intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình An toàn lao động - MĐ02: Chế biến tôm xuất khẩu

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

544
lượt xem
115
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình An toàn lao động là mô đun số 2 trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề "Chế biến tôm xuất khẩu", được phân bố giảng dạy trong thời gian 20h và bao gồm 2 chương: những vấn đề chung về BHLĐ và công tác BHLĐ trong ngành chế biến thuỷ sản, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình An toàn lao động - MĐ02: Chế biến tôm xuất khẩu

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ THUỶ SẢN MIỀN BẮC GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ANTOÀN LAO ĐỘNG GIÁO TRÌNH Mã số: MH 02 Môn h ọc: AN TO ÀN LAO ĐỘNG Mã số:02 NGHỀ CHẾ BIẾN TÔM XUẤT KHẨU NGHỀ CHẾ BIẾN TÔM XUẤT KHẨU Trình độ: Sơ cấp nghề TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo hoặc tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sủ dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MH 02
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Thuỷ sản đông lạnh xuất khẩu đã và đang phát triển mạnh ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản nƣớc ta hằng năm tăng không ngừng với tỷ lệ cao. Trong cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu thì tôm xuất khẩu luôn đƣợc xem là sản phẩm cao cấp, đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng thế giới. Do đó chế biến tôm đông lạnh là một lĩnh vực không thể thiếu trong ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Bên cạnh đó thị trƣờng nhập khẩu tôm ngày càng đòi hỏi khắt khe, đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm do đó đòi hỏi nhà chế biến phải đổi mới công nghệ, nhạy bén cơ chế thị trƣờng để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nƣớc nhập khẩu. Vì thế đẩy mạnh và phát triển nghề Chế biến tôm xuất khẩu là góp phần tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu của các nƣớc nhập khẩu. Bộ giáo trình đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình môn học An toàn vệ sinh thực phẩm 2) Giáo trình môn học An toàn lao động 3) Giáo trình mô đun Tiếp nhận nguyên liệu 4) Giáo trình mô đun Chế biến tôm lạnh đông 5) Giáo trình mô đun Chế biến tôm khô 6) Giáo trình mô đun Bảo quản thành phẩm Giáo trình An toàn lao động đƣợc phân bố giảng dạy trong thời gian 20h và bao gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về BHLĐ và công tác BHLĐ trong ngành chế biến thuỷ sản Chƣơng 2: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận đƣợc sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề- Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Trong quá trình biên soạn giáo
  4. 4 trình này, chúng tôi đã khảo sát thực tế ở nhiều địa phƣơng, nhiều nhà máy chế biến ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ra còn cập nhật những Qui chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Quốc tế. Đối tƣợng học là những lao động nông thôn với khả năng nhận thức và tƣ duy chậm nên cách viết ngắn gọn, dễ dàng tiếp thu, sử dụng cân xứng giữa kênh hình và kênh chữ, tập trung vào kỹ năng thực hành. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “ Chế biến tôm lạnh đông ” Tuy nhiên thực tế sản xuất luôn biến động, những quy trình công nghệ thì liên tục thay đổi vì vậy khi biên soạn chúng tôi gặp phải những khó khăn nhất định. Xong tập thể biên soạn cũng đã cố gắng để biên soạn giáo trình này bám sát chƣơng trình đào tạo. Giáo trình thể hiện đầy đủ nội dung cần truyền đạt cho học viên, ngoài ra còn có nội dung mở rộng để ngƣời học củng cố kiến thức phục vụ tốt hơn quá trình sản xuất. Xin chân thành cảm ơn Tập thể ban lãnh đạo Công ty Chế biến và xuất khẩu Thủy sản Hải Phòng, Công ty XNH Thủy sản II Quảng Ninh, Công ty Chế biến thủy sản Nam Hà Tĩnh, Công ty XNH Thủy sản Minh Hải- Cà Mau, Công ty Dịch vụ và XNK Hạ long, Công ty CP XNK thuỷ sản Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Công nghệ Thủy sản Trƣờng THKT Thủy sản II, Trƣờng Cao đẳng Nghề Thủy sản Miền Bắc, Viện nghiên cứu Hải sản Hải Phòng. Tham gia biên soạn: 1.Chủ biên: Đinh Thị Tuyết
  5. 5 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ................................. 2 LỜI GIỚI THIỆU ........................................ 3 MỤC LỤC................................................................................................5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT .............. 6 MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................... 7 BÀI MỞ ĐẦU .......................................... 7 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ................................................ 9 1. Những vấn đề chung về bảo hộ lao động ...................................................... 9 1.1. Điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động ........... 9 1.2. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động .............................. 11 1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động ........................................... 13 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động.................................................. 14 2.1. Ngƣời lao động có nghĩa vụ ............................................................. 14 2.2. Ngƣời lao động có quyền ................................................................. 14 3. Công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản ............................ 15 3.1. BHLĐ trong ngành chế biến ............................................................ 