Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI DNA PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN P53<br />
TRONG UNG THƯ NIÊM MẠC MIỆNG<br />
Trần Thị Kim Cúc*, Nguyễn Thị Hồng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Đột biến p53 được nhận biết trong nhiều loại bướu, thể hiện tính bất ổn bằng cách cho phép tích<br />
lũy những thay đổi về di truyền do quá trình sinh ung tạo ra.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này tìm hiểu tỉ lệ và kiểu đột biến của gen p53 trong ung thư niêm mạc miệng ở<br />
người Việt Nam.<br />
Đối tượng và phương pháp: Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp để phân tích vùng bảo tồn của gen<br />
p53 từ exon 5 đến exon 8 trong ung thư tế bào gai nguyên phát ở hốc miệng của 109 bệnh nhân, và tìm hiểu mối<br />
liên quan giữa đột biến gen p53 với những thói quen nguy cơ ung thư như hút thuốc, uống rượu, nhai trầu.<br />
Kết quả: Tỉ lệ đột biến gen 53 là 47,7%. Về kiểu đột biến, 62,2% là đột biến sai nghĩa; 18,9% đột biến vô<br />
nghĩa; 9,4% đột biến mất đoạn gen; 5,7% đột biến ghép nối sai; 1,9% đột biến thêm đoạn gen và 1,9% đột biến<br />
trong khung. Đa số là đột biến chuyển vị G:C>A:T (40,0%) và đột biến chuyển dạng G:C>T:A (25,5%). Tỉ lệ đột<br />
biến gen p53 ở những người có thói quen hút thuốc lá cao hơn có ý nghĩa so với ở những người không có thói<br />
quen này (pA:T transitions and G:C>T:A<br />
transversions were the predominant mutations (65,5%). p53 gene mutation significantly related to tobacco<br />
smoking habit (p< 0.05).<br />
<br />
*: Khoa RHM – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Trần Thị Kim Cúc<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
ĐT: 0908348850,<br />
<br />
Email: kimcuc0804@yahoo.com<br />
<br />
119<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Conclusion: This study suggested an important contributing role of tobacco to p53 gene mutation and that<br />
tobacco might induce specific patterns and spectrums of mutations in oral cancer patients.<br />
Key words: p53 gene mutations, DNA sequencing, oral cancer.<br />
liên quan đến các tác nhân môi trường. Đa số<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
đột biến xảy ra từ exon từ 5 đến exon 8 của gen<br />
Ung thư là bệnh lý do những thay đổi về<br />
p53, nằm ở vị trí đặc hiệu của gen- chính là khu<br />
mặt tế bào qua một loạt đột biến ở các gen đặc<br />
vực kết nối với DNA(9). Nghiên cứu này khảo sát<br />
hiệu, làm tăng sinh tế bào không kiểm soát<br />
sự thay đổi của gen p53 trong UTNMM ở người<br />
được. Nguyên nhân của những thay đổi này do<br />
Việt Nam, với các mục tiêu sau:<br />
tiếp xúc với một hay nhiều các tác nhân hóa học<br />
- Xác định tỉ lệ đột biến gen p53 trong<br />
hay vật lý, gây ra các lỗi trong quá trình sao<br />
UTNMM.<br />
chép hay các lỗi trong quá trình sửa chữa DNA.<br />
Đột biến ở các gen kiểm soát chu kỳ tế bào và<br />
- Xác định tỉ lệ các kiểu đột biến gen p53<br />
đường dẫn truyền tín hiệu sửa chữa DNA là<br />
trong UTNMM.<br />
những sự kiện bắt đầu và cần thiết của quá trình<br />
- Phân tích mối liên quan giữa đột biến gen<br />
sinh ung thư(5).<br />
p53 với các thói quen nguy cơ UTNMM (hút<br />
Những nghiên cứu gần đây cho thấy bất<br />
thuốc, uống rượu, nhai trầu).<br />
hoạt các gen đè nén bướu là yếu tố quan<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trọng trong quá trình sinh ung thư nhiều<br />
bước. Có nhiều gen đè nén bướu liên quan<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
đến các bướu ác tính khác nhau, cũng như<br />
Mẫu nghiên cứu về lâm sàng, giải phẫu<br />
