intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Dẫn nhập về công tác xã hội với người cao tuổi; Luật pháp và chính sách xã hội với người cao tuổi; Các kỹ năng cơ bản trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi; Phát triển công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi (Nghề: Công tác xã hội - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum

  1. 1 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KON TUM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CĐCĐ ngày / / 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum) Kon Tum, tháng 12 năm 2021
  2. 2 MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN………………………………………………………..5 LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................... 6 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC ..................................................................................... 8 Tên môn học: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ........................ 8 Mã môn học: 61033029 ........................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP CÔNG TÁC XÃ HỘI ................................................ 9 VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ....................................................................................... 9 1. Vài nét khái quát về CTXH với người cao tuổi .............................................. 10 1.1. Khái niệm người cao tuổi .............................................................................. 10 1.2. Khái niệm công tác xã hội với người cao tuổi.............................................. 12 1.3. Vai trò của người cao tuổi ............................................................................. 12 1.4. Thực trạng và xu hướng người cao tuổi....................................................... 13 2. Các đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi ............................. 16 2.1. Các đặc điểm tâm sinh lý ............................................................................... 16 2.2. Nhu cầu của người cao tuổi ........................................................................... 18 3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi …………………………………………………………………………...…20 3.1. Người tạo khả năng ........................................................................................ 21 3.2. Người điều phối - kết nối dịch vụ.................................................................. 21 3.3. Người giáo dục ................................................................................................ 22 3.4. Người biện hộ .................................................................................................. 23 3.5. Người tạo môi trường thuận lợi .................................................................... 24 3.6. Người đánh giá và giám sát ........................................................................... 25 THỰC HÀNH CHƯƠNG 1.................................................................................. 26 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 ......................................................................... 28 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ....................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. LUẬT PHÁP, CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ....................................... 29 ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI ............................................................................. 29 1. Những văn kiện quốc tế cơ bản về công tác người cao tuổi .......................... 30 1.1. Quyền của người cao tuổi .............................................................................. 30 1.2. Chính sách quốc tế về Người cao tuổi Liên đoàn quốc tế của nhân viên xã hội ............................................................................................................................ 35
  3. 3 1.3. Mục đích hỗ trợ các chính sách xã hội ......................................................... 36 2. Luật pháp và chính sách của Việt Nam đối với người cao tuổi .................... 38 2.1. Các bộ luật có liên quan................................................................................. 38 2.2. Luật Người cao tuổi........................................................................................ 41 2.3. Chính sách trợ giúp người cao tuổi .............................................................. 44 THỰC HÀNH CHƯƠNG 2.................................................................................. 48 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 ......................................................................... 50 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ....................................................................................... 50 CHƯƠNG 3. CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG LĨNH VỰC ....................... 51 TRỢ GIÚP NGƯỜI CAO TUỔI ......................................................................... 51 1. Kỹ năng quan sát, lắng nghe ............................................................................ 51 1.1. Kỹ năng quan sát ............................................................................................ 51 1.2. Kỹ năng lắng nghe .......................................................................................... 54 2. Kỹ năng xử lý sự im lặng .................................................................................. 56 3. Kỹ năng thấu cảm ............................................................................................. 58 4. Kỹ năng tóm tắt, diễn giải ................................................................................ 59 4.1. Kỹ năng tóm tắt .............................................................................................. 59 4.2. Kỹ năng diễn giải ............................................................................................ 60 5. Kỹ năng đặt câu hỏi .......................................................................................... 61 6. Kỹ năng tự bộc lộ .............................................................................................. 