15 3.1. Những vấn đề chung về an toàn lao động trong cơ sở chế biến thuỷ sản .......................................................................................................... 18 3.2. An toàn cho ngƣời lao động ............................................................. 19 CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT TÔM XUẤT KHẨU ....................... 20 1. Kỹ thuật an toàn lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu ................... 21 1.1. Kỹ thuật sử dụng an toàn các dụng cụ, thiết bị: Máy xay đá, tủ đông, kho đông, thiết bị gia nhiệt... ................................................................................ 21 1.2. Kỹ thuật an toàn điện ....................................................................... 28 1.3. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy ...................................................... 32 2. Kỹ thuật vệ sinh lao động. ...................................................................... 37 2.1. Những yếu tố độc hại của nghề chế biến tôm đông lạnh .................. 37 2.2. Các biện pháp phòng chống ............................................................. 38 B. Câu hỏi và bài tập: ................................................................................. 39 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HỌC....................... 40
  6. 6 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT BHLĐ: Bảo hộ lao động TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
  7. 7 MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã số môn học: MH 02 Giới thiệu môn học: Môn học an toàn lao động là môn cơ sở trong trƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề Chế biến tôm xuất khẩu. Môn học này trang bị cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động, công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản. Môn học có thời lƣợng 20 giờ, gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động và công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản; Chƣơng 2: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu. Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập: Thực hiện theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007QĐ – BLĐTBXH, ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. BÀI MỞ ĐẦU Vị trí: Môn học này là môn cơ sở trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề Chế biến tôm xuất khẩu. Môn học này đƣợc bố trí học trƣớc các mô đun tiếp nhận nguyên liệu, Chế biến tôm lạnh đông, Chế biến tôm khô, Bảo quản thành phẩm. Tính chất: Môn học này trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động, công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thủy sản. Môn học này mang tính kỹ thuật vừa có tính pháp luật trong bảo vệ ngƣời lao động. Mục tiêu môn học: Học xong môn học này người học có khả năng: - Nhận biết đƣợc những vấn đề chung về bảo hộ lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động theo luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  8. 8 - Trình bày đƣợc kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết bị, dụng cụ ( Máy xay đá, Tủ đông, Thiết bị sấy, Kho đông...). - Nhận biết đƣợc những yếu tố độc hại của môi trƣờng sản xuất tới ngƣời lao động và biện pháp kỹ thuật vệ sinh. - Thực hiện đƣợc các nội quy, quy định về an toàn lao động trong nhà máy sản xuất tôm xuất khẩu và các cơ sở thu mua, sơ chế tôm nguyên liệu. - Tuân thủ đúng kỹ thuật lao động, rèn luyện tính cẩn thận, tác phong công nghiệp trong lao động sản xuất. Nội dung môn học: 20 giờ, gồm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động và công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản 1. Những vấn đề chung về bảo hộ lao động 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động 3. Công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản Chƣơng 2: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu 1. Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong nhà máy sản xuất tôm xuất khẩu 1. Kỹ thuật vệ sinh lao động
  9. 9 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN Giới thiệu: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, nó tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con ngƣời luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trƣờng... Đây là một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát sinh những mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho ngƣời lao động có thể bị tai nạn hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế đƣợc tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi ngƣời và làm cho mọi ngƣời hiểu đƣợc mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động; quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động. Mục tiêu: - Nêu đƣợc mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động theo luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Biết các quy định để thực hiện tốt nghĩa vụ của ngƣời lao động. - Tuân thủ, chấp hành luật pháp về BHLĐ. A. Nội dung: 1. Những vấn đề chung về bảo hộ lao động Theo TCVN 3153 – 79 bảo hộ lao động đƣợc định nghĩa là: hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tƣơng ứng về tổ chức kinh tế xã hội, kỹ thuật vệ sinh nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ và khả năng lao động của con ngƣời trong quá trình lao động. 1.1. Điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động 1.1.1. Điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tƣợng lao động, môi trƣờng lao động, con ngƣời lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con ngƣời trong quá trình sản xuất.
