intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giải phẫu – sinh lý - Nghề: Dược (Trình độ Cao đẳng): Phần 2

Chia sẻ: Huyền Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

49
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Giải phẫu sinh lý phần 2 gồm có những nội dung chính sau: Sinh lý tuần hoàn, sinh lý hô hấp, sinh lý tiêu hóa, sinh lý gan tụy, sinh lý tiết niệu, sinh lý sinh dục nam - nữ, sinh lý cơ, đại cương sinh lý thần kinh, sinh lý đại não cầu não - não giữa - tiểu não, sinh lý 12 đôi dây thần kinh sọ não,… Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giải phẫu – sinh lý - Nghề: Dược (Trình độ Cao đẳng): Phần 2

  1. BÀI 6: SINH LÝ TUẦN HOÀN Mục tiêu học tập: Trình bày được nhu cầu hoạt động của tim, biểu hiện bên ngoài của chu chuyển tim. Trình bày được đặc tính sinh lý của động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. Trình bày được các loại huyết áp động mạch và các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch. Trình bày được sự điều tiết tuần hoàn. Nội dung: 1.1. định nghĩa: Tuần hoàn là sự lưu thông máu trong cơ thể, diễn ra trong một vòng kín, máu từ tim theo các động mạch chảy tới các tổ chức, rồi lại theo các tĩnh mạch chảy về tim. 1.2. nhiệm vụ tuần hoàn: - Tuần hoàn làm nhiệm vụ vận chuyển các chất phục vụ cho việc trao đổi chất: - Vận chuyển chất dinh dưỡng và các chát dưỡng khí đến tế bào, vận chuyển các chất cặn bã từ các tế bào đến các cơ quan bài tiết để đào thải ra ngoài. - Tuần huần còn làm cho các bộ phận trong cơ thể liên hệ mật thiết với nhau góp phần thống nhất cơ thể. 1.3. phân chia tuần hoàn: 1.3.1. Vòng tuần hoàn lớn, nhỏ: - Vòng tuần hoàn lớn (đại tuần hoàn): là vòng tuần hoàn mang máu đỏ tươi nhiều O2 xuất phát từ tâm thất trái theo động mạch chủ đi tới các cơ quan tổ chức (nuôi cơ thể). Sau khi nuôi cơ thể máu trở thành đỏ sẫm do nhiều CO2 gom về hệ tĩnh mạch chủ đổ về tâm nhĩ phải. - Vòng tuần hoàn nhỏ (tiểu tuần hoàn): là vòng tuần hoàn mang màu đỏ sẫm từ tâm thất phải theo động mạch phổi lên 2 phổi làm nhiệm vụ trao đổi chất khí. Sau khi thải CO2 và nhận O2 máu trở thành đổ tươi theo 4 tĩnh mạch phổi đổ về tâm nhĩ trái. 1.3.2. Vòng tuần hoàn trái và tuần hoàn phải: - Tuần hoàn trái: là tuần hoàn máu đỏ tươi , khởi nguyên từ các mao mạch của phổi theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái, xuống tâm thất trái rồi theo động mạch chủ đi đến các mao mạch của tổ chức và chấm dứt ở các mao động mạch. - Tuần hoàn phải: Là tuần hoàn máu đỏ sẫm khởi nguyên từ các mao tĩnh mạch của tổ chức, tập trung về tĩnh mạch chủ về tâm nhĩ phải xuống tâm thất phải theo động mạch phổi đến các mao mạch của phổi và chấm dứt ở đó. 1.4. đặc điểm giải phẩu của tim và mạch máu: Bộ máy tuần hoàn gồm tim và mạch máu. 1.4.1.Ttim: 129
  2. Nằm trong lòng ngực, giữa 2 lá phổi, tim hình tháp có trục hướng ra trước xuống dưới, sang trái. - Tim chia làm 4 ngăn: 2 ngăn trên là 2 tâm nhĩ phải và trái. 2 ngăn dưới là hai tâm thất phải và trái. Tâm nhĩ và tâm thất cùng bên thông với nhau bởi van nhĩ thất.bên phải là van 3 lá. Bên trái là van 2 lá. Tâm thất thông với động mạch bởi van động mạch: bên thất trái thông với động mạch chủ. Thất phải thông với động mạch phổi. - Cơ tim là cơ đặc biệt có cả đặc tính của cơ vân và cơ trơn. 1.4.2. Mạch máu: Có 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. - Động mạch: dẫn máu từ tâm thất tới mao mạch. Cấu tạo gồm 3 lớp áo: áo ngoài, áo giữa và áo trong. Cấu rạo có nhiều sơi trun xen giữa các sợi cơ… có tính đàn hồi cao. - Tĩnh mạch: dẫn máu từ cơ quan tổ chức về tâm nhĩ. Cấu tạo it sợi trun, tính đàn hồi kém. - Mao mạch: là mạch máu nhỏ nối tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch. Cấu tạo thành rất mỏng tạo điều kiện cho việc trao đổi chất giữa máu và các mô. 2. Hoạt động của tim: 2.1. chu chuyển tim: - Định nghĩa: chu chuyển tim là sự hoạt động của tim có chu kỳ qua các giai đoạn co bóp và nghỉ. Kế tiếp nhau một cách đều đặn nhịp nhàng theo thứ tưu nhất định. Thời gian mỗi chu chuyển tim 8/10 giây. Gồm 3 giai đoạn: là nhĩ thu, thất thu, và tâm trương toàn bộ. - Giai đoạn tâm nhĩ thu: hai tâm nhĩ co bóp thời gian khoảng 1/10 giây. Lúc này áp lực ở buồng nhĩ tăng làm mở hết các van nhĩ thất, máu được đẩy xuống 2 tâm thất. sau đó 2 tâm nhĩ giãn ra ngỉ 7/10 giây để hút máu ở các ĩnh mach trở về tâm nhĩ. - Giai đoạn tâm thu: hai tâm thất co bóp thời gian khoảng 3/10 giây. Tâm thất thu gồm 2 thời kỳ: + Thời kỳ tăng áp lực: xẩy ra rất nhanh, thời gian khoảng 5/100 giây. Khi hia tâm thất co bóp van động mạch vẫn đóng, áp lực buồng thất tăng, máu dội ngược lên làm đóng kín các van nhĩ thất không cho máu dồn ngược về tâm nhĩ (các van này đóng tạo nên tiengs ti thứ nhất). cuối thời kỳ này áp lực tăng cao đủ mạnh làm mở các van động mạch. + Thời kỳ tống máu thời gian khoảng 25%s . máu tâm thất trái được ddayar mạnh vào động mạch chủ, máu tâm thất phải được đẩy mạnh vào động mạch phổi. sau đó tâm thất giãn ra ngĩ 5/10 giây. - Giai đoạn tâm trương toàn bộ (tim nghỉ): sau tâm thu tim giãn ra nghỉ toàn bộ thời gian khoảng 4/10 giây để hút máu ở các tĩnh mạch về 2 tâm nhĩ. Máu ở tâm thất vào hết động mạch, áp lực buồng tâm thất giảm thấp hơn áp lực ở động mạch nên máu ở độngmạch chủ và động mạch phổi chảy ngược về tâm thất, thúc các van ổ 130