64 7. Kỹ năng vận động và kết nối nguồn lực .......................................................... 65 THỰC HÀNH CHƯƠNG 3.................................................................................. 67 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 ......................................................................... 69 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ....................................................................................... 69 CHƯƠNG 4. PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI .......................................... 70 VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM ............................................................ 70 1. Công tác xã hội với người cao tuổi tại Việt Nam............................................ 70 1.1. Những kết quả ban đầu trong phát triển công tác xã hội chuyên nghiệp ở Việt Nam và những khó khăn đặt ra ................................................................... 70 1.2. Định hướng phát triển công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam .... 77 2. Một số loại hình chăm sóc, hỗ trợ của nhân viên CTXH người cao tuổi ..... 78 2.1. Chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi trong các cơ sở dịch vụ........................... 78 2.2. Chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi ở Viện dưỡng lão .................................... 79
  4. 4 2.3. Chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi ở Trung tâm bảo trợ xã hội ................... 81 2.4. Chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng ....................... 83 3. Tiến trình trợ giúp người cao tuổi ................................................................... 86 3.1. Tiếp cận người cao tuổi .................................................................................. 86 3.2. Xác định vấn đề .............................................................................................. 86 3.3. Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 87 3.4. Chẩn đoán ....................................................................................................... 87 3.5. Lên kế hoạch trợ giúp .................................................................................... 88 3.6. Trợ giúp ........................................................................................................... 89 3.7. Đánh giá .......................................................................................................... 90 4. Giải quyết một vài trường hợp điển cứu trong CTXH với NCT (tham khảo phụ lục)…………… ............................................................................................... 90 THỰC HÀNH CHƯƠNG 4 .................................................................................. 91 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 ......................................................................... 93 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ....................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 94 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 95
  5. 5 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình “Công tác xã hội với người cao tuổi” được xây dựng chủ yếu dựa trên cấu trúc của chương trình đào tạo đã được Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum phê duyệt dành cho đào tạo chuyên ngành Công tác xã hội hệ cao đẳng. Trong quá trình biên soạn Giáo trình “Công tác xã hội với người cao tuổi”, nhóm tác giả nghiên cứu và tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau như: Cuộc sống người cao tuổi của tác giả Chu Vĩnh Bình; Người cao tuổi và bạo lực gia đình của tác giả Nguyễn Thế Huệ; Giáo trình Tham vấn tâm lý của tác giả Trần Thị Minh Đức; Công tác xã hội lý thuyết và thực hành của tác giả Trần Đình Luận... Mục đích của giáo trình là làm tài liệu giảng dạy chính thức cho giảng viên và làm tài liệu học tập chính thức cho sinh viên ngành Công tác xã hội ở trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. Giáo trình này được lưu hành nội bộ, các nguồn thông tin có thể được sử dụng nguyên bản hoặc trích sử dụng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  6. 6 LỜI GIỚI THIỆU Tốc độ già hóa dân số đang là một trong những vấn đề xã hội dành được nhiều sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Không chỉ bởi người cao tuổi thường được xem như là nhóm người yếu thế cần có sự trợ giúp của xã hội mà người cao tuổi còn là một lực lượng đông đảo trong xã hội có vai trò và ảnh hưởng nhất định tới nền an sinh quốc gia. Vì vậy, việc thúc đẩy công tác chăm sóc người cao tuổi không chỉ giúp cho cuộc sống của người cao tuổi được hòa nhập, ổn định như những thành viên khác trong xã hội mà còn thể hiện chính sách nhân đạo hướng tới đảm bảo an sinh xã hội cho toàn dân. Mặc dù Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng, song tỷ lệ người cao tuổi ngày một tăng nhanh trong thời gian gần đây và nhất là trong một vài thập kỷ tới. Việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ chức năng trong đó có nhân viên CTXH có kiến thức, kỹ năng chuyên môn chăm sóc giúp đỡ người cao tuổi cũng như thực thi các chính sách xã hội cho người cao tuổi là rất cần thiết và ý nghĩa. Công tác xã hội với người cao tuổi là một trong những học phần chuyên ngành quan trọng của ngành CTXH. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung của giáo trình có ảnh hưởng lớn đến quá trình giảng dạy của giảng viên và học tập của SV. Với mục đích và ý nghĩa đó, nhóm tác giả nghiên cứu và tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau để biên soạn Giáo trình Công tác xã hội với người cao tuổi. Tài liệu này được xây dựng chủ yếu dựa trên cấu trúc của chương trình đào tạo đã được Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum đã phê duyệt dành cho đào tạo chuyên ngành Công tác xã hội hệ cao đẳng. Giáo trình được cấu trúc 4 chương: Chương 1. Dẫn nhập về công tác xã hội với người cao tuổi Chương 2. Luật pháp và chính sách xã hội với người cao tuổi Chương 3. Các kỹ năng cơ bản trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi Chương 4. Phát triển công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam.
