intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và Kỹ thuật điều dưỡng - Trường Trung học Y tế Lào Cai

Chia sẻ: Chuheo Dethuong25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:200

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và Kỹ thuật điều dưỡng cung cấp cho người học những kiến thức như: Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân, bệnh nhân chảy máu: Ga rô, băng ép; Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân gãy xương; Cấp cứu ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp; Kiểm soát nhiễm khuẩn: Rửa tay, mang găng, khẩu trang; Vô khuẩn, tiệt khuẩn;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Điều dưỡng cơ bản và Kỹ thuật điều dưỡng - Trường Trung học Y tế Lào Cai

  1. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG TRUNG HỌC Y TẾ LÀO CAI TÀI LIỆU ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG Tài liệu dùng cho đối tượng Y sỹ trung cấp Năm 2015 1
  2. HỌC PHẦN 13 ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN - KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG - Tổng số tiết: 60 + Lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 30 tiết - Hệ số môn học: hệ số 3 - Thời điểm thực hiện môn học: học kỳ II - năm thứ nhất MỤC TIÊU MÔN HỌC: 1. Trình bày được những nhu cầu cơ bản của con người để lập kế hoạch chăm sóc người bệnh. 2. Thực hiện được các quy trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh và cấp cứu ban đầu. 3. Khám được các biểu hiện sống của con người. 4. Có tác phong khẩn trương, tận tình với người bệnh và ý thức vô khuẩn. 5. Nhận biết, theo dõi và xử trí được các biến cố xảy ra trong và sau khi làm thủ thuật. NỘI DUNG MÔN HỌC TT Tên bài học TS LT TH 1 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân, bệnh nhân chảy máu: 4 2 2 Ga rô, băng ép 2 Sơ cứu, cấp cứu nạn nhân gãy xương. 4 2 2 3 Cấp cứu ngừng tuần hoàn, ngừng hô hấp 4 2 2 4 Kiểm soát nhiễm khuẩn: Rửa tay, mang găng, 2 2 khẩu trang; Vô khuẩn, tiệt khuẩn. 5 Tiếp nhận người bệnh vào viện, ra viện, chuyển 1 1 viện. 6 Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. 6 2 4 7 Chăm sóc người bệnh giai đoạn cuối, hấp hối, tử 1 1 vong. 8 Dự phòng và chăm sóc loét ép.Các tư thế nghỉ 2 2 ngơi trị liệu. 9 Tiêm trong da, tets lẩy da, tiêm dưới da, tiêm bắp 8 3 5 thịt; cho người bệnh uống thuốc, nhỏ thuốc 2
  3. 10 Tiêm tĩnh mạch, truyền dịch 6 3 3 11 Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm 1 1 12 Kỹ thuật đưa thức ăn vào cơ thể 4 2 2 13 Kỹ thuật hút dịch dạ dày, rửa dạ dày 3 1 2 14 Kỹ thuật thông tiểu 5 2 3 15 Hút đờm dãi , cho người bệnh thở Oxy 3 1 2 16 Thăy băng , rửa vết thương 3 1 2 17 Thụt tháo, thụt giữ 3 1 2 Tổng số 60 30 30 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC: - Giảng dạy: thuyết trình, thực hiện phương pháp giảng dạy tích cực - Thực hành: thực tập tại phòng thực tập của Nhà trường, sử dụng quy trình kỹ thuật để dạy thực hành. - Đánh giá: + Kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra hệ số 1 + Kiểm tra định kỳ: 2 điểm kiểm tra hệ số 2 + Thi kết thúc học phần: bài thi thực hành. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, bảng kiểm (checklist) để đánh giá học sinh. Có thể tổ chức hình thức thi chạy trạm (OSPE) để thi kết thúc môn học. IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC - Giáo trình của Trường THYT Lào Cai biên soạn. - Điều dưỡng cơ bản, NXB Y học, Vụ khoa học & Đào tạo - Bộ Y tế (2000) - Kỹ thuật điều dưỡng, NXB Y học Hà Nội, TS Trần Thuý Hạnh, ThS Lê Thị Bình (2005). - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1,2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc Trọng (2001). - Điều dưỡng cơ bản tập 1, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007). - Điều dưỡng cơ bản tập 2, NXB Y học, Đỗ Đình Xuân (2007). - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện tập 1và 2, NXB Hà Nội, Lê Ngọc Trọng (2001). - Đạo đức và y học, Xưởng in trường Đại học KHTN TPHCM, Nguyễn Văn Lê (1999). - Bài giảng GMHS, NXB Y học, Bộ môn GMHS ĐH Y dược TPHCM (2004). - Điều dưỡng Nhi khoa, NXB Y học, Trần Quỵ (2006). - Điều dưỡng nhi khoa, NXB Y học Hà Nội, Đinh Ngọc Đệ (2006). 3