  3. chim đóng lại (tạo nên tiếng tim thứ 2). Đồng thời các van nhĩ thất hé mở, máu từ tâm nhĩ từ từ xuống tâm thất. Hết giai đoạn tâm trương , tâm nhĩ lại co bóp bắt đầu chu chuyển tim khác và cứ như thế kế tiếp nhau một cách nhịp nhàng. 2.2. Biểu hiện bên ngoài của một chu chuyển tim: 2.2.1. Mỏm tim đập: Khi tâm thát co bóp, mỏm tim thu nhỏ, cơ tim rắn chắc đưa về phía trước tác động qua thành ngực trên khoang liên sườn V đường giữa đòn trái ta có thể nhìn hoặc sờ thấy. 2.2.2. Tiếng tim: Bình thường khi nghe ở vùng tim mỗi chu chuyển tim nge được 2 tiếng cách nhau bởi những khoảng im lặng không đều. - Tiếng thứ nhất: Xuất hiện ở đầu giai đoạn tâm thất thu nge như tiếng “pum” âm sắc: trầm, dà,i mạnh, đục do 2 van nhĩ thất đóng tạo thành, nge rõ thất ở mỏm tim. Sau đó là khoảng im lặng ngắn rồi đến tiếng thứ 2. - Tiếng thứ hai: Xuất hiện ở đàu thì tâm trương nghe tiếng “tặc” âm sắc: cao, ngắn, rắn, thanh do hai động mạch đóng cùng một lúc tạo thành nghe rõ nhất ở nền tim. Sau tiếng thứ hai là khoảng im lặng dài, tiếp theo là tiếng thứ nhất của chu chuyển sau. 2.2.3. nhịp tim và lưu lượng tim: - Nhịp tim: Gồm có tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai, bình thường ở người lớn nhịp tim từ 70 - 80 lần/ phút. Nhịp tim thay đổi khi cảm xúc, khi lao động … khi bệnh lý. Nhiệt độ cơ thể tăng cũng ảnh hưởng tới nhịp tim, thường nhiệt độ cơ thể tăng 10C, nhịp tim tăng khoảng 15 lần / 1 phút. - Lưu lượng tim: còn gọi là thể tích phút là lượng máu tim bơm vào động mạch.như vậy, lưu lượng tim trong một phút khoảng 4- 6 lít máu và lưu lượng tim thay đổi khi xúc động, lao động nặng, các bệnh về tim, thiếu máu…. 3. Tuần hoàn mạch máu: Mạch máu hợp thành hệ thống ống dẫn máu kín càng xa tim càng chia nhiều nhánh nhỏ dần nên sức chứa càng nhiều. 3.1. Tuần hoàn động mạch: Động mạch dẫn máu từ tim tới các cơ quan tổ chức. tuy tim co bóp từng đợt nhưng nhờ có đặc tính đàn hồi của động mạch cao vẫn chuyển máu chảy thành một dòng liên tục. nhờ tính đàn hồi nên cơ thể tự điều chỉnh lượng máu tới mọi vùng mà không ảnh hưởng tới tim. Thí nghiệm chứng minh tác dụng tính đàn hồi của động mạch. Cho nước ở lọ A chảy ngắt quãng (khi mở khóa hãm) vào 2 ống cao su và thủy tinh. Kết quả thấy: - Nước ở ống cao su chảy ra đều và được nhiều hơn. - Nước ở ống thủy tinh chảy đứt quãng và được ít hơn 3.2. Tuần hoàn mao: 131
  4. Thành mao mạch rất mỏng (khoảng 1mm) giữa các tế bào nội mô có lỗ lọc, diện tích tiếp xúc của mao mạch rất mỏng… máu lưu chuyển rất chậm (khoảng 0,5 – 0,8 mm/s). Để phục vụ cho chức năng của mao mạch: trao đổi chất, chức năng thực bào (tế bào nội mô mao mạch có khả năng đại thực bào và mao mạch là nơi thực bào dễ dàng xuyên mạch đến tổ chức bảo vệ cơ thể). Ngoài ra mao mạch còn có khả năng tạo mạch (sẹo), tạo máu (mao mạch ở tủy xương). Hình ảnh mao mạch: long mao mạch nhỏ, hồng cầu nhỏ xếp thành chuỗi, chảy nhanh hơn ở giữa dòng. Bạch cầu dạt ra hai bên và di chuyển chậm hơn có thể có bạch cấu xuyên mạch… 3.3. Tuần hoàn tĩnh mạch: - Tĩnh mạch: Dẫn máu từ các tổ chức về tim. Do cấu tạo nên tĩnh mạch có tính đàn hồi kém, bị giãn thì khó co lại gây hiện tượng giãn tĩnh mạch có thể vỡ. - Nguyên nhân: Máu từ tĩnh mạch về tim được: + Sức bơm của tim: máu vào động mạch áp lực tới tĩnh mạch tuy tháp nhưng vẫn cao hơn áp lực ở tâm nhĩ. + Sức hút của tim : cả khi tâm thu và tâm trương. + Sức hút của lòng ngực: khi tim co bóp và khi thở. + Sức dồn đẩy của cơ bắp: Cơ đè vào tĩnh mạch dồn máu đến động mạch lớn nằm cùng bao xơ với tĩnh mạch. Khi mạch đập ảnh hưởng tới động mạch dồn máu về phía tim. + Ảnh hưởng của trọng lực các tĩnh mạch phía trên đổ về tim, các tĩnh mạch phía dưới có hệ thống một chiều nên máu đươch chuyển dịch dần về tim. 3.4. Huyết áp: Định nghĩa: huyết áp là áp lực của máu tác động vào thành mạch. Huyết áp giãn dần từ đầu hệ thống mạch máu (các động mạch lớn từ tâm thất đi ra). Đến cuối hệ thống mạch máu (các tĩnh mạch lớn đổ vào tâm nhĩ), vì vậy có 2 loại huyết áp: huyết áp động mạch và huyết áp tĩnh mạch. 3.4.1. Huyết áp động mạch: là kết quả tổng hợp của 4 yếu tố tuàn hoàn. - Sự co bóp của tim: sức bóp mạnh, yếu, tần số co bóp, lưu lượng tim tăng, huyết áp tăng. - Sức cản ngoại biên: Sức cản càng lớn (khi mạch co, xơ cứng) thì huyết áp càng tăng. - Khối lượng máu: nhiều thì huyết áp cao, ít thì huyết áp thấp. vì vậy khi chảy máu nhiều thì huyết áp sẽ tụt xuống nhiều. - Độ quánh của máu: Khi hồng cầu tăng, các chất protit trong huyết tương tăng (độ quánh máu tăng) sẽ cản trở sự lưu thông máu làm cho huyết áp cao. ĐO HUYẾT ÁP: Ở động mạch cánh tay, động mạch cỡ trung bình ta thấy huyết áp thay đổi giữa 2 trị số tối đa và tối thiểu: Ở người lớn. - Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): khi tâm thu, tim co bóp, đẩy máu vào động mạch với một lực cao nhất. giới hạn bình thường của huyết áp tối đa từ 90 – 132
  5. 140mmHg, trung bình từ 110 – 120mmHg. Tăng trong lao động, do hở van động mạch chủ, giảm trong các bệnh về cơ tim, giảm lực co bóp. - Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): khi tâm tương không có lực đẩy của tim nhưng nhờ tình đàn hồi của động mạch đẩy máu đi với một áp lực nhất định đủ thắng của sức cản ngoại biên nên thì tâm trương máu vẫn lưu thông máu, huyets áp vẫn tồn tại. giới hạn bình thường của huyết áp tối thiểu là: 60 – 90mmHg, trung bình: 70 – 80mmHg. (tăng khi giảm tính đàn hồi thành động mạch: xơ vữa khi xơ mạch. Huyết áp tâm trương giảm khi giãn mạch gặp trong sốc). Các trị số giưới hạn huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu của huyết áp có thể tăng giảm theo sinh lý: hoạt động, ngủ nghĩ, xúc cảm mạnh, giới hạn, lưa tuổi. tre sơ sinh huyết áp tối đa khoảng 70mmHg, tối thiểu khoảng 40mmHg …hoặc thay đổi trong bênh lý. 3.4.2. huyết áp tĩnh mạch: Đo huyết áp tĩnh mạch trên các tĩnh mạch