  10. 10 Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên. 1.1.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong lao động Yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động là các yếu tố có tác động gây chấn thƣơng hoặc gây bệnh cho ngƣời lao động trong sản xuất. Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hƣởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Cụ thể là: - Các yếu tố vật lý nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi. Ví dụ: Ngƣời lao động làm việc trong các cơ sở chế biến thƣờng xuyên tiếp xúc với nƣớc, nƣớc đá và độ ẩm không khí cao làm cho ngƣời lao động dễ mắc một số bệnh: viêm khớp, viêm phế quản... và một số bệnh mãn tính khác. Nƣớc đá Hình 1.1 Công nhân phân cỡ tôm - Các yếu tố hoá học nhƣ các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
  11. 11 - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nhƣ các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn. - Các yếu tố bất lợi về tƣ thế lao động, không gian chỗ làm việc, nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi... Ví dụ: Ngƣời lao động làm việc trong các cơ sở chế biến làm việc ở tƣ thế đứng Hình 1.2 Công nhân làm việc ở tƣ thế bất lợi 1.2. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1.2.1. Mục đích Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không đƣợc phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con ngƣời gây chấn thƣơng, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể ngƣời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tai nạn, chấn thƣơng, gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động.
  12. 12 - Bảo đảm cho ngƣời lao động mạnh khoẻ, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dƣỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho ngƣời lao động. Công tác bảo hộ lao động có vị trí hết sức quan trọng và là một trong những yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh do đó việc cải thiện điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. 1.2.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là một chính sách lớn. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản suất, tăng năng suất lao động xã hội. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt: chính trị, kinh tế và xã hội. a. Ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nƣớc có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, ngƣời lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con ngƣời là vốn quý nhất, sức lao động, lực lƣợng lao động luôn đƣợc bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống ngƣời lao động, biểu hiện quan điểm coi con ngƣời vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Vai trò của con ngƣời trong xã hội đƣợc tôn trọng. Ngƣợc lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không đƣợc cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. b.Ý nghĩa xã hội Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi ngƣời lao động đƣợc sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xà hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật. Tai nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, Nhà nƣớc và xã hội sẽ giảm bớt đƣợc những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tƣ cho các công trình phúc lợi xã hội.
  13. 13 Mặt khác việc chăm lo sức khoẻ cho ngƣời lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo. c. Ý nghĩa kinh tế Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt.Trong sản xuất nếu ngƣời lao động đƣợc bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị ốm đau bệnh tật, điều kiện lao động thoải mái, không lo sợ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm sản xuất. Phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản suất. Do vậy phúc lợi tập thể đƣợc tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân ngƣời lao động và tập thể lao động. Tai nạn lao động, ốm đau xảy ra dù ít hay nhiều đều dẫn tới sự thiệt hại về ngƣời và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất vì vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động có 3 tính chất: a. Tính pháp lý Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nƣớc về bảo hộ lao động đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động đƣợc nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con ngƣời trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nƣớc, các tổ chức xã hội , các tổ chức kinh tế và mọi ngƣời tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện. b. Tính khoa học - kỹ thuật Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hƣởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành. Ví dụ: - Muốn chống tiến ồn phải có kiến thức về âm học. - Muốn cải thiện điều kiện lao động phải tổng hợp các kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ thông gió, chiếu sáng, tâm lý học lao động... - Muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ đƣợc tính mạng, sức khoẻ, an toàn cho bản thân thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động.