  4. - Sinh lý bệnh và miễn dịch (Phần miễn dịch), NXB Y học,Văn Đình Hoa - Nguyễn Ngọc Lanh (2007). - WEBSITE Y khoa net. Com/ bai giang/ dieu duong. MỤC LỤC Bài Trang BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY MÁU, GA RÔ, CẦM MÁU..........................................................................................................................................4 BÀI 2. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG....................................................10 BÀI 3. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN......................................................................................................................................19 BÀI 4. KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN: RỬA TAY, MANG GĂNG, KHẨU TRANG, VÔ KHUẨN TIỆT KHUẨN..........................................................................................................29 BÀI 5. TIẾP NHẬN BỆNH NHÂN VÀO VIỆN, RA VIỆN, CHUYỂN VIỆN.....................59 BÀI 6. DẤU HIỆU SINH TỒN VÀ CÁCH CHĂM SÓC......................................................64 BÀI 7. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HẤP HỐI TỬ VONG...................................................83 BÀI 8. DỰ PHÒNG, CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ MẢNG MỤC, CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU.................................................................................................................................88 BÀI 9. TIÊM TRONG DA, TEST LẨY DA, TIÊM DƯỚI DA, TIÊM BẮP THỊT, CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC, NHỎ THUỐC..................................................................100 BÀI 10. TIÊM TĨNH MẠCH, TRUYỀN DỊCH...................................................................131 BÀI 11. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM.................................................140 BÀI 12. KỸ THUẬT ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ........................................................147 Bài 14. KỸ THUẬT HÚT DỊCH DẠ DÀY, RỬA DẠ DÀY..............................................156 BÀI 13.KỸ THUẬT THÔNG TIỂU.....................................................................................164 BÀI 15. HÚT ĐỜM DÃI, THỞ OXY...................................................................................171 BÀI 16. KỸ THUẬT THAY BĂNG, RỬA VẾT THƯƠNG...............................................187 BÀI 17. THỤT THÁO - THỤT GIỮ.....................................................................................194 4
  5. BÀI 1. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN, BỆNH NHÂN CHẢY MÁU, GA RÔ, CẦM MÁU Mục tiêu học tập: 1.Trình bày đặc điểm các loại tổn thương mạch máu. 2. Mô tả các kỹ thuật cầm máu (Ga rô, băng ép). 3. Trình bày cách xử trí, chăm sóc cấp cứu chảy máu trong. Nội dung 1. Đại cương - Máu lưu thông trong cơ thể cung cấp cho tế bào oxy và chất dinh dưỡng do đó để đảm bảo cho sự cung cấp này thì phải duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu trong cơ thể. Huyết áp và áp lực duy trì sự lưu thông tuần hoàn của máu. - Mất nhiều máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít trầm trọng thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn chế máu tới tổ chức dưới da và ruột, để tăng cường máu tới các tổ chức sống còn của cơ thể như não. Nếu huyết áp thấp bất thường vì bất cứ lí do gì thì chỉ sau 1 thời gian ngắn