cỡ trung bình (như tĩnh mạch khuỷu tay, tĩnh mạch hiễn…) bằng huyết áp kế ta thấy huyết áp tĩnh mạch chỉ có một trị số trung bình khoảng 12 – 13cm nước vì dòng máu chảy đều đặn. trị số này giảm dần từ đầu hệ thống tĩnh mạch (giáp mao mạch) đến cuối hệ tĩnh mạch và trở thành âm tính ở các tĩnh mạch lớn trong lòng ngực vì các tĩnh mạch lớn này chịu sức hút của tâm nhĩ và lòng ngực. Huyết áp tĩnh mạch tăng khi bị suy tim phải, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 3.4.3. ý nghĩa của huyết áp: - Nếu huyết áp tối đa trên 140mmHg, huyết áp tối thiểu trên 90mmHg thì có thể coi là tăng huyết áp. - Trong bệnh lý huyết áp có thể tăng hặc giảm cả hai trị số hoặc cái tăng nhiều cái tăng it. - Huyết áp tối đa tăng biểu hiện gánh nặng động mạch phải chịu khi tim co bóp (huyết áp tối đa tăng nhiều khi không phải bệnh lý mà do tim co bóp mạnh, là phản ứng nhất thời khi lo lắng, hồi hộp xúc động mạnh). - Khi huyết áp tối thiểu tăng tim phải thường xuyên làm việc gắng sức mới dduur thắng sức cản ngoại biên để đẩy máu đi trong động mạch. 3.5. Mạch đập: Ta có thể nhìn hoặc ấn nhẹ vùng động mạch nằm trên xương và dưới lớp da: thường cỏ tay, thái dương, ở cỏ, ở bẹn, ta sẽ thấy mạch đập khoảng 70 – 80 lần/phút. Mạch đập là do sống rung động phát sinh ở động mạch chủ dưới ảnh hưởng của tam thất thu lan truyền tới chứ không phải do máu chảy tới nơi bắt mạch. Càng xa tim mạch càng yếu dần và đến đầu dưới mao mạch thì không còn nữa nên không thấy hiện tượng mạch đập ở trên tĩnh mạch. 4. Điều tiết tuần hoàn: 4.1. Thần kinh tự động của tim: Khi cô lập tim ra ngoài, tim vẫn có thể co bóp một thời gian nhất định là nhờ có thần kinh tự động ngay trong cơ tim gồm có: 133
  6. - Nút xoang (Keit-flac) nằm ở tâm nhĩ phải. là trung tâm tự động chính của tim tè đay phát ra xung động đầu tiên điều khiển tim co bóp luồng xunh động theo các thớ cơ đến nút nhĩ thất và tâm nhĩ trái. Nhĩ phải co bóp trước nhĩ trái 1/300 1/100 giây. - Nút nhĩ phải (Ta wara) nằm ở vách liên nhĩ thất. là trung tâm tự động phụ của tim. Khi tổn thương nút xoang tì tâm thất co bóp chậm dưới sự điều khiển của nút nhĩ thất (phát xung động phụ) dẫn xung động từ nhĩ xuống thất. - Bó his: phát ra và dẫn xung động từ nhĩ xuống thất tạo mạng lưới purkinje. Khi boa his tổn thương thất sẽ đập chậm không ăn khớp với nhĩ. 4.2. Hệ thần kinh thực vật: - Thần kinh giao cảm: phát sinh từ các hạc giao cảm cỏ và ngực (trung khu nằm ở sừng bên chất xám tủy sống cổ đến ngực IV ). Trung khu co mạch nằm trên đại não và vùng dưới đồ thị, các trung khu co mạch phụ nằm dọc theo tủy sống. khi kích thích thần kinh giao cảm tiết ra adrenalin mà tăng sức co bóp của tim (tim đập nhanh mạnh làm co mạch, tăng huyết áp). - Thần kinh phó giao cảm: trung khu phó giao cảm nằm ở hành não, các sơi tien hạch theo dây X tới hạch phó giao cảm nằm ngay trong cơ tim các sơi hậu hạch tới nút KeithFlack và nút ta wara. Khi dây thần kinh phó giao cảm hay trung khu tiết ra chất acetylcholin sẽ làm giảm sức co bóp của tim làm tim dập mạnh, mạch máu giãn ra gât hạ huyết áp. 3.4. Ảnh hưởng của vỏ não: Các xúc cảm mạnh như hồi hộp, sợ hãi, lao động trí óc căng thẳng…. có thể làm tim đập nhanh hoặc ức chế tim, làm co hoặc giãn mạch, tăng giảm huyết áp. 4.4. Ảnh hưởng của thể dịch và hóa chất: - Nồng độ CO2 tăng trong máu làm tim đập chậm, giãn mạch. - Chất cường giao cảm: Adrenalin, ephedrin làm tim đập nhanh, co mạch tăng huyết áp. - Chất nhược giao cảm như: Ecgotamin làm tim đập chậm lại. - Chất cường phó giao cảm: Acetylcholin làm tim đập chậm, giãn mạch gây hạ huyết áp. - Chất nhược phó giao cảm: atropin làm tim dập nhanh. - Những loại thuốc trợ tim, cường tim, camfora, coramin, digitalin, Uabamin làm tăng sức co bóp của tim. - Ngoài ra các ion K++ ,Ca++ cũng tác động lên tim như tác dụng của thần king giao cảm và thần kinh phó giao cảm. Câu hỏi ôn tập: 1. Mô tả sự chuyển máu bằng sơ đồ tóm tắt của vòng tuần hoàn? 2. Trình bày chu chuyển tim? 3. Hãy ghi sự hoạt động của buồng tim, van tim đống mở qua các giai đoạn của chu kỳ tim? 134
  7. 4. Nêu các trị số huyết áp bình thường và những nguyên nhân chính chuyển máu từ động mạch về tĩnh mạch? 5. Nêu các yếu ảnh hưởng tới huyết áp động mạch? 6. Nêu những yếu tố điều tiết tuần hoàn? 135
  8. BÀI 7: SINH LÝ HÔ HẤP Mục tiêu học tập: Trình bày được đặc điểm giải phẩu của bộ máy hô hấp . Trình bày được hiện tượng cơ học, lý hóa trong hô hấp. Trình báy được cơ chế điều tiết trong hô hấp. Nội dung: 1. Đại cương: 1.1. Nhiệm vụ và tầm quan trọng của hô hấp: Muốn duy trì sự sống, té bào cần ôxy để chuyển hóa thức ăn thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng… dùng vào mọi hoạt động sống. đồng thời CO2 sinh ra trong qua trình sống cần phải thải ra ngoài. Cung cấp O2 và thải CO2 là nhiệm vụ chính chủa bộ máy hô hấp. vì vậy hô hấp giữ vai trò hết sức quan trọng đối với cơ thể. Người ta có thể nhịn ăn được nhiều ngày nhưng không thể nhịn thở được vài phút. Nếu vì lý do nào đó hô hấp bị ngừng trệ sẽ ảnh hưởng ngiêm trọng đối với toàn bộ cơ thể nhất là tế bào não và tim. Ở những cơ thể đơn bào trao đổi khí trực tiếp với môi trường xung quanh ở động vật đa bào, các tế bào không thể trao đổi khí trực tiếp với môi trường bên ngoài mà phải thông qua bộ máy hô hấp được biểu hiện qua các hiện tượng cơ học, lý hóa học và qua trình điều hòa hô hấp. 1.2. Nhắc lại đặc điểm giải phẩu của bộ máy hô hấp và lòng ngực: 1.2.1. Cơ quan hô hấp: Gồm có đường thở (đường dẫn khí) và phổi. - Đường dẫn khí: từ ngoài vào gồm: mũi, miệng, họng, thanh quản, khí quản, phế quản các