  7. 7 Mỗi chương được trình bày theo cấu trúc: mục tiêu; nội dung; câu hỏi ôn tập; bài tập thực hành và hướng dẫn tự học. Để hoàn thành được Giáo trình, nhóm tác giả chân thành cảm ơn đến các chủ biên của các tài liệu tham khảo; cảm ơn sự góp ý phản biện từ phía Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum; cảm ơn sự góp ý từ đồng nghiệp. Kon Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Nguyễn Thị Bích Ngọc Thành viên: Huỳnh Hà Tố Uyên
  8. 8 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Mã môn học: 61033029 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Công tác xã hội với người cao tuổi là môn học chuyên ngành quan trọng của chương trình đào tạo nghề công tác xã hội. - Tính chất: Là môn học bắt buộc quan trọng của nghề công tác xã hội; môn học kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Thông qua môn học sẽ cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác thực hành và làm việc với đối tượng người cao tuổi. Qua đó, giúp sinh viên xác định được một số nội dung, phương pháp làm việc với người cao tuổi. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học cung cấp các kiến thức, kỹ năng cơ bản để hướng dẫn người học thực hành tốt nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ cho người cao tuổi tại cộng đồng, bao gồm đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, kết nối mạng lưới, và vận động và thực hiện các chính sách, chương trình cho người cao tuổi. Mục tiêu của môn học - Kiến thức + Giải thích được khái niệm, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu người cao tuổi. + Phân tích được một số luật pháp, chính sách xã hội và xu hướng phát triển công tác xã hội đối với người cao tuổi. + Vận dụng được các nội dung ở các luật, nghị định liên quan đến người cao tuổi để kết nối mạng lưới, vận động và thực hiện các chính sách, chương trình cho người cao tuổi. - Kỹ năng + Rèn luyện các kỹ năng: ghi chép hồ sơ cá nhân; đánh giá vấn đề; can thiệp giải quyết vấn đề; thuyết trình và làm việc nhóm.
  9. 9 + Hình thành kỹ năng chăm sóc và hỗ trợ người cao tuổi tại cộng đồng, bao gồm kỹ năng đánh giá vấn đề, phân tích nhu cầu, lập kế hoạch can thiệp và theo dõi giám sát. + Thực hành thành thạo lập kế hoạch hỗ trợ; xây dựng mạng lưới hỗ trợ và vận dụng chính sách giải quyết các vấn đề của người cao tuổi. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có năng lực tự định hướng, tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau. + Luôn có trách nhiệm, trung thực, có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong công việc, đoàn kết, có tinh thần vì cộng đồng, sẵn sàng tham gia hoạt động xã hội vì mục đích chung. + Có thái độ, nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp của mình cũng như trách nhiệm, nhiệm vụ của mình trong công tác trợ giúp người cao tuổi tại địa phương. Nội dung của môn học CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI Giới thiệu Chăm sóc người cao tuổi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, góp phần xây dựng xã hội văn minh tiến bộ, bảo đảm an sinh xã hội. Công việc này đòi hỏi nhân viên công tác xã hội phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết, đặc thù để thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả. Đặc biệt là phải hiểu được tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi. Trong chương này, cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, trọng tâm về công tác xã hội với người cao tuổi, thực trạng và xu hướng người cao tuổi tại Việt Nam, các đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi.
  10. 10 Mục tiêu - Giải thích được các khái niệm : người cao tuổi, công tác xã hội với người cao tuổi; phân tích được các đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi, các bệnh thường gặp và cách khắc phục một số bệnh thường gặp của người cao tuổi. - Rèn luyện các kỹ năng: đọc và phân tích tài liệu; quan sát; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin. - Luôn có trách nhiệm, trung thực, có ý thức tổ chức kỷ luật; tuyên truyền phòng ngừa một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Nội dung chính 1. Vài nét khái quát về CTXH với người cao tuổi 1.1. Khái niệm người cao tuổi Người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những người lớn tuổi, từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi được gắn với độ tuổi về hưu, không còn là lực lượng lao động chính. Luật Người cao tuổi được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp khoá 6, Quốc Hội khoá XII xác định: Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Định nghĩa của Liên Hợp quốc cũng đồng nhất với Việt Nam, NCT là người có độ tuổi từ 60 trở lên. Người cao tuổi tuy không còn là lực lượng lao động chính, nhưng vẫn còn có khả năng đóng góp cho xã hội, là một bộ phận trong đời sống xã hội có nhiều tác động đến các tầng lớp, lứa tuổi khác. Bản thân người cao tuổi vẫn có những nhu cầu về hưởng thụ đời sống vật chất, tinh thần. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NCT. Trước đây, người ta thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay “người cao tuổi” ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, “người cao tuổi” là thuật ngữ mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.