thậm chí sau 30 phút thì những cơ quan quan trọng với cơ thể như não, tim, thận sẽ bị tổn thương nghiêm trọng. Thận là cơ quan đặc biệt nhạy cảm đối với sự thay đổi của lưu lượng tuần hoàn và sự suy thận có thể xảy ra ngay sau 1 giai đoạn Shock ngắn. - Cơ thể có những cơ chế bảo vệ để chống lại sự chảy máu: Khi mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch co lại làm giảm lưu lượng máu tới các đầu mạch bị tổn thương tạo điều kiện để các cục máu đông được hình thành, do đó chống chảy máu. 2. Xác định các loại chảy máu 2.1. Chảy máu động mạch Máu động mạch (trừ máu động mạch phổi) có màu đỏ tươi, khi bị đứt động mạch máu chảy thành tia, phụt mạnh theo nhịp đập của tim. 2.2. Chảy máu tĩnh mạch Máu tĩnh mạch màu đỏ sẫm (trừ máu tĩnh mạch phổi). Khi bị đứt tĩnh mạch, máu chỉ đùn ra hoặc chảy tràn trên mặt vết thương. 2.3. Chảy máu mao mạch 5
  6. Mao mạch là mạch máu nhỏ nối động mạch và tĩnh mạch. Máu rỉ ra từ vết thương trong những trường hợp vết thương là vết cắt hoặc vết giập nát nhỏ. Trong những vết thương lớn hơn có tổn thương cả tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc cả động mạch, tĩnh mạch thì máu ở các mao mạch chảy ra bị máu tĩnh mạch và động mạch át đi. 3. Phân loại 3.1. Chảy máu ngoài Máu chảy ra từ vết thương trên cơ thể (nhìn thấy được) 3.2. Chảy máu trong Máu chảy ra từ vết thương bên trong cơ thể (không nhìn thấy được). Mất máu trong cơ thể là: - Mất máu trong ẩn giấu (máu đọng lại bên trong cơ thể không nhìn thấy) - Mất máu trong lộ ra (nhìn thấy): Ho ra máu, nôn ra máu, ỉa phân đen. Khi đã nhận định, đánh giá tình trạng chảy máu trong thì phải có những ưu tiên để cầm máu và chăm sóc Khi chảy máu nặng cần sự hồi sinh cho người bị nạn. Có những trường hợp không thể cầm máu hoàn toàn được nhưng tiến hành cầm máu và hồi sinh ngay cho người bị nạn nên đã duy trì được sự sống của người bị nạn cho đến khi chuyển đến cơ sở y tế có khả năng giải quyết và người bị nạn đã được cứu sống 4. Triệu chứng và dấu hiệu của mất nhiều máu: Bằng chứng của sự mất máu có thể có hoặc không. - Da xanh nhợt, lạnh,vã mồ hôi. - Người bị nạn hoảng hốt, dãy dụa, kích thích, ý thức lú lẫn, lộn xộn. - Nhịp thở nhanh nông: Biểu hiện thiếu oxy tế bào. - Mạch nhanh, yếu. - Tiến triển dần tới tình trạng Shock. 5. Các kỹ thuật cầm máu 5.1. Cầm máu mao mạch và tĩnh mạch: Bằng cách băng cầm máu. - Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương họăc ép 2 mép vết thương lại, nếu có điều kiện thì đặt gạc lên, sau đó băng ép trực tiếp lên vết thương để cầm máu. - Vết thương lớn: Để bệnh nhân nằm ở tư thế thuận tiện, nâng cao vùng chi tổn thương. - Đặt gạc lên sau đó dùng băng cuộn hoặc dây vải băng ép miếng gạc đó lên vết thương. Băng đủ cầm máu. - Giữ yên tĩnh cho người bị nạn, động viên an ủi . - Chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế. 6
  7. - Trong khi chờ đợi hoặc trên đường di chuyển cần chú ý tình trạng hô hấp, tuần hoàn, giữ ấm cho người bị nạn. Chú ý khi xử trí vết thương chảy máu: * Nếu các vết thương có dị vật như mảnh gỗ, mảnh kim loại hoặc bất kỳ vật gì đâm vào mà còn cắm ở vết thương khi sơ cứu không được rút ra, mà phải làm 1 vòng đệm bằng gạc hoặc khăn quấn quanh dị vật đó sau đó băng lại chuyển người bị nạn tới cơ sở y tế. * Nếu băng ép không cầm được máu thì phải dùng phương pháp khác. 5.2. Cầm máu động mạch: Bằng cách đặt ga rô. 5.2.1. Nguyên tắc đặt ga rô Phiếu ga rô cấp cứu số 1 Họ và tên nạn nhân.................................................. Tuổi.......... Địa chỉ................................................................................. Nơi xảy ra tai nạn............................................. ..................... Vị trí vết thương..................................................................... Đặt garô hồi..............Giờ .........................Ngày....................... Họ tên, chức vụ người đặt garo.................................................... Chuyển đi hồi................Giờ.....................Ngày........................ Nới ga rô lần 1 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 2 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 3 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 4 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... Nới ga rô lần 5 lúc......Giờ.....Ngày............Người nới..................... - Chẹn ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương. - Đặt ga rô cách phía trên vết thương 2-3 cm (2cm đối với vết thương chi trên, 3cm đối với vết thương chi dưới). - Không đặt ga rô trực tiếp lên da, thịt người bị nạn, phải có vải hoặc gạc lót. - Sau khi ga rô xong phải xử trí vết thương phần mềm. - Tổng số giờ đặt ga rô không quá 6 giờ, một giờ nới ga rô 1 lần, mỗi lần không quá 1 phút. - Phải có phiếu đặt ga rô cài ở nơi dễ nhìn trên người người bị nạn, chữ phiếu Garô dùng màu đỏ, khung kẻ đỏ, là cấp cứu số 1. 5.2.2. Phương pháp ấn vào động mạch chi phối vùng có vết thương: Điểm ấn vào động mạch là điểm mà ở chỗ đó động mạch đi trên một nền cứng ví dụ như xương. Khi ấn vào điểm này động mạch sẽ bị ép vào xương do đó sẽ cắt đứt được luồng máu cung cấp cho phía bên 7
  8. kia của điểm ấn nên sẽ kiềm chế được sự chảy máu ở vết thương tạo điều kiện cho vết thương tự cầm máu. Ví dụ: Khi ấn động mạch đùi thì toàn bộ chi dưới không được cung cấp máu. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi đã băng ép trực tiếp lên vết thương và nâng cao phần bị thương mà vẫn không cầm được máu. Có 6 điểm ấn chính được sử dụng để làm ngừng chảy máu trên những vùng khác nhau của cơ thể: - Động mạch cảnh: Động mạch này nằm bên cạnh khí quản. Khi ấn phải ấn về phía sau, vì nếu ấn ra trước thì ấn vào khí quản làm tắc đường thở. ấn động mạch cảnh để hạn chế sự chảy máu ở vùng cổ và đầu - Động mạch thái dương: Điểm ấn của động mạch này ở ngay phía trước tai. - Động mạch mặt: Điểm ấn của động mạch này ở cách góc hàm khoản 2,5cm về phía trước. Khi ấn phải ấn vào mặt ngoài xương hàm dưới. - Động mạch dưới đòn: Điểm ấn ở ngay phía sau. Khi ấn phải ấn xuống dưới về phía xương sườn thứ nhất. - Động mạch cánh tay: Ở đoạn giữa của khuỷu tay và vai. Khi ấn dùng ngón tay bóp vào mặt trong cánh tay - Động mạch đùi: Khi ấn thường dùng cả bàn tay để ấn thẳng xuống nếp bẹn. Tóm lại tuỳ theo vị trí của vết thương phải xử trí nhanh chóng và chính xác 5.2.3. Dụng cụ đặt ga rô: - Băng cao su, rộng 4 cm (chi trên) và 6 cm (chi dưới). 8
  9. - Nếu không có băng cao su dùng: băng cuộn, khăn mùi xoa...que để xoắn. - Gạc, băng cuộn. - Khăn tam giác. - Phiếu Garo 5.2.3. Chỉ định đặt ga rô - Vết thương đứt động mạch lớn - Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi 5.2.4. Kỹ thuật đặt garô 5.2.4.1. Đặt Garô chính quy - Để người bị nạn nằm, đầu thấp. - Hướng dẫn người phụ chẹn động mạch để cầm máu ngay trên đường đi của động mạch dẫn đến vết thương - Quấn gạc quanh nơi đặt ga rô - Quấn băng cao su, vòng 1 quấn vừa phải, vòng 2 chặt hơn vòng 1, vòng 3 chặt đủ cầm máu, đến vòng 4 thì cố định lại. - Xử trí vết thương: Sát khuẩn xung quanh, đặt gạc và băng lại - Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay lên cổ theo tư thế cơ năng. - Ghi phiếu Garô. - Cài phiếu đó trên ngực người bị nạn. - Nhanh chóng chuyển người bị nạn đến bệnh viện. - Trong quá tình xử trí và vận chuyển người bị nạn phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của người bị nạn. - Nếu vận chuyển người bị nạn đi xa phải nới garô đúng quy định. 5.2.4.2. Ga rô tuỳ ứng: * Dụng cụ: + Khăn mùi xoa hoặc đoạn dây dài 30 – 40 cm (2 – 3 cái) + 1 đoạn que dài 20cm hoặc đũa, thước kẻ,... * Tiến hành: + Sau khi chẹn động mạch + Quấn 1 khăn lót da quanh nơi ga rô. + Gấp 1 khăn cho nhỏ lại buộc lỏng quanh chi. + Luồn que, vừa nâng, vừa xoắn đủ cầm máu. + Cố định que dọc chi (tránh vết thương). + Ga rô xong kiểm tra lại chi đặt ga rô, theo dõi người bị nạn. + Ghi phiếu ga rô cài lên ngực người bị nạn, hồi sức + Nhanh chóng chuyển người bị nạn tới cơ sở điều trị. * Nới Garô: 9