loại, phế quản tận và túi phế nang. Đặc điểm cấu tạo là tổ chức sụn tương đối cứng xem lẫn các cơ có tính đàn hồi. trên đường dẫn khí có long ở mũi, các tuyến và hệ thống nhung mao, các đại thực bào… chức phận để không khí lưu thông dễ dàng ngăn cản, đẩy bụi, dị vật ra ngoài, tạo độ ẩm nhiệt độ cho không khí trước khi vào phổi, tạo điều kiện cho việc trao đổi chất khí dê dàng. - Phổi: Là bộ phận chính của cơ quan hô hấp, là tổ chức xốp có tính đàn hồi mạnh. Chia thành nhiều thùy, phân thùy, tiểu thùy, cuối cùng tới các phế nang là nơi quan trọng cho việc trao đổi khí. Hai phổi có trên 700 triệu phế nang, thành phế nang rất mỏng. tổng diện tích khoảng gần 200m2, quanh các phế nang, có một mạng lưới mao mạch rất phong phú, thành mỏng thường chung thành với phế nang. Tổng diện tích thành mao mạch cũng rất rộng khoảng 150m2… Như vậy rất thuận lợi cho việc trao đổi khí giữa phổi và máu. Màng phổi có hai lá, giữa 2 lá là một khoang ảo không có không khí áp suất âm tính. Do đó làm cho phổi có thể giãn ra co lại dễ dàng. 1.2.2. Lồng ngực: 136
  9. Lồng ngực được hình thành bởi phía trước là xương ức, phía sau có xương sống, nối 2 xương có các xương sườn. các xương hợp thành khung lồng ngực, phổi nằm trong lòng ngực, bên ngoài có nhiều cơ, phía dưới có cơ hoành ngăn cách ổ bụng. các cơ và các tổ chức sụn có tác dụng làm thay đổi thể tích lồng ngực khi thở ra, trong đó quan trọng nhất là cơ hoành. 2. Hiện tượng cơ học trong hô hấp: 2.1. Động tác hít vào: Khi thở vào các cơ “thở” co lại kéo xuống ức và các sụn sườn lên trên ra trước, đặc biệt là cơ hành hạ thấp xuống làm tăng thể tích lòng ngực cả chiều ngang, dọc và trước sau, hai màng phổi hút sát vào nhau nên khi lòng ngực nở ra thì phổi cũng nở ra theo thể tích của phổi tăng lên áp suất không khí trong phổi giảm thấp hơn áp suất không khí ngoài trời. do đó, không khí bên ngoài được hút vào phổi mạnh ta được động tác thở vào. Thở vào mang tính chủ động. 2.2. Động tác thở ra: Thở ra bình thường mang tính thụ động vì nó không đòi hỏi năng lượng co cơ như hít vào. Các cơ hô hấp không co nữa, lồng ngực cơ hoành trở về vị trí cũ làm giảm thể tích lồng ngực, giảm thể tích của phổi, áp suất không khí trong phổi tăng cao hơn áp suất không khí bên ngoài vì vậy không khí được đẩy ra ngoài. Nhưng thở ra cố lại mang tính chủ động. 2.3. Nhịp thở và số lần thở: - Nhịp thở: Mỗi lần thở và hít vào là một nhịp thở. - Số lần thở: Bình thường người lớn thở 16 – 20 lần/phút. Trẻ sơ sinh khoảng 40 lần/phút. Khi ngủ số lần thở giảm, khi vận động số lần thở tăng. Trong bệnh lý thở nahnh hay chậm đều là khó thở. 2.4. Hiện tượng hô hấp đặc biệt: Trong đời sống có một số hiện tượng không khí ra vào phổi nhưng không tuân thủ theo động tác thở ra hít vào gọi đó là những hiện tượng hô hấp đặc biệt như: ho, hắt hơi, nói, cười, ca hát, khó, rặn, tập khí công… 2.5. Dung lượng phổi: Là sức chứa không khí của phổi bao gồm: - Khí lưu thông (lượng khí mỗi làn thở ra hay thở vào) được 0,5lít nhưng thực tế chỉ có 0,3lít vào tới phổi để trao đổi khí còn đọng lại trong đường dẫn khí. Do đó thở sâu tăng cường khí thay đổi rất có lợi. - Khí bổ sung (là lượng khí thở vào cố được thêm) là 1,5lít - Khí dữ trữ (là lượng khí thở ra cố được thêm) là 1,5 lít - Khí đọng: Sau kh thở ra cố gắng vẫn còn một lượng không khí không ra hết được. Như vậy, tổng dung lượng của phổi khoảng từ 4,5 – 5 lít Dung lượng sinh hoạt gồm : khí lưu thông 0,5 lít Khí bổ sung 1,5 lít 137
  10. Khí dữ trữ 1,5 lít Cộng 3,5 lít Để đo dung lượng phổi người ta dùng phế dung kế (phần thực hành). 3. Hiện tượng lý hóa trong hô hấp: 3.1. Hiện tượng lý học: Không khí vào ra qua đường dẫn khí do cấu tạo của hệ thống này làm cho không khí được thay đổi độ ẩm và nhiệt độ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi chất khí ở phổi và thải nhiệt cho cơ thể…. 3.2. Hiện tượng hóa học: Không khí thở vào có nhiều O2 và ít CO2, không khí thở ra ít O2 và nhiều CO2 sỡ dĩ có sự thay đổi đó là nhờ sự trao đổi khí giữa phổi và máu, giữa máu và các tế bào. Một chất khí ở thể tự do hay hòa tan trong một chất dịch đều có một áp suất riêng gọi là phân áp. Nồng độ khí càng đậm đặc thì phân độ khí càng cao. Theo định luật khuếch tán của khí, cá chất khí bao giờ cũng chuyển từ nơi có phân áp cao sang nơi có phân áp thấp và nó có thể đi qua màng mỏng như thành phế nang, mao mạch phổi và màng tế bào. Ngoài ra còn nhờ có huyết cầu tố (hb) trong hồng cầu của máu có tác dụng vận chuyển O2 và CO2. - Thay đổi O2 và CO2 giữa phổi và máu: + Trong phân khí vào đến phế nang có phân áp O2 = 100mmHg và phân áp của CO2 = 40mmHg, khi đó máu của lưới mao mạch bao quanh phổi (máu động mạch phổi) có phân áp của O2 = 40mmHg và CO2 ≈ 50mmHg. + Theo định luật khuếch tán, O2 sẽ từ phế nang vào máu và CO2 từ máu ra phế nang. Kết quả máu giảm CO2 và tăng O2 có màu đỏ tươi về tim trái và được tim bóp đẩy máu đi nuôi dưỡng tế bào. - Thay đổi O2 và CO2 giữa máu và tế bào Máu động mạch chủ đến tế bào có phân áp của O2 = 94mmHg, phân áp của CO2 = 40mmHg, khi đó trong khu vực tế bào có phân apscuar O2 = 30mmHg, phân áp của CO2 = 50mmHg. Theo địnhluật khuếch tán O2 từ máu mao mạch (thuộc động mạch chủ) vào tế bào và CO2 từ tế bào vào máu làm cho máu có màu đỏ sẫm trở về tim rồi đưa lên phổi để thải CO2 và tiếp tục sự trao đổi khí giữa máu và phổi như. - Phản ứng giữa hemoglobin (hb) với O2 và CO2 là phản ứng đễ kết hợp và dễ phân ly. Có thể tóm tắt phản ứng này trong quá trình hô hấp. Ở phế nang Ở tế bào O2 Hb + O2 HbO2 Hb Hb HbCO2 Hb + CO2 CO2 138