  14. 14 c. Tính chất quần chúng Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi ngƣời tham gia sản xuất, họ là ngƣời vận hành, sử dụng các dụng cụ, máy thiết bị, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện đƣợc những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động. Ngƣời lao động tham gia đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, các quy phạm an toàn vệ sinh. Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có đầy đủ dến đâu, nhƣng mọi ngƣời (từ lãnh đạo, quản lý, ngƣời sử dụng lao động đến ngƣời lao đông) chƣa thấy rõ lợi ích thiết thực, chƣa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt đƣợc kết quả mong muốn. Vì vậy ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức cho ngƣời lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là cần thiết. 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động 2.1. Ngƣời lao động có nghĩa vụ Điều 15 chƣơng IV Nghị định 06/CP quy định ngƣời lao động có 3 nghĩa vụ sau: - Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ đƣợc giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đã đƣợc cấp, trang bị, nếu làm mất hoặc hƣ hỏng thì phải bồi thƣờng. - Phải báo cáo kịp thời với ngƣời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của ngƣời sử dụng lao động. 2.2. Ngƣời lao động có quyền Điều 16 chƣơng IV Nghị định 06/CP quy định ngƣời lao động có 3 quyền sau đây: - Yêu cầu ngƣời sử dụng lao động đảm bảo điều kiện lao động an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
  15. 15 - Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với ngƣời phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chƣa đƣợc khắc phục. - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi ngƣời sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nƣớc hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động. 3. Công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản 3.1. BHLĐ trong ngành chế biến + Quần áo: Công nhân chế biến sản phẩm chƣa bao gói phải mặc bảo hộ sáng màu. Thƣờng là quần áo vải mầu trắng. Công nhân ra vào kho lạnh phải mặc quần áo bông Hình 1.3 Quần áo bông Hình 1.4 Quần áo vải + Mũ: Mũ lƣới đội phía trong để giữ tóc và trùm kín không để tóc rơi ra ngoài Mũ vải đội ra ngoài che kín tóc Mũ bông đội khi vào kho lạnh Hình 1.5 Mũ vải Hình 1.6 Mũ lƣới Hình 1.7 Mũ bông
  16. 16 + Găng tay: Găng tay cao su dùng để thực hiện các công đoạn trong quy trình sản xuất Găng tay sợi dùng khi ra tủ, vào kho lạnh... để chống lạnh Hình 1.8 Găng tay sợi Hình 1.9 Găng tay cao su + Khẩu trang: Dùng để che kín miệng, mũi Có thể dùng khẩu trang vải hoặc khẩu trang giấy dùng 1 lần Hình 1.10 Khẩu trang + Ủng: dùng để tránh cho chân tiếp xúc với nƣớc Thƣờng dùng ủng cao su hoặc ủng nhựa mầu sáng Yêu cầu ủng không ngấm nƣớc Hình 1.10 Ủng cao su
  17. 17 Hình1.11 BHLĐ đủ trƣớc khi vào xƣởng
  18. 18 Hình 1.12 BHLĐ khi vào kho lạnh 3.1. Những vấn đề chung về an toàn lao động trong cơ sở chế biến thuỷ sản - Tất cả ngƣời lao động đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy an toàn đã đƣợc hƣớng dẫn, công bố ở nơi làm việc. Ví dụ: . Nội quy phòng cháy chữa cháy Hình 1.13 Nội quy phòng cháy chữa cháy - Ngƣời lao động đƣợc phân công sử dụng các máy thiết bị phải có nghiệp vụ, đã đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn và có khả năng sử dụng các thiết bị đó. - Ngƣời lao động phải chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động. Nghiêm cấm làm bừa, làm ẩu, thiếu trang bị phòng hộ lao động. Nghiêm cấm mang chất dễ cháy nổ, hoá chất độc hại vào nơi sản xuất. - Công nhân sản xuất trong thời gian làm việc phải: Mặc trang phục bảo hộ lao động và đi ủng; Đội mũ bảo hộ che kín tóc; Tại những nơi xử lý sản phẩm yêu cầu vệ sinh cao, công nhân phải đeo khẩu trang che kín miệng và mũi; Nếu sử dụng găng tay, phải đảm bảo găng tay sạch, hợp vệ sinh và không bị thủng.
