intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (MĐ: Hàn) - CĐ Cơ Điện Hà Nội

Chia sẻ: Bachtuoc999 Bachtuoc999 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

43
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (MĐ: Hàn) là mô đun có vai trò quan trọng, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn kim loại bằng phương pháp Hàn tự động dưới lớp thuốc để phục vụ sán xuất chế tạo các kết cấu quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: đóng tàu, xây dựng, cầu đường, sản xuất các chi tiết máy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Hàn tự động dưới lớp thuốc (MĐ: Hàn) - CĐ Cơ Điện Hà Nội

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN HÀ NỘI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC NGÀNH/NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­CĐCĐ­ĐT    ngày…….tháng….năm ................... của Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội) 1
  2. Hà Nội, năm 2017 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được  phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về  đào tạo và tham   khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục đích kinh  doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạy nghề đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung quốc gia nghề hàn đó được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun: Hàn tự động dưới lớp thuốc là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mô đun bao gồm nội dung chính:     ­ Những kiến thức cơ bản khi hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW).     ­ Vận hành thiết bị hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ.     ­ Hàn  giáp mối vị trí 1G     ­ Hàn mối hàn góc vị trí 2F Mặc dù đó có nhiều cố gắng, nhung không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hòan thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2017 Giáo viên biên soạn Chủ biên: K. sư. Phạm Quang Tuấn. 1. Th.s. Tạ Văn Sơn. 2. Th.s. Nguyễn Trọng Điệu. 3
  4. MỤC LỤC 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI LỚP THUỐC Mã môn học/mô đun: MD33 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: ­ Vị  trí: Là môn đun được bố  trí cho sinh viên sau khi đã học xong các môn học   chung theo quy định của Bộ  LĐTB­XH và học xong các môn học bắt buộc  của đào tạo chuyên môn nghề từ MH07 đến MĐ25.  ­ Tính chất: Là mô đun chuyên ngành bắt buộc. - Ý nghĩa, vai trò mô đun: Là mô đun có vai trò quan trọng, người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng hàn kim loại bằng phương pháp Hàn tự động dưới lớp thuốc để phục vụ sán xuất chế tạo các kết cấu quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: đóng tàu, xây dựng, cầu đường, sản xuất các chi tiết máy... Mục tiêu của môn học/mô đun: ­ Về kiến thức: + Trình bày đúng cấu tạo và nguyên lý làm việc của mỏ hàn tự động dưới   lớp thuốc bảo vệ. + Nhận biết đầy đủ  các thuốc hàn, que hàn dùng trong hàn tự  động dưới   lớp thuốc bảo vệ. ­ Về kỹ năng: + Chuẩn bị phôi hàn sạch, đúng kích thước đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. + Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất của vật liệu và kiều   liên kết hàn. + Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước. + Vận hành, sử dụng máy hàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ thành thạo.  + Hàn các mối hàn giáp mối, mối hàn góc, đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ  khí ngậm xỉ, ít biến dạng. + Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng. + Tuân thủ quy định, quy phạm trong quy trình hàn tự động dưới lớp thuốc + Rèn luyện tính kỷ  luật, cẩn thận, tỉ  mỉ, chính xác, trung thực của sinh   viên.  Nội dung của môn học/mô đun: 5
  6. BÀI 1: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI  THUỐC (SAW) A. Mục tiêu: ­ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy hàn tự động dưới  lớp thuốc bảo vệ; ­ Trình bày được thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW; ­ Trình bày được các loại thuốc hàn SAW, các loại dây hàn SAW; ­ Liệt kê được các loại dụng cụ thiết bị dùng trong công nghệ hàn SAW; ­ Nêu được các khuyết tật trong mối hàn khi hàn SAW; ­ Nhận biết được các núm chức năng điều khiển máy như: điều chỉnh dòng  hàn, điện áp hàn, tốc độ đẩy dây hàn; ­ Chọn được chế độ hàn SAW đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; ­ Tuân thủ các quy đinh về an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng. B. Nội dung:  1. Thực chất, đặc điểm và công dụng của hàn SAW  1.1. Thực chất:    Hàn hồ quang dưới lớp thuốc bảo vệ còn gọi là hàn hồ quang chìm, tiếng anh   viết tắt là SAW (Submerged Arc Welding), là quá trình hàn nóng chảy mà hồ  quang  cháy giữa dây hàn (điện cực hàn) và vật hàn dưới một lớp thuốc bảo vệ. Sơ đồ dưới lớp thuốc SAW ( Submerged  Arc Welding) 6
  7.      Dưới tác dụng nhiệt của hồ quang, mép hàn, dây hàn và một phần thuốc hàn  sát với hồ quang bị nóng chảy tạo thành vịng hàn, dây hàn được đẩy vào vịng  hàn bằng một cơ cấu đặc biệt với tốc độ phù hợp với tốc độ cháy của nó để  luôn duy trì chiều dài hồ quang một khoảng cách nhất định. Theo độ dịch  chuyển của nguồn nhiệt ( hồ quang ) mà kim loại vịng hàn nguội và kết tinh tạo  thành mối hàn. Trên mặt vịng hàn và một phần mối hàn đó đông đặc hình thành  lớp xỉ có tác dụng bảo vệ kim loại mối hàn khỏi bị tác dụng ô xy hoá mối hàn,  bảo vệ và dữ nhiệt cho mối hàn và sẽ tách khỏi bề mặt mối hàn sau khi hàn.  Phần thuốc hàn chưa bị nóng chảy sẽ được sử dụng lại . 1.2. Đặc điểm: ­  Tăng năng suất hàn tới 15 – 17 lần so với hàn tay. Điều này đạt được là nhờ. + Sử dụng cường độ và mật độ dòng điện lớn. + Tăng tốc độ chảy của kim loại dây hàn tới 17 – 22g/Ah. + Tăng chiều sâu ngấu do đó giảm lượng kim loại dây hàn. + Tăng tốc độ tới 20m/h và hơn. ­  Nâng cao chất lượng mối hàn . Nhờ kim loại lỏng được bảo vệ khỏi tác dụng  của môi trường xung quanh . Sự đồng nhất thành phần hoá học của mối hàn. ­  Tăng lượng dây hàn và lượng điện tiêu thụ, giảm sự tăng hụt kim loại do bắn  toé. ­  Cải thiện điều kiện lao động của công nhân hàn. ­  Giảm thời gian đào tạo thợ hàn.  