  11. 4. Điều tiết hô hấp: Là các quá trình thay đổi hoạt động của trung khu hô hấp làm cho nhịp thở phù hợp với mọi điều kiện sinh hoạt của cơ thể. 4.1. Phản xạ tự động của các trung khu hô hấp: Trung tâm hô hấp là một đám tế bào thần kinh ở hành não điều khiển hoạt động của hô hấp. nó chia làm 2 phần: - Nhóm noron hô hấp lưng: trung tâm hít vào - Nhóm noron hô hấp bụng: chức năng cả hít vào lẫn thở ra. Đặc tính của 2 phần này là không cùng hoạt động một lúc, cứ một phần hưng phấn thì phần kia ức chế và điều khiển nhịp thở theo phản xạ tự động sau: - Khởi đầu trung tâm hít vào tự động hưng phấn trước. hưng phấn truyền theo các dây thần kinh vận động tới khi các cơ hô hấp co lại làm lòng ngực nở ra gây động tác hít vào. - Sau khi hít vào không khí làm căng phế nang gây kích thích truyền theo dây thần kinh phế vị (dây X) lên làm hưng phấn trung khu thở ra đồng thờ ức chế trung khu thở vào không còn kích thích các cơ hô hấp làm các cơ này giãn ra lòng ngực xẹp xuống thì không kích thích thần kinh phé vị nữa trung khu thở ra lại bị ứ chế và đồng thời trung khu thở vào lại hưng phấn cứ thế xen kẽ suốt đời người. - Ở cầu não có trung tâm điều chỉnh thở, ngoài 3 trung tâm đã nêu còn cosmootj vùng nhận cảm hóa học nằm rất gần trung tâm hít vào. 4.2. Cơ chế diều tiết hô hấp: 4.2.1. Cơ chế hóa học điều tiết hô hấp: Trong điều hòa hóa học vai trò của CO2 trong máu rất quan trọng. khi CO2 máu tăng sẽ kích thích trung tâm hô hapa làm nhịp thở nhanh, nhưng nếu CO2 tăng quá cao trong máu lai gây ức chế trung tâm hô hấp làm cho ngừng thở. Ngược lại nếu CO2 trong máu giảm sẽ làm cho nhịp thở chậm lại nhưng nếu CO2 giảm quá nhiều cũng có thể gây ngừng thở. CO2 trong máu còn tác động lên các bộ phận thụ cảm ở quai động mạch xoang, động mạc cảnh qua các dây thần kinh lên điều hòa hoạt động của trunh tâm hô hấp. vì vậy, hoạt động của trung khu hô hấp cần có một nồng độ khí CO2 nhất định, nên khi người bệnh ngừng thở, người ta thường dùng khí cacbogen (trong đó 95% O2 và 5% CO2). Vai trò của CO2 vớ hô hấp được thể hiện rõ qua thí nghiệm tuần hoàn bắt chéo. Vai trò của CO2: Khi phân áp oxy thấp tác động vào các cảm thụ hóa học của động mạch cảnh và quai động mạch chủ làm trung tâm hô hấp tăng mẫn cảm cới CO2 do vậy cũng có tác động điều hòa hô hấp. 4.2.2. Điều hòa của võ não Vỏ não co ảnh hưởng thường xuyên đến hô hấp làm thay đổi tần số và độ sâu của nhịp thở như: ta có thể tự ý thở nhanh, chậm, nông, sâu, hoặc nhịp thpwr tring một thời gian ngắn hoặc điều hòa hơi thở dài ngắn khi nói khi hát. Nhưng kích thích về tâm lý vui, buồn, xuc động… thường làm thay đổi hô hấp có thể bị ngẹt thở. 4.2.3. Điều hào các phản xạ: 139
  12. - Kích thích các dây thần kinh cảm giác: đau, nóng, lạnh, điện giật, nhẹ… thường làm cho thở nhanh lên, nếu kích thích quá mạnh có thể làm ngừng thở. - Gửi phải hơi độc hoặc thuốc mê như (clorofoc) có thể làm ngưng thở đột ngột. ngửi thấy mùi thơm do thở sâu, thở nhanh, mùi thối ức chế thổi. 4.2.4. Vai trò của dây X: - Khi hít vào phế nang giãn ra kích thích dây phế vị (dây X) làm hưng phấn trung tâm thở ra đồng thời ức chế trung tâm hít vào gây tác động thở ra. - Khi thở ra phế nang co lại không kích thích dâ X nữa thì trung tâm thở ra bị ức chế và trung tâm hít vào hưng phấn. 4.3. Ứng dụng: - Vận dụng cơ chế điều tiết hô hấp. ứng dụng trong việc thở ngạt, dùng CO2 kích thích hô hấp. - Dùng các kích thích đau, nóng, lạnh để phát động nhịp thở đầu tiên của trẻ sơ sinh. - Ứng dụng trong hô hấp nhân tạo. Câu hỏi ôn tập: 1. Trình bày đặc điểm của bộ máy hô hấp. 2. Hãy ghi sự thay đổi của thể tích lòng ngực, phooie, áp suất phổi và bên ngoài trong các tác động thở? 3. Điều tiết hô hấp theo những cơ ché nào?. Nên ứng dụng. 4. Rèn luyện thở sâu có lợi gì? 140
  13. BÀI 8: SINH LÝ TIÊU HÓA Mục tiêu học tập: Mô tả được các hiện cơ học ở ống tiêu hóa. Trình bày được thành phần tác dụng và điều hòa bài tiết dịch ở các đoạn ống tiêu hóa. Trình bày được sự hấp thu các chất ở các đoạn ống tiêu hóa. Nội dung: 1. Đại cương: - Thành phần: Bộ máy tiêu hóa gồm: Ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa. ống tiêu hóa gồm: Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và những tuyến tiêu hóa như tuyến nước bọt, tuyến dạ dày, tuyến ruột, tuyến ngoại tiết, gan mật. - Nhiệm vụ: Tiêu hóa là quá trình biến đổi thức ăn thành những chất đơn giản glucose, axit amin, axit béo để cơ thể hấp thu chất cần thiết bổ sung chi thành phần vật chất của cơ thể đã bị tiêu dùng. Đào thải chất bã, chất thừa, chất không tiêu hóa đưa ra ngoài theo phân. Ngiên cứu sinh lý học của bộ máy tiêu hóa giúp xác định ché độ ăn, lựa chọn phương pháp chế biến thức ăn góp phần phòng bệnh, cung cấp cơ sở để lựa chọn xét nghiệm thích hợp… góp phần chuẩn đoán và điều trị bệnh. 2. Hoạt động của bộ máy tiêu hóa: Hoạt động của bộ máy tiêu hóa gồm 2 quá trình tiêu hóa và hấp thu. - Qúa trình tiêu hóa: Gồm hiện tượng cơ học và hóa học, tiếp nhận và biến đổi thức ăn trở về dạng chất đơn giản. - Hấp thu: là hiện tượng bộ máy tiêu hóa đưa các chất đơn giản, chất cần thiết vào máu để tới các cơ quan tế bào. Tuy nhiên quá trình tiêu hoá và hấp thu ở mỗi cơ quan của bộ máy tiêu hóa xẩy ra nhiều ít dưới nhiều hình thức, nhiều phản ứng khác nhau. 2.1.Tiêu hóa ở miệng và thực quản: 2.1.1. Hiện tượng cơ học: - Nhai: Là do răng và các cơ nhai dưới sự chi phối dây V và trung tâm nhai ở thân não thực hiện nhằm mục đích nghiền nát thức ăn làm tăng diện tích tiếp xúc với các men tiêu hóa. Nhai còn tạo ta thức ăn thành viên mềm dễ nuốt… do đó khi ăn cần nhai kĩ. - Nuốt: Là hiện tượng nữa tự động nữa tùy ý đưa thức ăn từ miệng xuống dạ dày do trung tâm phản xạ nuốt và các dây V, VII, IX, X, chi phối. khi nuốt, lữa đẩy viên thức ăn ra sau là một hiện tượng tùy ý. Lưỡi gà đóng kín đường lên mũi, sụn nắp thanh quản đậy đường vào thanh khí quản, bụng thu hẹp lại, thực quản mở ra và viên thức ăn đi vào thực quản. sau đó làn sóng nhu động của thực quản là do phản xạ đẩy thức ăn xuôi chiều từ trên xuống dưới. xuống tới tâm vị thức ăn đọng lại một thời gian ngắn để tâm vị mở ra mới ra mới vào được dạ dày. Thức ăn qua khỏi thực quản 141