  19. 19 - Không tự ý đi từ khu vực này sang khu vực khác khi chƣa có sự phân công, điều động của ngƣời quản lý. Khi đƣợc điều chuyển từ khu vực nguyên liệu sang khu vực thành phẩm phải thay bảo hộ lao động mới. 3.2. An toàn cho ngƣời lao động Trƣớc khi vào sản xuất phải kiểm tra và đảm bảo an toàn điện trong toàn bộ khu vực sản xuất. Trong xƣởng phải đảm bảo đủ ánh sáng. Hệ thống thông gió phải đảm bảo thải đƣợc không khí nóng, hơi nƣớc...ra ngoài. Tất cả các hoá chất dùng để vệ sinh, khử trùng trong sản xuất phải đƣợc để trong thùng chứa kín, để đúng nơi quy định, có nhãn mác và chỉ những ngƣời đƣợc hƣớng dẫn mới đƣợc sử dụng. Đối với công nhân khi tham gia sản xuất không đƣợc uống rƣợu, bia. Đối với công nhân chế biến phải có đầy đủ trang phục bảo hộ lao động. Công nhân khi vào kho lạnh để xuất hay nhập hàng phải có áo bông, mũ bông, găng tay dày, ủng. Không đƣợc ở trong kho lạnh quá lâu. Công nhân chế biến phải đƣợc khám sức khoẻ định kỳ tối thiểu 1 năm một lần. B. Câu hỏi và bài tập: 1. Anh/chị hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ? 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động? 3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động? 4. Công tác BHLĐ trong ngành chế biến thuỷ sản? 5. Anh ( chị ) hãy chọn và mặc trang phục vào xƣởng sản xuất/ vào kho lạnh? C. Ghi nhớ: Cần ghi nhớ một số nội dung trọng tâm: - Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động - An toàn lao động trong cơ sở chế biến
  20. 20 CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT TÔM XUẤT KHẨU Mã môn học: MH02 Giới thiệu: Hiện nay nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, quy mô xây dựng và sản xuất ngày càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc vật tƣ rất đa dạng về chủng loại. Nên các nhân tố có thể gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng. Trong khu vực chế biến tôm đông lạnh, lao động nữ chiếm tới 83% và luôn sử dụng các hoá chất sát trùng, độ lạnh chênh lệch giữa môi trƣờng sản xuất với nhiệt độ cơ thể rất lớn. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ, mà về lâu dài còn là nguyên nhân gây ra các bệnh: tai – mũi - họng, hô hấp, da liễu... Vì vậy, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho ngƣời lao động là một yêu cầu rất cấp thiết. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết bị, dụng cụ ( Máy xay đá, Tủ đông, Thiết bị gia nhiệt, Kho đông...). - Nhận biết đƣợc những yếu tố độc hại của môi trƣờng sản xuất tới ngƣời lao động và biện pháp kỹ thuật vệ sinh. - Thực hiện đƣợc kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết bị, dụng cụ trong cơ sở sản xuất. - Tuân thủ quy định, cẩn thận, nghiêm túc. A. Nội dung: 1. Kỹ thuật an toàn lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2