liên quan đến ung thư niêm mạc miệng<br />
bệnh và sinh học phân tử gồm 109 bệnh nhân<br />
(UTNMM). Sự thay đổi gen đè nén bướu p53<br />
được chẩn đoán xác định là UTNMM và được<br />
là yếu tố di truyền được nói đến nhiều nhất<br />
điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Tp.HCM trong<br />
trong các loại ung thư ở người. Các nghiên<br />
năm 2009 và 2010.<br />
cứu cho thấy tỉ lệ đột biến gen này thay đổi<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
từ 30-70% trong ung thư đầu cổ(2,4).<br />
- Có tổn thương ung thư nguyên phát ở hốc<br />
Gen p53, nằm trên nhiễm sắc thể 17, có 11<br />
miệng.<br />
exon mã hóa cho protein ở nhân tế bào có trọng<br />
lượng phân tử 53 kDa, được biết đến với chức<br />
năng điều hòa sự tăng sinh tế bào. Khi tế bào bị<br />
tổn thương DNA, protein p53 làm dừng chu kỳ<br />
tế bào ở pha G1 nhằm khởi động quá trình sửa<br />
chữa DNA, hoặc quá trình chết tế bào theo lập<br />
trình. Do có vai trò quan trọng trong điều hòa<br />
chu kỳ tế bào, gen p53 ảnh hưởng nhiều đến quá<br />
trình điều trị ung thư như hóa trị hay xạ trị(1).<br />
Phân tích các kiểu đột biến gen p53 giúp<br />
nhận biết vị trí đột biến và làm rõ hơn chức năng<br />
của protein p53 đột biến, chức năng này thường<br />
bị bất hoạt trong tế bào ung thư. Ngoài ra, các<br />
kiểu đột biến có thể thay đổi tùy thuộc vào bản<br />
chất của các yếu tố bệnh căn, và cho thấy phổ<br />
đột biến của gen p53 có thể là dấu ấn sinh học<br />
<br />
120<br />
<br />
- Có chẩn đoán giải phẫu bệnh là carcinôm<br />
tế bào gai.<br />
- Có trả lời phỏng vấn trực tiếp về các thói<br />
quen ăn trầu, hút thuốc, uống rượu.<br />
- Có hồ sơ bệnh án đầy đủ.<br />
- Chưa được điều trị ung thư đặc hiệu.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang, mô tả và phân tích.<br />
<br />
Qui trình nghiên cứu<br />
- Ghi nhận qua phỏng vấn trực tiếp các dữ<br />
liệu của bệnh nhân và thói quen hút thuốc, uống<br />
rượu, nhai trầu.<br />
- Khám và đánh giá lâm sàng.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
- Đánh giá cận lâm sàng: giải phẫu bệnh,<br />
chụp phim tia X, siêu âm, nội soi tai mũi họng,<br />
xét nghiệm máu, nước tiểu, v.v…<br />
- Chẩn đoán và điều trị ung thư (theo hồ sơ<br />
bệnh án của bệnh viện).<br />
- Mẫu mô lấy từ bệnh phẩm sinh thiết hay<br />
phẫu thuật bướu nguyên phát được cố định,<br />
vùi nến và nhuộm Hematoxylin- Eosin thường<br />
qui tại Bệnh viện ung bướu để khảo sát giải<br />
phẫu bệnh.<br />
- Tiến hành các kỹ thuật sinh học phân tử<br />
gồm ly trích DNA từ mẫu mô sinh thiết ở tổn<br />
thương hốc miệng và giải trình tự chuỗi DNA<br />
tại phòng thí nghiệm sinh học phân tử- Đại học<br />
Y Dược TP. HCM.<br />
Tên mồi<br />
P53g5F2<br />
P53, 5-6R<br />
P53seq7F<br />
P53seq7F<br />
<br />
Trình tự mồi (5’3’)<br />
GGTTGCAGGAGGTGCTTACA<br />
CACTGACAACCACCCTTAAC<br />
GGCCTCCCCTGCTTGCCACA<br />
GTGCTAGGAAAGAGGCAAGG<br />
<br />
Bước 2: Phản ứng chuỗi polymerase (PCR)<br />
- Do đa số đột biến gen p53 xảy ra ở exon 5<br />
đến exon 8, nên nghiên cứu này chỉ khảo sát đột<br />
biến từ exon 5 đến exon 8 của gen p53.<br />
- Dùng 4 cặp mồi để khuếch đại các exon 5,<br />
6, 7 và 8 của gen p53 (các đoạn mồi được thiết kế<br />
bằng phần mềm Oligo 4.1 dựa trên trình tự<br />
chuẩn của gen p53 có mã số NG.017013 trong<br />
GenBank). Trình tự các nucleotid của các đoạn<br />
mồi như sau:<br />
Kích thước sản phẩm PCR (bp)<br />
542<br />
<br />
7-8<br />
<br />
755<br />
<br />
Chương trình PCR<br />
45 chu kỳ nhiệt<br />
<br />
- Một đợt thí nghiệm PCR luôn có một<br />
chứng dương đã biết cho kết quả PCR (+) và<br />