  14. khoảng 10 - 20giây; H2O chỉ cần 1giây. Vì vậy thức ăn cần nuốt từ từ không nên cười nói dẽ nghẹn, sặc. 2.1.2. Hiện tượng hóa học Khi nhai một số thức ăn được biến đổi ngay ở miệng nhờ tác dụng của nước bọt. - Cơ chế bài tiết nước bọt: Các tuyến mang tai, dưới lưỡi, dưới hàm tiết ra nước bọt từ các đơn vị bài tiết cơ bản của tuyến nước bọt. - Do phản xạ không điều kiện (khi nhai, thức ăn kích thích vào niêm mạc miệng lưỡi), những kích thích này được dẫn truyền về trung khu bài tiết nước bọt ở hành tủy, luồng xung động từ trung khu theo đường dẫn truyền ra các tuyến nước bọt làm bài tiết nước bọ. - Trên cở của phản xạ không điều kiện, nhiều khi chỉ nhìn thấy, gửi thấy hoặc nghe đến thức ăn ngon, thức ăn chua… cũng tiết nước bọt. đó là bài tiết theo cơ chế phản xạ có điều kiện và do sự chi phối của thần kinh thực vật. - Thành phần tác dụng của nước bọt: H2O chiếm 98,5 - 99%, muối, natri, clorua, canxi cacbonat, photpho, chất cháy (muxin), men ptyalin (amylaze), pH từ 7,4 – 8 - Nước bọt có tác dụng bao bọc thức ăn thành viên. Men tiêu hóa tinh bột chín thành đường maltosa và maltotriose oligosaccarid vì thế nhai cơm kĩ thấy vị ngọt. ngoài ra còn có tác dụng trơn niêm mạc miệng lưỡi môi, sát khuẩn nhẹ. ở miệng và thực quản thức ăn chưa được tiêu hóa nhiều nên hầu như chưa có sự hấp thu. 2.2. Tiêu hóa ở dạ dày: 2.2.1. Hiện tượng cơ học: - Hiện tượng co bóp và nhào trộn: thức xuống tới dạ dày kích thích dạ dày co bóp, thức ăn được đẩy xuống dọ theo thành của dạ dày xuống dưới gặp môn vị đóng lại được đẩy ngược lên theo truc giữa của dạ dày. Cứ như vậy thức ăn được nhào trộn với dịch vị tạo thành một chất lỏng gọi là nhũ trấp. - Hiện tượng đóng mở tâm vị: Tâm vị không có cơ vòng. Tuy nhiên lớp cơ thành dạ dày ở đây dày lên niêm mạc nhăn thực quản với dạ dày nhô lên phối hợp với sức ép của cơ hoành cũng tạo ra một van ngăn cách không cho các chất khí và thức ăn từ dạ dày trào ngược lên thực quản. thức ăn từ thực quản muốn xuống được dạ dày cũng cần có một áo suất nhất định khoảng 30cm nước. dây X chi phối hoạt động của tâm vị. Bình thường các cơ co bóp nhu động hang vị thường yếu tác dụng chủ yếu nhào trộn thức ăn với dịch vị. khi thức ăn ở dạ dày khoảng 1giờ các co bóp hang vị trở nên mạnh dần để đẩy thức ăn xuống môn vị nếu trương lực cơ thắt môn vị giảm (môn vị mở), mỗi sóng co bóp hang vị có thể đẩy khoảng vài mililit vị trấp vào tá tràng. Co bóp hang vị cũng được goi là “bơm môn vị” vì nó có tác dụng là bơm thức ăn qua môn vị xuống tá tràng. Cơ thắt môn vị: Cơ vòng môn vị dày hơn cơ vòng hang vị. cơ này luôn ở trạng thái tăng trương lực nhẹ (gọi là cơ thắt môn vị) khi trương lực cơ thắt giảm môn vị hé 142
  15. mở đủ để nước và chất bán lỏng đi qua, thức ăn có kích thước lớn và thể rắn sẽ bị ngăn lại, mức độ co môn vị tăng môn vị đóng lại thức ăn bị giữ lại ở dạ dày. Sự đóng mở môn vị chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh hormon từ dạ dày nhất là từ tá tràng. Thức ăn là chát đường qua hết môn vị sau 3 giờ; thức ăn là chất đạm, mỡ qua hết từ 5 – 8 giờ. 2.2.2. hiện tượng hóa học: Ở dạ dày, thức ăn được biến đổi do dịch vị của các tuyến ở niêm mạc dạ dày tiết ra. - Cơ chế bài tiết dịch vị: + Cơ chế bài tiết do phản xạ không điều kiện: Thức ăn kích thích vào niêm mạc miệng hoặc trực tiếp vào niêm mạc dạ dày làm bài tiết dịch vị. + Bài tiết do phản xạ có điều kiện: Khi nhìn thấy, ngĩ tới thức ăn, mùi thức ăn, tâm lý vui buồn…. chi phối sự bài tiết dịch vị. + Cơ chế hóa học: Thức ăn kích thích vùng hang vị làm tiết ra chất gastrin, gastrin vào máu lại tới kích thích các tuyến dạ dày làm tiết nhiều dịch vị. - Thành phần dịch vị: Dịch vị tiết khoảng 1 – 3 lít/24 giờ, có pH từ 1 đến 1,5. thành phần chủ yếu gồm có:H2O; axit clohydric (HCL); mem pepsin, prezua, limaza, chất nhầy và một số chất khác: histamin, somatostatin, yếu tố nội. - Tác dụng: + HCL do tế bào viền bài tiết có tác dụng propepsin không hoạt động trở thành pepsin hoạt động, ngăn ngừa sự lên men các thức ăn diệt khuẩn, tham gia vào việc đóng mở môn vị, phá vỡ cấu trúc lớp vỏ sợi cơ thịt, thủy phân cellulose ở thực vật non. + Men: Ο Pepsin do tế bào chính và tế bào nhầy bài tiết có tác dụng thủy phân các protein trong môi trường axit, phân giải protit thành những chất polypeptit gọi là pepton và proteaza (chưa thành axit amin) pepsin tiêu hóa khoảng 10 – 20% protein thức ăn. Ο Prezua (men sữa) ở trẻ còn bú, men prezua làm kết tủa protein hòa tan ở sữa thành casein để đưa xuống ruột non. Ο Lipaza dịch vị: chỉ tiêu hóa cắt liên kết hóa học một số mỡ đã nhũ tương hóa (sữa, trứng) như phân giải triglycerid thành diglycerid rất ít axit béo. 2.2.3. Hiện tượng hấp thu: Tuy thức ăn ở dạ dày lâu nhưng hấp thu ở đây không dễ dàng, mới chỉ hấp thu được một số ít H2O và rượu. 2.3. Tiêu hóa ở ruột non: Ở ruột non các chất từ dạ dày xuống được trộn với dịch mật, dịch tụy, dịch ruột tạo thành sản phẩm tiêu hóa được hấp thu cùng nước, vitamin, chất điện giải. 2.3.1. Hiện tượng cơ học: Gồm 3 cử động làm cho vị trấp được tiếp xúc nhiều với các men tiêu hóa và được đẩy dần từ trên xuống dưới. 143