Khi hàn dưới lớp thuốc có thể ứng dụng dòng điện một chiều cực dương  hoặc cực âm hoặc dòng xoay chiều. Hàn với cực dương (ngược cực) cho độ  ngấu lớn nhất. Độ ngấu thấp nhất khi hàn với cực âm (thuận cực) và trung bình  khi hàn với dòng xoay chiều .Với tốc độ chảy của dây hàn lớn nhất khi hàn  dòng một chiều thuận cực và nhỏ nhất khi hàn ngược cực. Chiều rộng của mối hàn khi hàn dòng một  chiều thuận cực thay đổi ít  hơn khi hàn ngược cực.         Hàn hồ quang lớn với dòng xoay chiều thích hợp hơn với sản xuất và kinh  tế hơn. Song ứng dụng dòng một chiều ngược cực cho phép nhận mối hàn chất  lượng cao hơn . Do vậy để hàn các kết cấu quan trọng từ thép hợp kim thấp và  trung bình cần sử dụng dòng một  chiều cực dương.          Hàn với cực âm ít được ứng dụng, trừ những trường hợp đặc biệt (như  hàn trên đệm đồng hoặc đệm đồng ­ thuốc). 1.3. Công dụng: ­ Hàn các kết cấu thép dạng tấm vỏ kích thước lớn, các dầm thép có khẩu độ và  chiều cao, các ống thép có đường kính lớn, các bồn, bể chứa, bình chịu ỏp lực  và trong công nghiệp đóng tàu v.v. ­ Chủ yếu được ứng dụng để hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng các mối hàn có  chiều dài lớn và có quỹ đạo không phức tạp. ­ Hàn được các chi tiết có chiều dày từ vài mm cho đến hàng trăm mm. 7
  8. 2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy hàn SAW: ­ Nguồn điện           Bộ chỉnh lưu điện áp DC không đổi, 600A dùng cho hàn bán tự động, cũng  có thể được dùng cho hàn tự động . Nếu cần dùng dòng điện cao hơn 600A có  thể mắc song song 2 bộ chỉnh lưu nêu trên, nhưng thường sử dụng bộ chỉnh lưu  DC 1200A, với chu kỳ tải 60% khi hàn dòng 1200A và 1000A ở chu kỳ tải  100% , tương tự bộ DC 600A có điện áp hồ quang không đổi dòng điện được  xác định bằng tốc độ nạp dây, dòng điện ngắn mạch cao cho phép mồi hồ quang  dễ dàng. ­ Đầu hàn Gồm thiết bị làm thẳng dây và nạp dây, được thiết kế để làm thẳng dây khi  được tháo ra từ cuộn dây đưa vào đầu hàn qua ống dẫn. Dây được cung cấp  thông qua động cơ DC với bộ truyền động con lăn, hộp giảm tốc, con lăn nạp  dây. Tốc độ của con lăn nạp dây được điều khiển bằng trên bộ điều khiển (0. 1  – 7.5m/min). phần dưới của đầu hàn (ống dẫn hướng dây, ngàm kẹp giữ, ngàm  kẹp tiếp điểm) có thể xoay 900.  Chất trợ dung được đưa vào phễu chứa qua  ống mềm đến bộ phận phân phối. Hình2.1: Bộ đầu hàn và cơ cấu đẩy dây ­ Bộ điều khiển         Bao gồm các bộ phận . Đồng hồ kỹ thuật để đo tốc độ xe hàn (m/min),  Vôlt, ampe kế, chiết áp kế để điều chỉnh tốc độ nạp dây và tốc độ xe , bộ điều  chỉnh dây lên xuống, các công tắc điều khiển chế độ hàn 8
  9. ­ Đèn chiếu và kim dẫn hướng    Trong hàn SAW, thợ hàn không thể quan sát một cách chính xác vị trí hồ quang  dọc theo đường hàn, kim dẫn hướng được dùng để kiểm tra vị trí đầu hàn  tương ứng với đường hàn, tuy nhiên kim dẫn hướng không hồn toàn chính xác  do đó có thể dùng đèn chiếu để quan sát dọc theo đường hàn. Bộ phụ tùng này  được lắp vào ổ cắm đặc biệt trên hộp biến áp. Hình2.2: Đèn chiếu và kim dẫn hướng ­ Bộ thu hồi chất trợ dung      Trong SAW chỉ một phần nhỏ chất trợ dung cung cấp cho đầu hàn bị nóng  chảy do nhiệt hồ quang, phần còn lại cũng có thể giữ nguyên trạng thái, phần  9
