia các khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ của Ngân h àng công thương Việt Nam. Đặt biệt đ ã tổ chức lớp học kỹ năng bán hàng cho 30 cán bộ thuộc các phòng ban khác nhau nhằm cung cấp kỹ năng thuyết trình, kỹ năng đ àm phán, kỹ n ăng lắng nghe, gợi m ở nhu cầu, …theo ph ương pháp bán hàng hiện
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ại. Lớp học đự ơc anh ch ị em rất hoan ngh ênh và nhiệt tình phổ biến những kiến thức đã học tới toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh. - Công tác ngân qu ỹ luôn đ ược cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt nhanh chóng chính xác, hiệu quả. - Công tác thông tin điện toán được Chi nhánh rất chú trọng tới việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý, đã xây dựng thành công các ch ương trình quản lý nhân sự và quản lý dữ liệu nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban l•nh đạo. - Công tác kiểm tra nội bộ th ường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ. - Công tác thu hồi nợ đọng cũng được đẩy mạnh, giảm được một phần những khoản nợ đọng do lịch sử đ ể lại. - Năm qua, Chi nhánh đ ã triển khai thực hiện tốt, có sáng tạo quy chế dân chủ tại cơ sở. Qua kiểm tra, Chi nhánh đ ã được chủ tịch Công đoàn ngành và Ban l•nh đ ạo Ngân hàng Nhà nước đánh giá cao. - Ngoài ra, Chi nhánh ta đã duy trì đ ược các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thường xuyên tổ chức giao lưu với các đ ơn vị, khách hàng và ngân hàng bạn làm phong phú đ ời sống tinh thần của cán bộ nhân viên và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi nhánh với bạn h àng. II- Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh Ngân h àng công thương Hoàn Kiếm. 1. Sự ra đời và phát triển. Kể từ năm 1990, do sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị, x• hội trong nước cũng như trên th ế giới đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thay đổi nhiều mặt. Trước tiên, do n ền kinh tế trong nước bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trư ờng, nên các giao dịch ngoại thương không còn b ị bó buộc bởi Nhà nước n ên đã bùng n ổ theo sự chỉ đ ạo của “ bàn tay vô hình” dẫn đến kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên. Đặc biệt, từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đ ối với Việt Nam thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ho ạt động xuất nhập khẩu. Trước tình hình đó, n ếu vẫn để một mình Ngân hàng ngo ại thương đ ộc quyền trong thanh toán quốc tế thì ch ắc chắn Ngân hàng ngoại thương không thể kham nổi. Chính vì vậy, ngày 24- 5 -1992 Hội đồng Nh à nước đã ký pháp lệnh số 38/CCT - HĐNN cho phép các Ngân hàng thương m ại tham gia vào các quan hệ tín dụng và thanh toán quốc tế. Kể từ đó, Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã được phép tham gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế, song tự xét thấy chưa đủ khả năng cũng như chưa có nhu cầu từ phía khách hàng nên Chi Nhánh vẫn chưa thực sự tham gia vào hoạt động n ày. Nhưng cùng với quá trình đ i lên của nền kinh tế, đứng trước thực trạng là khách hàng có quan h ệ tín dụng với Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, có tài khoản ở Chi nhánh song nếu có quan hệ thanh toán quốc tế lại phải thực hiện thông qua Ngân hàng ngoại thương, đ iều đó kéo theo nhiều thủ tục rườm rà. Tại sao trong khi Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm được phép tham gia vào hoạt đ ộng thanh toán quốc tế mà khách hàng của m ình lại phải thông qua Ngân h àng Ngoại thương. Để giải quyết vấn đ ề này, năm 1996 Tổ thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại được nâng cấp lên thành phòng Kinh doanh đối ngoại. Ban đầu Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do chư a có kinh nghiệm trong n ghiệp vụ n ày, nhưng được sự chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam, cùng
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với trình độ chuyên môn và sức sáng tạo của đội ngũ nhân viên làm công tác kinh doanh đối ngoại, Chi nhánh đ • đ ạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh hết sức mới mẻ này. Nghiệp vụ bắt đầu phát triển mạnh từ cuối năm 1997 và đến n ăm 1998 đ ã trở thành hoạt động quan trọng đóng góp lớn vào kết qu ả của Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Phòng kinh doanh đối ngoại hiện nay có 15 người, các nghiệp vụ chính của phòng nh ư: Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán L/C xuất khẩu, thanh toán chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, dich vụ thẻ ATM, ngoài ra còn có các dịch vụ như chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch,.v.v.. 