  16. - Cử động lắc lư: do sự co rút liên liếp của các thớ cơ dọc làm cho các đoạn ruột lật từ trái sang phải hoặc từ phải sang trái theo tục của ruột và làm cho các đoạn ruột trượt lên nhau dễ dàng. - Cử động co rút: Do sự co rút của các thớ cơ vòng làm cho ruột chia làm nhiều đoạn nhỏ. Các đoạn nhỏ này lại co rút ở giữa để chia thành những đoạn nhỏ mới. cử động này cùng với cử động lắc lư làm vị trấp được nhào trộn thấm nhiều dịch và men tiêu hóa và tiếp xúc nhiều với niêm mạc ruột tạo điều kiện cho tiêu hóa và hấp thu. - Cử động lận sóng (nhu động ruột): Do sự co rút phối hợp của cả 2 loại thớ cơ dọc và cơ vòng cùng một chiều và từng đợt như làn sóng có tác dụng đẩy dần các chất trong ruột theo chiều từ trên xuống dưới. thời gian thức ăn ở ruột non từ 6- 8 giờ. 2.3.2. Hiện tượng hóa học: Vị trấp từ dạ dày xuống ruột non sẽ chịu tác dụng của 3 loại dịch chính: - Dịch tụy: (ở đoạn tá tràng) được bài tiết theo 2 cơ chế: + Cơ chế thần kinh: Theo 2 phản xạ không điều kiện và có điều kiện. khi nhai thức ăn, vị trấp kích thích vào niêm mạc tá tràng hoặc nhìn, gửi, ngĩ tới thức ăn ngon… làm tăng cường bài tiết dịch vị. + Cơ chế hóa học: Do HCL của dạ dày xuống kích thích niêm mạc tá tràng làm tiết ra secretin để đổ vào máu, secrtin theo máu tới tụy kích thích tiết nhiều dịch. + Thành phần của dịch tụy gồm: H2O, muối khoáng, chất nhầy và chủ yếu là 3 loại men: tripsin, elastase, carboxy, peptidase, amylaza và lipaza. Số lượng dịch tụy khoảng 1 lít/ 24 giờ. Ο Trypsin: Tụy tiết ra trypsinozen khi vào tá tràng gặp Enterokinaza biến thành trypsin có tác dụng tiêu hóa protit và polypeptit thành axit amin (axit amin là chất đơn giản cơ thể hấp thu được) và các peptid nhỏ. Ο Amylaza: có tác dụng tiêu hóa tinh bột sống và tinh bột chín thành đường mantoza. Ο Lipaza: thủy phân các lipit đã được chủ trương hóa bởi mật thành axit béo và glyxerol là chất đơn giản cơ thể hấp thu được. - Dịch mật; (ở đoạn tá tràng). Do gan tiết ra liên tục do cơ chế thần kinh và nội tiết khoảng 1 lít/24 giờ được cô đặc giữ trữ trong túi mật và chảy xuống ruột khi tiêu hóa. Khi có nhiều protit, lipit thì mật tiết nhiều hơn nhờ cơ chế phản xạ. thành phần của mật gồm có H2O, sắc tố mật, muối mật. Tác dụng: Mật không có men tiêu hóa nhưng rất quan trọng trong tiêu hóa chất mỡ. mật giúp cho nhũ tương hóa mỡ, tăng cường sự hoạt động các men dịch tụy nhất là men lipaza. Mật giúp chợ hấp thu các vitamin tan trong dầu: A-D-E-K. Mật ức chế sự lên men thối của dưỡng trấp trong ruột non, làm tăng nhu động ruột. ‫ ٭‬Chu trình ruột – gan của mật: số lượng của mật trong cơ thể thấp hơn nhiều so với muối mật cần cho sự tiêu hóa hấp thu mỡ. trong một bữa ăn bình thường lượng muối mật bài suất vào tá tràng nhiều gấp đôi số lượng muối mật của cơ thể, chu trình ruột gan của muối mật có nghĩa là sự tái tuần hoàn của muối mật giữa ruột và gan cho 144
  17. phép cơ thể tái sử dụng muối mật nhiều lần. sau quá trình tiêu hóa háp thu mỡ, khoảng 94% muối mật được tái hấp thu tích cự qua niêm mạc hồi tràng thei tĩnh mạch cữa về gan. - Dịch ruột: Mỗi ngày các tuyến brunner và Lieberkun bài tiết khoảng gần 2 lít dịch theo cơ chế thần kinh, cơ chế hóa học, kích thích cơ học (giống dịch tụy, dịch vị). + Thành phần dich ruột gồm: nước, muối khoáng và các men tiêu hóa (erepsin, lipaza, nhóm men tiêu hóa đường). + Tác dụng của dịch ruột: Ο Enzym tiêu hóa protit tiêu hóa tất cả các đạm còn lại mà cơ thể có thể tiêu hóa được thành axit amin: (men aminopolypeptidase và dipeptidase) thủy phân polypeptit thành tripeptit, dipeptit và môt số axit amin, các phàn tử nào vào vi nhung mao trong tế bào có men peptidase thủy phân thành axit amin trong vài phút. Ο Lipaza tiêu hóa hết phần mỡ còn lại chưa được tiêu hóa ở tá tràng thành glyxerol và axit béo (do số lượng ít tác dụng lipase không quan trọng). Ο Nhóm men tiêu hóa đường (mỗi loại gluxit có một men tiêu hóa riêng): Men amylaza tiêu hóa tinh bột thành đường mantoza. Men saccaraza tiêu hóa đường saccaroza thành đường glucose. Men lactaza tiêu hóa đường lactoza thành đường glucose. Men mantaza tiêu hóa đường mantoza thành glucose. Men fructaza tiêu hóa fructoza thành glucose. Thức ăn được tiêu hóa ở ruột non gọi là dưỡng trấp cơ thể có thể hấp thu được. 2.3.3. Hiện tượng hấp thu: Dưỡng trấp được hấp thu chủ yếu qua niêm mạc ruột non. - Đặc điểm cấu tạo ruột non: Là đoạn ống tiêu hóa rất dài ở người trưởng thành. Do đó ở trong ruột gấp thành nhiều quai, lòng ruột hẹp, thành ruột dày… niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp, trên mỗi lớp có nhiều mao tràng (trên 1cm có tới 2000 – 3000 mao tràng) làm tăng diện tích tiếp xúc và hấp thu của ruột non lên khoảng 1000 lần với diện tích khoảng 250m2 . mặt khác thức ăn ở ruột tương đối lâu . - Cấu tạo của mao tràng: mặt ngoài của mao tràng có một lớp tế bào hình mâm khía là thành phần chính của sự hấp thu. Trong mao tràng có các nhánh của mạch máu đến cà nhánh mạch máu đi, giữa mao tràng có ống dưỡng trấp đổ vào hệ bạch huyết. - Sự hấp thu: Sau khi thức ăn đã biến đổi thành những chất đơn giản nhất ở ruột non sẽ được vận chuyển qua niêm mạc vào máu theo 2 đường: + Một số chất được hấp thu vào các mao mạc của mao tràng, theo tĩnh mạch ruột chatr về tĩnh mạch cữa vào gan chuyển hóa. Sau đó theo tĩnh mạch trên gan theo tĩnh mạch chủ dưới rồi về tâm nhĩ phải. Đó là những chất: Muối khoáng, vitamin, glucoza, axit amin và glyxerol, một số axit béo ngắn. sự hấp thu ở ruột non là hiện tượng thẩm thấu có chọn lọc. 145