  11. 11 Theo tổ chức y tế thế giới thì người cao tuổi phải là những người từ 70 tuổi trở lên. Quan niệm này gắn với tình trạng sức khỏe. Cũng có một số người đưa ra khái niệm người cao tuổi gần giống với khái niệm người già. + Quan niệm theo năm tháng: Người cao tuổi là những người tuổi đã cao, sống qua nhiều thế hệ khác nhau. + Quan niệm theo tình trạng sức khỏe, thể chất: Người cao tuổi là những người tuổi đã cao, sức khỏe cũng như thể chất của họ bị giảm sút. Họ thường mắc một số bệnh về tim mạch, xương khớp.. + Quan niệm theo nhận thức, tâm lý: Người cao tuổi là những người tuổi đã cao và họ tự cảm thấy mình già, có tâm lý sợ phiền hà đến người khác. + Theo quan điểm của Công tác xã hội: Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận về NCT như sau: Người cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do đó, người cao tuổi là một đối tượng yếu thế, cần sự trợ giúp của công tác xã hội. Luật Người cao tuổi của Quốc hội khóa XII kì họp thứ 6 số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009 ban hành ngày 4/12/2009 có hiệu lực ngày 1/7/2010, người cao tuổi được quy định trong luật này là công dân Việt Nam đủ 60 tuổi trở lên. Thông thường những người về hưu đối với nam là 60 tuổi, đối với nữ là 55 tuổi đều có thể gia nhập hội những người cao tuổi và được gia đình, xã hội xem là người cao tuổi. Người cao tuổi thường là những người đã sống qua nhiều thế hệ nối tiếp nhau. Họ có vốn kinh nghiệm quý báu để truyền đạt cho con cháu. Do đó, có thể nói người cao tuổi là tấm gương, là nền tảng của gia đình. Người cao tuổi thường sống với con cháu, cùng sinh hoạt trong một đại gia đình đầm ấm. Họ thường là những người có uy tín trong gia đình, có quan hệ họ hàng làng xóm, trong lễ nghi của gia tộc. Sự sum vầy của con cháu, muốn có bạn tri kỷ cùng bàn luận. Họ thường làm các công việc (trừ những người già neo đơn, không nơi nương tựa): trông cháu cho con, làm những công việc nhẹ trong nhà.
  12. 12 Tuy nhiên, không phải những kiến thức của họ lúc nào cũng đúng. Một số người có hiểu biết sai lệch về một vấn đề nào đó hoặc những điều họ biết không còn phù hợp trong thời đại hiện nay nữa. Nhưng họ vẫn cho rằng mình đúng và luôn răn dạy con cháu phải nghe và làm theo. Như vậy, các bậc con cháu phải biết chọn lọc và tiếp thu những kiến thức đúng cho mình. Nhiều người cao tuổi có đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đặc biệt là trong hai cuộc đấu tranh giữ nước của dân tộc. Họ là tấm gương anh dũng mà đời đời con cháu phải noi theo. Tóm lại, mỗi nước sẽ có quy định khác nhau nhưng chung nhất người cao tuổi là người tuổi đã cao, đã già và thường đã có cống hiến cho gia đình, cho xã hội. Nước ta quy định hiện nay theo luật là từ 60 tuổi trở lên, nhưng trong cuộc sống thì thông thường khi về hưu nam 65 tuổi, nữ 60 tuổi đều có thể gia nhập hội người cao tuổi, gia đình xã hội coi là người cao tuổi. 1.2. Khái niệm công tác xã hội với người cao tuổi Công tác xã hội là một ngành khoa học xã hội ứng dụng nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình một cách có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an sinh cao nhất cho con người. Công tác xã hội có rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu và hoạt động như CTXH với trẻ em và gia đình, CTXH với tệ nạn xã hội và tội phạm, CTXH với Người khuyết tật, CTXH trong trường học, CTXH trong bệnh viện, CTXH trong nhà máy, xí nghiệp; CTXH với cộng đồng nghèo, CTXH với người cao tuổi. Công tác xã hội đối với người cao tuổi là cách tiếp cận giúp đỡ cá nhân người cao tuổi vượt qua khó khăn trong việc duy trì cuộc sống sinh hoạt bình thường, hoặc có nguy cơ rơi vào tình trạng khó có thể duy trì trạng thái cân bằng trong gia đình. 1.3. Vai trò của người cao tuổi Chiếm tới gần 10% dân số, người cao tuổi là một lực lượng xã hội đông đảo và có vai trò quan trọng trong xã hội Việt Nam hiện nay, người cao tuổi Việt Nam có những vai trò sau:
  13. 13 - Giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên nhiên cho con cháu. - Xây dựng đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng; - Truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ; - Nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ thuật; - Phát triển kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; - Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng; - Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội; - Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật. 1.4. Thực trạng và xu hướng người cao tuổi 1.4.1. Thực trạng và xu hướng người cao tuổi trên thế giới Già hóa dân số là một hiện tượng toàn cầu. Có thể nhận thấy, mỗi quốc gia trên thế giới đều đang chứng kiến sự tăng trưởng về cả quy mô và tỷ lệ người cao tuổi trong cơ cấu dân số. Thế giới hiện nay đang có xu hướng tỷ lệ sinh ngày một hạ thấp, tuổi thọ trung bình ngày một nâng cao, dân số già đi. Năm 1950, toàn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi tăng lên đến gần 810 triệu người.