2. Quy trình một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu ở Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Trước đ ây hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống Ngân hàng công thương Viêt Nam đ ược thông qua hai đầu mối là hội sở Ngân hàng công thương Việt Nam (đối với các chi nhánh phía bắc) và Chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hồ Chí Minh (đối với các Chi nhánh phía nam). Từ năm 1995 để đảm bảo sử dụng n guồn ngoại tệ một cách tiết kiệm, có hiệu quả nhất, đồng thời để phát huy đư ợc sức mạnh của cả hệ thống và đảm bảo vai trò kiểm soát của Ngân hàng công thương Viêt Nam hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam được tập trung một đầu mối là Ngân hàng công thương Viêt Nam. Ngân hàng công th ương Viêt Nam là đầu mối duy nhất của cả hệ thống thực h iện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thương Việt Nam có đủ điều kiện tham gia thanh toán quốc tế đều thực hiện qua đ ầu mối duy nhất là Ngân hàng công thương Việt Nam. Chỉ có Ngân h àng công thương Việt n am mới được phép đ ặt quan hệ đ ại lý và mở tài khoản NOSTRO tại Ngân h àng đ ại
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lý ở nước ngo ài, các tài khoản tiền gửi tiền vay tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương m ại khác trên lãnh thổ Việt Nam. Ngân hàng công thương Việ Nam mở tài kho ản điều chuyển vốn ngoại tệ, tiền gửi dữ trữ bắt buộc,… cho các Chi nhánh theo từng loại ngoại tệ và thực hiện tính lãi cho các Chi nhánh. Các Chi nhánh được yêu cầu Ngân hàng công thương Việt Nam chuyển đổi từ loại ngoại tệ này sang lo ại ngoại tệ khác. Hàng quý, Ngân hàng công thương Việt Nam thông báo hạn mức sử dụng n goại tệ cho từng Chi nhánh Ngân hàng công thương (bao gồm hạn mức tối thiểu và h ạn mức gia tăng) để Chi nhánh chủ động trong việc giải quyết các mối quan hệ với khách hàng. Nếu Chi nhánh có n hu cầu tăng thêm phải báo ngay về Ngân hàng công thương Việt Nam. Việc thanh toán ngoại tệ trong nội bộ hệ thống Ngân hàng công th ương Việt Nam, giữa hệ thống Ngân h àng công thương với các ngân hàng khác hệ thống và các Ngân hàng nước ngoài, việc mở L/C và thông báo L/C đều được thực hiện trên m áy vi tính theo một chương trình phần mềm thống nhất. Hiện nay, quy trình tổ chức theo dõi thanh toán L/C xu ất nhập khẩu, quy trình thanh toán nhờ thu ngoại tệ đ ược thực hiện theo quyết định số 26/NHCT ngày 1 /03/1996 của thống đốc Ngân h àng công thương Việt Nam. 2.1. Quy trình tổ chức và theo dõi thanh toán L/C nh ập khẩu. Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là Chi nhánh lo ại một được NGân hàng công thương Việt Nam chấp nhận trực tiếp mở L/C, kiểm soát và ch ịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tính chính xác của L/C và kh ả năng thanh toán của khách hàng.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.1.1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Chi nhánh ch ỉ được phép trực tiếp nhận hồ sơ thanh toán L/C hàng nh ập khẩu cho khách hàng khi còn hạn mức sử dụng hoặc phạm vi mức gia tăng (nếu có) theo quy đ ịnh của Ngân h àng công thương Việt Nam tong mối quan hệ điều chuyển vốn n goại tệ nội bộ, chấp hành mức phán quyết trong cho vay hoặc bảo lãnh theo quy đ ịnh thực hiện hành của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam. Khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thanh toán bằng ph ương thức L/C nếu không có ký qu ỹ hoặc mức ký quỹ d ưới 100%, trước khi làm thủ tục mở L/C đều phải làm thủ tục cam kết thanh toán hoặc vay vốn thông qua phòng kinh doanh, cam kết thanh toán hoặc khế ước vay phải được l•nh đ ạo Chi nhánh phê chuẩn. Để nâng cao trách nhiệm của Ngân hàng, giảm bớt thủ tục phiền h à, Chi nhánh có thể tiến hành phân loại, cấp hạn mức tín dụng mở L/C cho các khách hàng có quan hệ giao d ịch thường xuyên, quan hệ vay trả sòng ph ẳng, xác định mức ký quỹ tối thiểu cho từng đơn vị có quan hệ giao dịch khi mở L/C thanh toán bằng vốn tự có. Hạn mức tín dụng mở L/C, tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C bằng vốn tự có hoặc cam kết thanh toán do giám đốc Chi nhánh quyết định và chịu trách nhiệm trên cơ sở đ ề xuất của phòng kinh doanh tu ỳ theo hạn mức tín nhiệm, khả năng tài chính hoặc tài sản thế chấp và hiệu quả kinh doanh của các hàng hoá nhập khẩu, … Và thông báo cho bộ phận thanh toán quốc tế vào đầu quý khi có nhu cầu bổ xung hoặc thay đổi th ải thông báo bằng văn bản. Cán bộ thanh toán L/C khi tiếp nhận hồ sơ xin m ở L/C của khách h àng ph ải kiểm tra xác minh và đảm bảo hồ sơ có đủ các điều kiện sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2