  10. + Khi đã đủ thời gian qui định tiến hành nới garô cho người bị nạn + Gỡ nút buộc cuộn băng cao su hoặc qưe xoắn + Nới từ từ cuộn băng hoặc que xoắn + Để đúng thời gian qui định và quan sát ngọn chi thấy chi hồng trở lại. + Tiếp tục garô trở lại + Ghi lần nới Garô vào phiếu 5.2.5. Băng ép động mạch cổ: * Dụng cụ: - Một nẹp dài từ quá đầu tới quá khuỷu tay - 4 cuộn băng, gạc. * Tiến hành: - Chẹn động mạch cổ - Đặt 1 cuộn băng chặt lên đường đi của động mạch. - Cố định nẹp vào trán và vai bên đối diện với bên bị thương. - Băng ép cuộn băng vào cổ để chẹn động mạch (qua nẹp). - Xử trí vết thương. - Treo tay người bị nạn, nhanh chóng chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế. 6. Xử trí và chăm sóc cấp cứu chảy máu trong - Chảy máu trong cơ thể gây mất máu trầm trọng mà không nhìn thấy 1 chút máu nào chảy ra ngoài, gọi là "chảy máu ẩn giấu'', xảy ra sau gẫy xương lớn (đùi, chậu) hoặc sau chấn thương các tạng: Gan, lách, thận....Gây mất khối lượng tuần hoàn, mặc dù không thấy máu thoát ra ngoài cơ thể. - Có trường hợp chảy máu trong, lượng máu bị mất rất ít nhưng lại gây hậu quả nghiêm trọng như: Chảy máu nội sọ, chảy máu màng tim...vì gây chèn ép. - Chảy máu trong có thể trở thành chảy máu lộ ra ngoài như: Nôn ra máu, ho ra máu, ỉa phân đen... 6.1. Nguyên nhân gây nên chảy máu trong: * Chảy máu ẩn giấu: - Gẫy xương đùi, vỡ xương sọ, xương chậu... - Chấn thương các tạng: Gan, lách, phổi, thận.... * Chảy máu trong lộ ra : - Vỡ nền sọ: Máu chảy ra qua lỗ tai, lỗ mũi. - Chấn thương trực tiếp: Mũi, miệng, họng. - Loét tiêu hoá: Nôn ra máu, ỉa phân đen. Chú ý: 10
  11. - Máu đỏ tươi chảy ra từ trực tràng thường là do trĩ - Chấn thương phổi hoặc đường thở: ho ra máu đỏ tươi có lẫn bọt - Chấn thương thận hoặc bàng quang: Đi tiểu ra nước tiểu đỏ máu - Vỡ xương chậu có tổn thương niệu đạo: Đi tiểu ra máu đỏ tươi - Bất kỳ người bị nạn nào Shock do chấn thương đều phải được coi là có chảy máu trong cho đến khi được chứng minh. 6.2. Xử trí cấp cứu và chăm sóc - Đặt người bị nạn nằm ngửa đầu thấp, mặt nghiêng về 1 bên. Khuyên người bị nạn nằm yên, nâng cao chân nếu điều kiện cho phép. - Nới lỏng quần áo, đắp ấm cho người bị nạn. - Kiểm tra mạch, nhịp thở, khả năng nhận biết 10 phút 1 lần. - Theo dõi dịch xuất tiết, bài tiết về số lượng, tính chất, màu sắc... - Nếu ngừng thở phải cấp cứu ngay. - Nhanh chóng chuyển người bị nạn đến cơ sở y tế có điều kiện phẫu thuật. - Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên, trong khi vận chuyển phải theo dõi sát người bị nạn và duy trì tư thế đúng - Không cho người bị nạn ăn, uống bất cứ thứ gì. BÀI 2. SƠ CỨU, CẤP CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG   Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Kể được các loại gãy xương và triệu chứng chung của gãy xương. 2. Trình bày được mục đích và nguyên tắc bất động gãy xương. 3. Mô tả được các quy trình bất động gãy xương. Nội dung 1. Định nghĩa gãy xương Gãy xương là sự mất liên tục của xương do chấn thương hay bệnh lý. 2. Phân loại gãy xương 2.1. Gãy xương kín Gãy xương mà ổ gãy không thông với bên ngoài (hình a). 2.2. Gãy xương hở Gãy xương mà ổ gãy thông với bên ngoài. Gãy hở nguy hiểm hơn gãy kín vì nguy cơ nhiễm trùng cao (hình b). Có thể gặp các thể gãy khác nhau, tuỳ theo hình thể đường gãy: 11