  14. 14 Năm 2020, trên thế giới có khoảng 703 triệu người từ 65 tuổi trở lên, chiếm 9,1% tổng dân số. Con số này sẽ tăng hơn gấp đôi đến năm 2050, vượt ngưỡng 1,5 tỉ người, chiếm 15,5% tổng dân số. Trên toàn cầu, phụ nữ chiếm đa số trong dân số cao tuổi. Hiện nay trên thế giới, cứ 100 phụ nữ từ 60 tuổi trở lên thì chỉ có 84 nam giới. Cứ 100 phụ nữ từ 80 tuổi trở lên thì chỉ có 61 nam giới. Nam giới và phụ nữ trải qua giai đoạn tuổi già một cách khác nhau. Mối quan hệ về giới tác động tới toàn bộ quá trình sống, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn lực và cơ hội một cách liên tục cũng như tích lũy. Trong rất nhiều trường hợp, phụ nữ cao tuổi thường hay bị phân biệt đối xử hơn, như hạn chế trong tiếp cận công ăn việc làm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe bị hạn chế, dễ bị lạm dụng, bị từ chối quyền cá nhân và quyền thừa kế tài sản, thiếu thu nhập tối thiểu cơ bản và an sinh xã hội. Nam giới cao tuổi, đặc biệt sau khi về hưu cũng gặp nhiều khó khăn do khả năng tiếp cận các mạng lưới hỗ trợ xã hội còn hạn chế, và cũng có thể có nguy cơ bị lạm dụng, đặc biệt là lạm dụng về tài chính. Những điểm khác biệt cho thấy những lưu ý quan trọng trong việc hoạch định chương trình và chính sách công. Không thể áp dụng một chính sách chung đồng nhất cho nhóm người cao tuổi. Điều quan trọng là không nên coi nhóm người cao tuổi là một nhóm đối tượng duy nhất mà phải nhìn nhận người cao tuổi một cách đa dạng như bất kỳ nhóm tuổi nào khác về các khía cạnh tuổi, giới tính, dân tộc, giáo dục, thu nhập và sức khỏe. Mỗi nhóm người cao tuổi, như các nhóm người cao tuổi nghèo, phụ nữ, nam giới, nhóm già nhất, nhóm người dân tộc, nhóm không biết đọc biết viết, nhóm nông thôn hay thành thị, đều có nhu cầu và mối quan tâm cụ thể cần được giải quyết thông qua các chương trình và mô hình can thiệp dành riêng cho họ. 1.4.2. Thực trạng và xu hướng người cao tuổi ở Việt Nam Người cao tuổi chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu dân số nước ta và là một trong những nhóm người dễ tổn thương trong xã hội, cần được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe toàn diện. Là một nước có thu nhập trung bình thấp nhưng Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số với tốc độ rất nhanh.