  18. + Một phần lớn chứa lipit (hạt mỡ lớn, mỡ trung tính) được hấp thu vào ống dưỡng trấp của mao tràng sẽ theo hệ thống bạch mạch đổ vào ống ngực lên tĩnh mạch dưới đòn trái về tĩnh mạch chủ trên rồi đổ vào tâm nhĩ phải. 2.4. Tiêu hóa ở ruột già: Quá trình tiêu hóa ở ruột non, những chất bã còn lại được chuyển xuống ruột già. 2.4.1. Hiện tượng cơ học: - Phản nhu động: phản nhu động có tác dụng làm dồn ngược phân tử phía dưới lên, kéo dài thời gian tiêu hóa và hấp thu các chất trong ruột già. Phản nhu động ở khung đại tràng trái và nhất là đại tràng sigma mạnh hơn. - Nhu động: Ở đại tràng có nhu động như ruột non nhưng thưa và yếu hơn. Nhưng trong ngày có một hai lần nhu động mạnh lan khắp khung đại tràng có tác dụng dồn phân xuống trực tràng (thời gian chất bã ở ruột già khoảng từ 16- 24 giờ). - Động tác đại diện: Chất bã xuống trực tràng làm thành phân kích thích trực tràng gây cảm giác mót đại tiện đồng thời gây phản xa không điều kiện làm cơ thắt trơn hậu môn mở ra. Nếu lúc đó đại tiện thì võ não phát ra những xung động thần kinh làm chưa muốn đại tiện thì cơ thắt vân sẽ thắt chặt lại, các phản nhu động sẽ làm phân ngược, trực tràng giảm chất chưa đựng cảm giác mót đại tiện mất đi cho tới khi một làn sóng nhu động sau lại dồn phân xuống trực tràng và tất cả lại diễn lại từ đầu. 2.4.2. Hiện tượng hóa học: Dịch ruột ở ruột già không có men tiêu hóa chỉ là dịch kiềm quánh có tác dụng bảo vệ. chức phận tiêu hóa chính của ruột già: - Tiêu hóa nuốt thức ăn chưa kịp tiêu hóa ở ruột non nhờ những men tiêu hóa từ ruột non xuống ruột già: - Các vi khuẩn ở ruột già (E.coli…) tiết ra men có tác dụng phân hủy xenlulô và gây hiện tượng thối rữa chất protit còn lại phát sinh ra hơi thối (H2S). ngoài ra vi khuẩn còn đóng vai trò trong việc tổng vitamin nhóm B, K (nhất là ở trẻ em). 2.4.3. Hiện tượng hấp thu: Ruột già tiếp tục hấp thu nước làm cho phân cô đặc lại. ruột già còn hấp thu được các chất thuốc, muối khoáng, glucose… vì vậy trong điều trị người ta có thể đưa chác chất dinh dưỡng và thuốc qua đường thụt hậu môn lên đại tràng. 3. Vai trò thần kinh trong tiêu hóa: 3.1. Các đám rối thần kinh ở thành ống tiêu hóa: Dạ dày, ruột tự động co bóp được lá nhờ đám rối thần kinh mằn trong thành của các cơ quan đó chi phối: (đám rối thần kinh Auerbach chi phối cơ dọc, cơ vòng thành ống tiêu hóa, đám rối Meissner chi phối thần kinh cho niêm mạc). 3.2. Thần kinh thực vật: Dây thần kinh giao cảm làm co bóp của ống tiêu hóa. Dây thần kinh phó giao cảm làm tăng co bóp của ống tiêu hóa, đặc biệt dây thần kinh X. 3.3. Các phản xạ thần kinh: 146
  19. Phản xạ nuốt, phản xạ bái tiết dịch, tiêu hóa có thể là phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện. 3.4. Vai trò của vỏ não: Tâm lý, xúc cảm… đều ảnh hưởng tới quà trình tiêu hóa… trong phương châm điều trị toàn diện cần phải chú ý tới yếu tố thần kinh của bệnh nhân trong ăn uống. 4. Rối loạn lâm sàng của ống tiêu hóa: 4.1. Loét dạ dày tá tràng: Là tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng do HCL và pepsin gây ra có thể lan tới lớp cơ niêm xa hơn có thể làm chảy máu đường tiêu hóa hoặc làm thủng thành ống tiêu hóa… gây hậu quả nghiêm trọng. Ngày nay đã thừa nhận vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) là một nguyên nhân quan trọng trong việc gây viêm loét dạ dày tá tràng. Vì vậy trong điều trị loét dạ dày tá tràng ngoài việc dùng các thuốc giảm tiết hcl , bảo vệ niêm mạc, giảm co thắt… còn kết hợp việc dùng kháng sinh. 4.2. Táo bón: Là sự vận chuyển chậm chạp của ruột già: phân ở lâu bị hấp thu gần hết do đó khô cứng gây khó khăn cho việc lưu thông, tiêu hóa, đại tiện… nguyên nhân táo bón: do thói quen ức chế phản xạ đại tiện bình thường, cũng có khi do chế độ ăn uống ít nước quá nhiều chất đạm chất thô… 4.3. Tiêu chảy: Là sự vận động quá nhanh các chất trong ruột già do vi khuẩn hoặc nhiễm virut đường tiêu hóa, quá trình viêm nhiễm thường lan rộng ở ruột già và phàn cuối hồi tràng. Do niêm mạc bị kích thích các tuyến tăng bài tiết, vận động của ruột tăng lên nhiều lần. ruột bài tiết một lượng dịch lớn để cuốn đi các tác nhân gây bệnh đồng thời ruôt co bóp rất mạnh đẩy dịch về phía hậu môn để đẩy ra ngoài. 4.4. Nôn (ói): Khi dường tiêu hóa bị căng quá mức hoặc bị kích thích quá mức, đặc biệt ở tá tràng thì nôn sẽ ra để tống thức ăn ở phần trên đương ống tiêu hóa ra ngoài… như vậy động tác nôn là do sự ép của cơ thành bụng lên dạ dày phối hợp sự mở đột ngột của các cơ thắt thực quản để tóng thức ăn trong dạ dày ra ngoài. Kích thích nôn có thể xuất phát từ thành ống tiêu hóa cũng có thể xuất phát từ một vùng nhỏ nằm ở sàn não thất 4 (kính thích vùng này gây nôn: một số thuốc như Apomocphin. Morphin, dẫn chất Digitalis có thể kích thích vùng này gây nôn) ngoài ra cơ thể do đổi hướng chuyển động quá nhanh của cơ thể cũng làm một số người bị nôn hoặc kích thích tâm lý: lo lắng, sợ hãi, những mùi, cảnh tượng kinh tởm, độc hại, các yếu tố tâm lý tương tự cũng có thể gây nôn. Câu hỏi ôn tập: 1. Hãy điền các hoạt động cơ học chính của từng đoạn ống tiêu hóa và tác dụng các hoạt động đó: Các đoạn ống tiêu hóa Các cử động cơ học Tác dụng Miệng thực quản 147
  20. Dạ dày Ruột non Ruột già 2. Giải thích hiện đóng mở moonvij của dạ dày? 3. Trình bày cơ chế bài tiết nước bọt, dịch vị, dịch tụy, mật dịch ruột 4. Trình bày cơ chế và đường hấp thu các chất ở ruột non? 5. Hãy điền vào bảng tóm tắt các loại men tiêu hóa? Đoạn ống tiêu hóa Dịch tiêu hóa gluxit protit lipit Miệng Dạ dày Ruột non Chất tạo thành 148
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2