  12. - Gãy ngang: bờ xương gãy không nham nhở. - Gãy nhiều mảnh (hình c). - Gãy cành tươi, gãy xương không hoàn toàn (hình d). Các loại gãy xương 3. Triệu chứng chung 3.1. Triệu chứng toàn thân Tuỳ theo từng trường hợp mà bệnh nhân có biểu hiện shock hay không, thường do đau hay mất máu. 3.2. Triệu chứng cơ năng - Đau. - Giảm hoặc mất cơ năng. 3.3. Triệu chứng thực thể - Sưng nề, bầm tím. - Biến dạng, gập góc, lệch trục. - Điểm đau chói, cử động bất thường. - Tiếng lạo xạo. 4. Mục đích và nguyên tắc bất động gãy xương 4.1. Mục đích - Giảm đau, phòng ngừa shock. - Giảm nguy cơ thương tổn thêm: mạch máu, thần kinh, da, cơ, biến gãy kín thành gãy hở... 4.2. Nguyên tắc - Nẹp phải đủ dài để bất động chắc, khớp trên và dưới chỗ gãy. - Buộc dây cố định nẹp phải trên chỗ gãy, dưới chỗ gãy, trên khớp, dưới khớp. 12
  13. - Bất động chi theo tư thế cơ năng. Đối với chi trên gấp khuỷu 90 0, đối với chi dưới duỗi gối ở tư thế 1700 - 1800. - Đối với gãy hở, bất động sau khi băng vết thương. Có thương tổn mạch máu phải cầm máu trước bất động. - Không đặt nẹp trực tiếp sát da nạn nhân, các vị trí xương lồi phải lót bông, nẹp phải được cố định chặt. 5. Sơ cứu 5.1. Khám toàn diện Khám toàn thân để phát hiện: - Tắt nghẽn đường thở, thương tổn hô hấp. - Thương tổn mạch máu. - Thương tổn phối hợp: ngực, bụng, sọ não... - Thương tổn gãy xương. Đối với gãy hở, xem tình trạng vết thương, nếu có thương tổn động mạch thì băng ép cầm máu. Sau đó sơ cứu gãy hở, quan trọng nhất là phòng chống nhiễm khuẩn. Miếng gạc đầu tiên đắp lên vết thương có ý nghĩa quan trọng. Miếng gạc này có nhiệm vụ thấm dịch từ vết thương tiết ra, bảo vệ vết thương khỏi bị vấy bẩn từ ngoài vào và một phần nào bất động vết thương. Sau khi băng xong bất động xương gãy. 5.2. Dụng cụ để bất động gãy xương chi 5.2.1. Nẹp để bất động - Nẹp Cramer nẹp làm bằng thép, có thể uốn cong theo các vị trí cần thiết. - Nẹp cao su: nẹp làm bằng cao su 2 lớp có van để bơm hơi. - Nẹp gỗ: dùng thanh gỗ bào nhẵn. + Chi trên: 5 x 0,5 x 40cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau). + Chi dưới: 8 x 0,8 x 100cm (chiều dài nên có nhiều kích thước khác nhau). - Nẹp tùy thực tế: tre, gỗ, vật liệu có sẵn. 5.2.2. Bông băng - Dùng bông để lót đầu nẹp hoặc chỗ lồi của đầu xương. Nếu không có, thì dùng giấy mềm. - Dùng băng để cố định nẹp, nếu không có, thì dùng dây vải để buộc. 13
  14. Nẹp Cramer 5.3. Kỹ thuật sơ cứu một số trường hợp gãy xương 5.3.1. Gãy cột sống Gãy cột sống thường do chấn thương nặng, có thể gây thương tổn ở xương khác, phủ tạng, choáng. Phòng và chống choáng cho nạn nhân trước khi sơ cứu. Trong khi khám tuyệt đối không di chuyển mạnh bệnh nhân, không cho bệnh nhân ngồi dậy. Khi vận chuyển, bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch thứ phát xương gãy tức là có thể gây thêm thương tổn phần mềm, mạch, thần kinh... Đặc biệt khi gãy cột sống cổ, nhất là đoạn cao, nếu sơ cứu không tốt sẽ gây tử vong ngay vì kích thích hành não. 5.3.1.1. Gãy cột sống cổ Sơ cứu gãy đốt sống cổ đòi hỏi phải có người trợ giúp. Trong quá trình sơ cứu người chỉ huy luôn là người đứng ở phía trên đầu nạn nhân, để giữ thẳng đầu và cổ nạn nhân cho đến khi bất động xong. - Nhanh chóng và nhẹ nhàng đưa nạn nhân đến nơi an toàn. - Đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng. - Nếu có nẹp cổ (nẹp Collar) thì bất động cột sống cổ ngay cho nạn nhân. Nẹp collar bất động cột sống cổ Bất động cột sống cổ - Bất động nạn nhân vào ván cứng: Đỡ đầu nạn nhân thật vững không để đầu nghiêng sang hai bên hoặc gập cổ. Khi cần thiết phải 14