  15. 15 Hiện tại, nước ta đang trong giai đoạn cuối của thời kỳ cơ cấu dân số vàng, bước đầu vào giai đoạn già hóa. Việt Nam nằm trong số 10 nước có tốc độ già hóa nhanh nhất trên thế giới. Già hóa dân số đặt Việt Nam trước nhiều thách thức liên quan đến chăm sóc sức khỏe cũng như nguồn cung lao động, sử dụng lao động người cao tuổi. Theo kết quả tổng điều tra dân số (TĐTDS) ngày 1/4/2019, tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó, dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Số người từ 60 tuổi trở lên là 11,409 triệu người. Số người từ 65 tuổi trở lên là 7,417 triệu người. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê dân số trung bình năm 2019 là 96,484 triệu người, tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên theo TĐTDS là 11,8%, tỷ lệ người 65 tuổi trở lên là 7,7%. Hiện nay Việt Nam có khoảng trên 10,1 triệu người cao tuổi, chiếm 11% dân số. Riêng số người từ 80 tuổi trở lên là hai triệu người. Dự báo đến năm 2030, tỷ trọng người cao tuổi Việt Nam chiếm 18% và năm 2050 là 26%. Nếu như các nền kinh tế phát triển mất vài thập kỷ, thậm chí hàng thế kỷ để chuyển từ giai đoạn già hóa dân số sang giai đoạn dân số già thì với tốc độ già hóa như hiện nay, Việt Nam chỉ mất 15 năm. So với khu vực và trên thế giới, tuổi thọ của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tăng đều trong các năm gần đây và đạt 73,6 tuổi (năm 2019). Việt Nam cũng là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa rất nhanh. Năm 2011, Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số với tỷ lệ những người 65 tuổi chiếm 7% tổng số dân (khoảng 6,2 triệu người) thì đến năm 2019, tỷ trọng của nhóm dân số cao tuổi này tăng lên 7,7% (7,4 triệu người) và dự báo sẽ tăng lên 19,5 triệu người (gần 18%) vào năm 2049. Tuy nhiên, theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tuổi khỏe mạnh của người dân Việt Nam phần lớn chỉ đạt đến 63,2. Như vậy, tỷ lệ sống chung với bệnh của người cao tuổi ở nước ta trung bình khoảng 10 năm, tương đối cao so với một số nước trong khu vực.
  16. 16 Thực tế cho thấy, người cao tuổi ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vẫn chủ yếu là lớp người thuộc thời kỳ chiến tranh, sống ở nông thôn, nghèo khó nên sức khỏe yếu, đời sống nhìn chung còn nhiều khó khăn, bất cập. Những vấn đề rất đáng quan tâm đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay, đó là: + Sức khỏe người cao tuổi yếu và có nhiều vấn đề cần giải quyết. Mặc dù có tuổi thọ trung bình khá cao nhưng tuổi thọ khỏe mạnh của người cao tuổi ở nước ta (giai đoạn sống tích cực) lại khá thấp (chỉ khoảng 64 tuổi); đặc biệt, có 67,2% người cao tuổi có tình trạng sức khỏe yếu và rất yếu, nhiều người mắc bệnh nan y… Khoảng 95% người cao tuổi có bệnh, chủ yếu là bệnh mãn tính không lây truyền, trung bình một người cao tuổi Việt Nam mắc 3 bệnh. + Hệ thống chăm sóc sức khỏe, nhất là chăm sóc chuyên khoa cho người cao tuổi chưa đáp được nhu cầu ngày càng tăng của người cao tuổi. Nguồn vốn ngân sách nhà nước vốn đã eo hẹp của nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi không thể đáp ứng nhu cầu đầu tư cho công tác chăm sóc y tế cho người cao tuổi. + Hệ thống an sinh xã hội cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của người cao tuổi; chưa có hệ thống chăm sóc dài hạn và hệ thống cung ứng việc làm cũng như chăm sóc sức khỏe dài hạn cho người cao tuổi. Chỉ có khoảng 60% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế. + Thu nhập của người cao tuổi thấp, không ổn định, sống phụ thuộc vào con, cháu, người thân. Phần lớn người cao tuổi không có bảo hiểm xã hội. Số người cao tuổi được hưởng lương hưu, trợ cấp xã hội rất thấp nên nhiều người cao tuổi sức khỏe kém vẫn phải tự lao động và kiếm sống hàng ngày. Tỷ lệ người nghèo ở người cao tuổi là 23,5%. + Một bộ phận xã hội còn có quan niệm sai lệch về người cao tuổi; vai trò của các tổ chức dân sự, đoàn thể, cá nhân chưa thực sự được phát huy… cũng là những khó khăn, thách thức đối với chất lượng sống của người cao tuổi. 2. Các đặc điểm tâm sinh lý và nhu cầu của người cao tuổi 2.1. Các đặc điểm tâm sinh lý