một chứng âm thay thế mẫu DNA ly trích<br />
bằng nước cất.<br />
- Kết quả PCR được đánh giá bằng cách điện<br />
di trên gel agarose 1,2% có nhuộm ethidium<br />
bromide trong khoảng 20 phút và đọc kết quả.<br />
Nếu vạch của DNA khảo sát ở cùng mức với<br />
vạch của chứng dương và có số base đọc ở thang<br />
kích thước DNA phù hợp thì kết quả PCR (+),<br />
cho biết đã khuếch đại được exon mong muốn.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Bước 1: Ly trích DNA<br />
Ly trích DNA từ mẫu mô sinh thiết một<br />
phần ở tổn thương ung thư bằng bộ ly trích<br />
Roche theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.<br />
<br />
Exon được khuếch đại<br />
5-6<br />
<br />
- Chuẩn bị 20μl hỗn hợp cho PCR gồm có:<br />
2μl dung dịch đệm 1X, 2μl các deoxyribo<br />
nucleotid triphosphat (dNTP), 0,15μl Takara HS<br />
Taq DNA polymerase (5 unit/μl), 1μl đoạn mồi<br />
cùng chiều, 1μl đoạn mồi ngược chiều, 12,85μl<br />
nước cất và 1μl DNA đã ly trích.<br />
980C x 2 phút<br />
980C x 10 giây<br />
600C x 30 giây<br />
720C x 2 phút<br />
720C x 5 phút<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bước 3: Giải trình tự các nucleotid trên chuỗi<br />
DNA và đọc kết quả<br />
Đầu tiên tinh sạch sản phẩm PCR: sử dụng<br />
bộ xét nghiệm của QIA gen (QIAquick Gel<br />
Extraction kit).<br />
Thực hiện PCR qua 25 chu kỳ nhiệt để<br />
khuếch đại đoạn trên DNA cần xác định trình tự.<br />
Thành phần phản ứng<br />
Big Dye terminator V.3.1<br />
<br />
Thể tích<br />
<br />
Primer (10µM)<br />
<br />
0,3 l<br />
12,7 µl<br />
<br />
1X seq buffer<br />
Sản phẩm PCR đã tinh sạch<br />
Tổng cộng<br />
<br />
4 l<br />
<br />
3 l<br />
20 l<br />
<br />
Chương trình PCR<br />
960C x 2 phút<br />
960C x 10 giây<br />
500C x 5 giây<br />
600C x 4 phút<br />
Giữ ở 40C<br />
<br />
25 chu kỳ nhiệt<br />
<br />
Kết tủa DNA bằng ethanol<br />
- 20μl sản phẩm DNA trên được thêm 75μl<br />
ethanol 100% và 15μl5M NH4OAC. Ly tâm<br />
14.000 vòng/phút trong 15 phút. Thêm 300μl<br />
ethanol 70%, quay ly tâm 14.000 vòng/phút<br />
<br />
121<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong 10 phút. Đổ dịch nổi, lấy cặn lắng và để<br />
khô tự nhiên.<br />
- Hòa tan tủa trong 20μl dung dịch đệm<br />
Formamide.<br />
- Biến tính DNA ở 95C trong 2 phút và làm<br />
lạnh đột ngột để tách thành các chuỗi đơn. Lấy<br />
10μl dung dịch đệm chứa DNA đưa vào giếng<br />
đặt vào máy giải trình tự.<br />
<br />
Giải trình tự và đọc kết quả.<br />
- Đoạn DNA chứa 4 exon được chia thành 2<br />
đoạn nhỏ, đoạn chứa exon 5 và 6; đoạn chứa<br />
exon 7 và 8.<br />
- Mỗi đoạn DNA này được giải trình tự hai<br />
chiều với đoạn mồi cùng chiều và đoạn mồi<br />
ngược chiều.<br />
- Trình tự các nucleotid trên chuỗi DNA<br />
được phân tích qua máy giải trình tự DNA tự<br />
động (ABI 3100 Genetic Analyser). Nếu có đột<br />
biến thì sẽ phát hiện tạị một vị trí có hai<br />
nucleotid thay vì chỉ có một nucleotid như bình<br />
thường, do mẫu DNA được định chuỗi có chứa<br />
những chuỗi bình thường và chuỗi đột biến. Kết<br />
quả cũng được đối chiếu với trình tự các<br />
nucleotid trên DNA bình thường (mã số<br />
NG.017013) để xác định chính xác các nucleotid<br />
bị đột biến.<br />
- Dữ liệu đột biến được tra cứu theo dữ liệu<br />
của IARC (R15- năm 2010).<br />
<br />
Thống kê và xử lý dữ liệu<br />
Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm<br />
Excel và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
Mối liên quan giữa các thói quen với đột biến<br />
gen p53 được xác định qua phép kiểm χ2, liên<br />
quan có ý nghĩa khi giá trị p