  15. nghiêng bệnh nhân, thì phải giữ cột sống - cổ - đầu nạn nhân thẳng trục. - Dùng 8 cuộn băng to bảng để cố định nạn nhân vào ván cứng: + 1 dây ở trán. + 1 dây qua hàm trên. + 1 dây qua ngực. + 1 dây qua hông. + 1 dây qua đùi. + 1 dây qua gối. + 1 dây qua cẳng chân. + 1 dây băng 2 bàn chân. - Dùng gối mềm chêm 2 bên cổ nạn nhân - Không di chuyển nạn nhân khi chưa sơ cứu xong. Chú ý: Khi gặp một nạn nhân bị đa chấn thương hay bị chấn thương nặng, người sơ cứu nên đặt ngay cho nạn nhân một nẹp Collar để bất động cột sống cổ trong tất cả các trường hợp. 5.3.1.2. Gãy cột sống lưng và thắt lưng Tương tự như gãy đốt sống cổ, cần bất động cột sống cổ ngay bằng nẹp collar nếu có. - Cần ít nhất ba người để đặt nạn nhân nằm ngửa trên ván cứng: + Người thứ nhất luồn hai tay giữ đầu và vai nạn nhân. + Người thứ hai luồn hai tay giữ lưng và thắt lưng. + Người thứ ba luồn hai tay dưới đùi và cẳng chân. Người điều khiển ra khẩu lệnh hô 1, 2, 3 tất cả cùng đặt nạn nhân nằm lên cáng. - Kiểm tra có thương tổn phối hợp hay không? - Một người giữ đầu nạn nhân, một người đỡ 2 chân sao cho bàn chân đứng và vuông góc với cẳng chân. - Dùng băng cuộn to bản để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí: vai, thắt lưng, hai đùi, đầu gối, cẳng chân và bàn chân. - Dùng gối chèn vào 2 bên hông nạn nhân. - Chuyển nạn nhân đến bệnh viện. Khi vận chuyển, nếu di chuyển mạnh mà bất động không tốt sẽ gây thêm di lệch xương, chèn ép hoặc đứt tuỷ. 5.3.2. Gãy xương ức và xương sườn Nếu gãy 3 xương sườn liên tiếp trở lên, mỗi xương có 2 đường gãy, đường gãy của các xương ở trên một đường thẳng thì sẽ gây ra mảng sườn di động, hô hấp đảo ngược. - Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn. 15
  16. - Đặt nạn nhân ở tư thế nằm thuận lợi. - Bộc lộ vùng ngực. - Quan sát và đánh giá vết thương: có vết thương ngực hở hay không, nếu có hãy nút vết thương, biến vết thương ngực hở thành vết thương ngực kín. - Nếu có mảng sườn di động thì phải cố định mảng sườn di động. - Dùng băng dính to bản, băng từ cột sống qua nơi gãy đến xương ức. - Chuyển nạn nhân đến viện, theo dõi hô hấp. 5.3.3. Gãy xương đòn - Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi. * Phương pháp băng treo: - Đặt một cuộn vải hoặc giấy mềm vào hỏm nách bên bị thương tổn. - Bàn tay bên bị thương tổn đưa qua ngực bám vào mỏm cùng vai bên lành. - Dùng một mảnh vải hoặc khăn tam giác luồn vòng qua khuỷu tay bên bị thương tổn, treo tay lên cổ. - Cố định tay đó vào ngực bằng một băng to bản. * Phương pháp băng số 8: - Nạn nhân ngồi, chống 2 tay vào hông, ưỡn ngực. - Dùng băng thun to bản băng số 8 qua 2 nách. 5.3.4. Gãy xương cánh tay - Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi. - Bộc lộ chi bị thương tổn. * Nếu gãy hở: băng ép vết thương để cầm máu. Dùng 2 nẹp để bất động gãy xương. * Nếu gãy xương kín: treo tay như gãy xương đòn hoặc dùng nẹp để bất động: - Cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay. - Người phụ kéo nhẹ nhàng, liên tục theo trục cánh tay để nắn xương gãy. - Đặt 2 nẹp ở 2 mặt trước và sau cánh tay. - Lót bông vào 2 đầu nẹp, những chỗ xương lồi. - Dùng băng cuộn cố định từ khuỷu lên vai. - Treo tay nạn nhân vào cổ. 5.3.5. Gãy xương cẳng tay Cách bất động gãy xương cẳng tay: - Đặt nạn nhân nằm hay ngồi theo tư thế thuận lợi. - Bộc lộ chi tổn thương, quan sát và đánh giá tình trạng chi. * Nếu gãy kín: 16
  17. - Trường hợp không có nẹp: dùng khăn tam giác to treo cẳng tay lên cổ. - Bất động bằng nẹp plastic có sẵn - Hoặc bất động bằng nẹp gỗ: + Nạn nhân gấp cẳng tay vuông góc với cánh tay. + Đặt 1 nẹp ở trước từ nếp gấp khuỷu đến lòng bàn tay, 1 nẹp từ mỏm khuỷu đến mu tay. + Độn bông vào đầu nẹp, dùng băng cuộn cố định theo nguyên tắc buộc trên chỗ gãy - dưới chỗ gãy, buộc một dây ở bàn tay. + Treo tay lên cổ. Nẹp cố định gãy xương cẳng tay 5.3.6. Gãy xương cổ tay Bất động gãy xương cổ tay tiến hành như bất động gãy xương cẳng tay nhưng bàn tay để úp xuống. Bất động gãy xương cổ tay 5.3.7. Gãy xương đùi - Chống shock cho nạn nhân do đau hoặc chảy máu. - Bộc lộ vùng bị thương tổn, quan sát đánh giá thương tổn, xác định vị trí thương tổn. * Trường hợp không có nẹp 17