  17. 17 Đầu tiên cần quan tâm trước hết đối với người cao tuổi là những thay đổi về tâm sinh lý do thay đổi về tuổi tác. Trí nhớ của người cao tuổi suy giảm, trí nhớ ngắn hạn giảm sút, trí nhớ dài hạn vẫn ở mức cao; khả năng tư duy và vận động kém năng động và linh hoạt; Bên cạnh đó, người cao tuổi cũng có giảm sút về chức năng hoạt động của một số cơ quan trong cơ thể dẫn đến mắc một số bệnh về hô hấp, tim mạch. Việc thay đổi hình dáng bên ngoài cũng là một đặc điểm thay đổi về sinh học có thể gây ra những khó khăn cho người cao tuổi. Tiếp theo là những thay đổi về đặc điểm tâm lý: Về tình cảm, người cao tuổi có phản ứng cảm xúc nhạy bén, vui buồn dễ dàng. Người cao tuổi cũng thường có tâm lý tiêu cực như tự ti, có cảm giác mất mát, cô độc, họ sống nặng về nội tâm và suy giảm khả năng giao tiếp. Người cao tuổi thường khó chấp nhận cái mới và không thích phải thay đổi thói quen. Người cao tuổi thường phải đối phó với sự giảm sút về ai trò xã hội trên nhiều cấp độ: Sức khỏe thể chất có xu hướng giảm khi có tuổi, vì vậy người cao tuổi thường phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ để tồn tại. Người cao tuổi thường duy trì sức khỏe tâm thần, tuy nhiều người trong số họ trải qua ”mất trí nhớ tạ thời trong ngắn hạn, giảm tốc độ trong học tập, phản ứng chậm chạp, và sự đãng trí ở mức độ nhẹ”. Mất nguồn hỗ trợ tinh thần: bạn bè, người thân cùng thế hệ đau yếu, không thường xuyên qua lại hoặc qua đời. Việc nghỉ hưu cũng có thể khiến người cao tuổi tập thích ứng, đòi hỏi họ phải tìm ra cách khác để giết thời gian rảnh rỗi, cảm giác vô dụng khi không còn đi làm nữa. Sự phân biệt đối xử nhấn mạnh vào điểm yếu về thể chất, tâm thần, và kinh tế khiến NCT tự ti.(1)
  18. 18 Nói tóm lại, một số đặc điểm xã hội đặc thù của người cao tuổi: + Thứ nhất, người cao tuổi không còn là lao động chính. + Thứ hai, người cao tuổi không còn giữ vai trò, chức năng điều khiển gia đình. + Thứ ba là các mối quan hệ xã hội giảm. 2.2. Nhu cầu của người cao tuổi Như chúng ta đã biết, ngay từ khi còn nhỏ mỗi người sinh ra đều đã có một mức nhu cầu nhất định cần được đáp ứng. Qua thời gian thì nhu cầu cũng dần thay đổi và mức độ cũng tăng hoặc giảm tùy theo từng người. Tuy nhiên, dù thế nào thì nhu cầu của người cao tuổi cũng sẽ xoay quanh nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Những người lớn tuổi cần nhận được sự chăm sóc đầy đủ thì đời sống mới có thể vui vẻ và hạnh phúc. 2.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng đối với người cao tuổi (quan trọng nhất) Nhu cầu năng lượng của con người giảm đi theo thời gian, khi về già, người cao tuổi ăn ít hơn so với lúc trẻ. Tuy nhiên, có nhiều người khi ăn vẫn thấy ngon miệng, không giảm chế độ ăn nên dễ mắc các bệnh như béo phì, tăng huyết áp... Vì vậy khi về già, người cao tuổi nên ăn ít hơn, chọn lựa các thực phẩm phù hợp. Các sinh tố và muối khoáng cần cho sự hoạt động của cơ thể có sẵn trong các thực phẩm chúng ta ăn vào hằng ngày. Các thực phẩm như gạo, thịt, mỡ, đường, bánh kẹo, rượu bia nên hạn chế dùng, chế độ ăn nhạt là phù hợp. Dinh dưỡng phù hợp đối với người cao tuổi ngoài việc lựa chọn thực phẩm, khẩu phần ăn thì việc ăn đúng, ăn đủ rất quan trọng. Tránh để người già ăn quá no, tránh thức ăn cứng và nhất định trong bữa ăn hằng ngày nên có canh. Canh vừa cung cấp nước lại bổ sung các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Thức ăn phải chế biến dưới dạng ninh nhừ, thái nhỏ, hấp... Khi ăn uống, phải bảo đảm đa dạng thực phẩm, ăn đúng giờ, nhai kỹ, nuốt chậm. Người già cũng không nên ăn mặn vì cơ thể sẽ thừa muối làm ảnh hưởng tới tim, thận...