  18. - Dùng 5 cuộn băng hoặc 5 mảnh vải cố định 2 chân vào nhau ở các vị trí sau: + Trên chỗ gãy. + Dưới chỗ gãy. + Hai đầu gối. + Hai cẳng chân. + Hai bàn chân. Bất động gãy xương đùi có và không có nẹp * Cố định bằng nẹp: nếu có nẹp Thomas Lardennois thì sử dụng nẹp Thomas Lardennois, nếu không thì sử dụng nẹp bình thường. - Người thứ nhất: ngồi phía bàn chân nạn nhân, đỡ bàn chân vuông góc với cẳng chân, kéo theo trục chi, mắt luôn quan sát nạn nhân. - Người thứ hai: đặt 3 nẹp. Nẹp thứ nhất từ xương bả vai cho đến quá gót chân. Nẹp thứ hai từ hõm nách đến quá mắt cá ngoài. Nẹp thứ ba từ bẹn đến quá mắt cá trong. Trong quá trình bất động, người thứ nhất đưa cao chi gãy để luồn dây buộc, bằng cách cầm ở nẹp thứ nhất tại gót chân. - Luồn cố định 10 dây: + 1 trên ổ gãy. + 1 dưới ổ gãy. + 1 dưới khớp gối + 1 cẳng chân + 1 cố định 2 bàn chân với nhau. + 1 ngang mào chậu. + 1 ngang ngực. + 3 dây còn lại bất động 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn. 18
  19. 5.3.8. Gãy xương cẳng chân - Có thể gãy một xương chày hoặc cả hai xương chày và mác. - Gãy xương chày thường phức tạp về điều trị và nhiều biến chứng hơn gãy xương mác. - Đối với gãy hở, trước khi bất động, băng ép vết thương bằng gạc sạch. - Tiến hành bất động xương gãy như sau: * Không có nẹp: bất động 2 chi vào nhau ở các vị trí + Trên ổ gãy. + Dưới ổ gãy. + Đùi. + 2 bàn chân. * Bất động bằng nẹp: - Người thứ nhất: như gãy xương đùi. - Người thứ hai: đặt 2 nẹp. + Nẹp ngoài từ mào chậu đến quá mắc cá ngoài. + Nẹp trong từ bẹn đến quá mắc cá trong. - Luồn 7 dây cố định: + Trên ổ gãy. + Dưới ổ gãy. + Trên gối. + Hai bàn chân. + 3 dây còn lại cố định 2 chi vào nhau: cổ chân, gối, bẹn. 5.3.9. Gãy xương cổ chân Giữ bàn chân đúng tư thế chức năng, đặt nẹp chữ L dưới bàn chân và cẳng chân buộc dây cố định nẹp. Bất động gãy xương đùi Nẹp cố định gãy xương cổ chân bằng nẹp Thomas Lardennois 19
  20. BÀI 3. PHƯƠNG PHÁP CẤP CỨU BỆNH NHÂN NGỪNG HÔ HẤP, NGỪNG TUẦN HOÀN   Mục tiêu bài học: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Trình bày được phương pháp ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt. 2. Mô tả được quy trình kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt. Nội dung 1. Đại cương 1.1. Định nghĩa Ngừng tim có thể được định nghĩa như một sự gián đoạn tạm thời của chức năng tim mà có khả năng phục hồi. Ngừng tim và ngừng hô hấp có thể tạo ra những dấu hiệu giống nhau nhưng có một sự khác biệt quan trọng đó là: ngừng tim thì không có mạch động mạch, ngừng hô hấp thì có mạch động mạch hiện diện. 1.2. Mục đích - Để ngăn chặn sự thiếu ôxy não. - Khôi phục lại chức năng hoạt động của tim. - Để duy trì sự thông khí và tuần hoàn một cách đầy đủ. 1.3. Nguyên tắc chung Mục tiêu quan trọng nhất và đầu tiên của hồi sức tim - phổi là làm sao ngăn được tổn thương não không phục hồi do thiếu ôxy bằng việc duy trì lưu thông hiệu quả trong vòng 4 phút. - Hồi sức tim phổi là một cấp cứu trong bất cứ một tình huống nào khi mà não không nhận đủ ôxy. - Kỹ thuật cơ bản là khi phát hiện một bệnh nhân ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn phải khẩn trương đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, kiểm tra sự đáp ứng của bệnh nhân, sau đó tiến hành hồi sức theo các bước chữ cái ABC của Evan năm 1990 (A: Airway: kiểm soát đường thở, B: Breathing: kiểm tra hô hấp, C: Circulation: kiểm tra tuần hoàn) + A. Tiếp cận và kiểm soát đường thở: Kiểm tra xem bệnh nhân có còn tỉnh táo bằng cách lay họ một cách nhẹ nhàng và hỏi ông, bà, anh, chị.... có sao không?. Nếu không có sự phản hồi nào cả thì phải thiết lập và duy trì ngay một đường thở thông thoáng. + B. Kiểm tra hô hấp: Nếu bệnh nhân không thở tiến hành ngay hô hấp nhân tạo bằng phương pháp thổi khí như: miệng - miệng hoặc dùng túi khí ambu và mặt nạ. Bệnh nhân nên bắt đầu được hô hấp 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2