  19. 19 2.2.2. Nhu cầu an toàn cho cuộc sống Đây là nhu cầu quan trọng của người cao tuổi bởi lúc này họ đang sống trong giai đoạn cuối của cuộc đời. Giai đoạn của sự thoái hóa tự nhiên của con người. Sự thoái hóa này không chỉ ảnh hưởng về mặt thể chất mà cả về mặt tâm lý. Vì vậy đối với những người cao tuổi, việc chăm sóc sức khỏe là vô cùng cần thiết. Từ chế độ ăn uống, sinh hoạt, khám chữa bệnh, phòng bệnh đến môi trường sống lành mạnh, ít căng thẳng… Một nhu cầu cơ bản và quan trọng nhất ở người cao tuổi là được tôn trọng và được mọi người chấp nhận, quý mến. Cho dù họ không trực tiếp đóng góp cho xã hội nữa nhưng họ vẫn còn có sự chấp nhận của xã hội, của gia đình về những kinh nghiệm trong quá khứ của họ, về khả năng và tính tự lập rằng, họ không phải là những người thừa vô ích trong xã hội mà ngược lại, họ vẫn còn quan trọng đối với xã hội, nhất là đối với những người thân. 2.2.3. Nhu cầu được phụng dưỡng, chăm sóc Như chúng ta đã biết, nhu cầu của người già ở thời điểm này chính à nhận được sự chăm sóc, lo lắng của con cháu, lớp trẻ chúng ta. Hãy dành một ít thời gian của mình để trò chuyện cùng bố mẹ, ông bà để giúp họ yên tâm hơn, sống vui sống khỏe trong những tháng ngày về già. Bên cạnh đó, bạn có thể chăm sóc họ bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ cho ông bà cha mẹ và cùng họ trải qua những vấn đề xuất hiện trong cuộc sống. Hơn bao giờ hết, người cao tuổi rất cần mối quan hệ mật thiết với những người thân trong gia đình như: con, cháu, vợ chồng… và với xã hội là bạn bè, xóm giềng. Nếu thiếu những mối quan hệ và tình cảm này, những người già dễ nảy sinh cảm giác cô đơn và đôi khi có thể tăng thêm trong quá trình lão hóa. 2.2.4. Một số nhu cầu giải trí khác + Làm vườn, trồng cây cảnh… cũng là thú tiêu khiển thanh nhã, thoải mái làm đẹp cho ngôi nhà mà đôi vợ chồng già đang ở.
  20. 20 + Người có tâm hồn văn học nghệ sĩ thì làm thơ, viết sách, chơi đàn, ca hát… với bạn bè, quyến thuộc. Phát minh karaoke vào cuối thế kỷ vừa qua đã giúp con người giao lưu với con người một cách cởi mở, vui nhộn qua việc vô tư “hát cho nhau nghe” dù hay dù dở, miễn là cùng vui. + Đi câu cá, đánh cờ, ô chữ và nhiều thú vui nhẹ nhàng bổ ích khác. + Tiểu công nghệ tạo ra các sản phẩm nhỏ bé nhờ bàn tay khéo léo kinh nghiệm của các bác, như đồ chơi trẻ em, đồ gốm, vật dụng bằng gỗ… Hiện nay, có nhiều lớp hướng dẫn để các bác làm công việc này. + Tập luyện dưỡng sinh với nhiều phương pháp khác nhau, nhưng có chung mục đích là thư giãn tâm hồn, tập trung tư tưởng, giữ tâm thần an lạc, loại bỏ nhiễu ý đồng thời cũng áp dụng các cử động để tăng cường sức mạnh cơ bắp, uyển chuyển trơn tru xương khớp. + Nhu cầu đóng góp cho xã hội: Tham gia lao động phù hợp, truyền dạy kinh nghiệm, tham gia các công tác từ thiện giúp đỡ người có nhu cầu, thăm viếng bệnh nhân tại bệnh viện, tham quan di tích lịch sử, phong cảnh quê hương hoặc du lịch xứ lạ để biết thêm phong tục tập quán đất nước quê người.(2) 3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi Với những thay đổi trong tâm sinh lý, trong lao động, thu nhập ̣ và cả trong những mối quan hê,̣ người cao tuổi bi hạn chế và mất thăng bằng trong việc thực ̣ hiện một số chức năng xã hội của mình. Người cao tuổi trở thành một đối tượng yếu thế, dễ bi ̣tổn thương và cần sự hỗ trợ của công tác xã hội. Với đăc ̣ thù là nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội hướng trọng tâm nghề nghiệp đến việc giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi, phát triển các chức năng và đạt đươc ̣ những giá tri ̣phù hợp ̣ trong xã hôị. Các chức năng của công tác xã hội được thực hiện thông qua việc thực hiện các vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình làm việc với các thân chủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0