  10. chất trợ dung dư được lấy ra bằng tay hoặc bằng thiết bị đặc biệt để tái sử  dụng. Chất trợ dung có lẫn xỉ được hút bằng chân không vào thiết bị tách sơ  cấp, xỉ được tách ra khỏi chất trợ dung bằng sàng sau đó chất trợ dung được  đưa vào bộ lọc kiểu vải để lọc lại chất trợ dung. Hình2.3:  Chất trợ dung đóng gói và bộ thu hồi ­ Thanh dẫn hướng Xe trượt chuyển động trên thanh này để hàn các đường thẳng. Thanh dẫn hướng . 3. Vật liệu hàn SAW:  3.1. Thuốc hàn: Tương tự như thuốc bọc que hàn. Thuốc hàn là một hợp chất gồm các chất tạo  khí, tạo xỉ, ổn định hồ quang, khử ô xy, hợp kim hoá v.v được bọc lên lõi que  hàn. Hợp chất này làm cải thiện khả năng tạo mối hàn có chất lượng tốt. *Vai trò của thuốc hàn trong hàn dưới lớp thuốc. • Đảm bảo hồ quang hàn cháy ổn định. • Bảo vệ hồ quang hàn và vịng hàn khỏi sự tác động của môi trường xung  quanh. • Tạo dáng mối hàn và hính thành mối hàn tốt . 10
  11. Đảm bảo tinh luyện kim loại mối hàn và khử tạp chất triệt để hơn, do  • thể tích vịng hàn và lượng thuốc hàn nóng chảy lớn hơn, các phản ứng có  điều kiện xảy ra triệt để hơn . • Có khả năng hợp kim hóa kim loại mối hàn cao hơn, đặc biệt là thuốc hàn  gốm. • Đảm bảo ít khuyết tật: rổ khí, ngậm xỉ, không có khe hở hàn… • Bảo vệ thợ hàn khỏi tác dụng bức xạ của hồ quang. *Phân loại :   Theo phương pháp chế tạo có hai loại chính:thuốc hàn nung chảy; thuốc hàn  gốm, thuốc hàn thiêu kết. 3.2. Dây hàn:     Trong hàn hồ quang tự động, bàn tự động dưới lớp thuốc bảo vệ, dây hàn là  thành phần kim loại bổ sung vào mối hàn, đồng thời đóng vai trò điện cực dẫn  điện, gây hồ quang và duy trì sự cháy hồ quang. Dây hàn thương có hàm lượng  C không quá 0,12 %. Nếu hàm lượng C bon cao dễ làm giảm tính dẻo và tăng khả  năng xuất hiện nứt trong mối hàn. Đường kính dây hàn hồ quang tự động dưới lớp  thuốc từ 1,6 ÷6 mm, còn đối với hàn hồ quang bán tự động là từ 0,8 ÷ 2 mm. 4. Chọn chế độ hàn SAW: ­ Dòng điện hàn       Dòng điện kiểm soát tốc độ nóng chảy của điện cực , và tốc độ kết tinh mối   hàn, độ  ngấm sâu và độ  hòa tan kim loại hàn với kim loại nền. Dòng điện quá   cao có thể gây cháy kim loại mỏng , bề mặt mối hàn không đều, có thể rạn nứt  mặt dưới. Dòng điện quá thấp làm cho hồ  quang cháy không ổn định độ  ngấm  không đủ. Thiết bị thường có Ampe kế để điều chỉnh dòng hàn.  Ảnh hưởng của cường độ dòng hàn SAW .( Hình 4.1 .a , b ) .        (a)   (b) ­ Điện áp hàn 11
  12. Điện áp hồ  quang hay còn gọi điện áp hàn là hiệu điện áp giữa đầu cực  hàn và bề mặt vùng kim loại nóng chảy được đo bằng vôn kế trên máy hàn hay  bộ phận xe hàn , điện áp hồ quang ảnh hưởng đến hình dạng mối hàn .            Điện áp tăng cao thì sẽ: ­ Tạo ra đường hàn rộng và phẳng . ­ Tăng tiêu thụ chất trợ dung ( thuốc hàn ), ­  Mối hàn dễ bị rỗ khí.  ­ Tăng sự hấp thụ các nguyên tố hợp kim từ chất trợ dung . ­ Gây rạn nứt mối hàn . ­ Khó loại bỏ xỉ khi hàn rãnh . Ngược lại điện áp hồ quang quá thấp thì tạo ra đướng hàn nhô cao và hẹp   khó loại bỏ xỉ . ­ Đường kính dây hàn         Kích cỡ đường kính dây hàn chọn theo chiều dày tấm kim loại nền và kích  cỡ mối hàn mong muốn.         Khi đường kính dây hàn tăng thì mặt cắt cột hồ quang tăng (đường kính cột  hồ quang tăng ) còn chiều sâu nóng chảy thì giảm tương ứng . Đường kính  dây  hàn  giảm thì hồ quang ăn  sâu vào kim loại nền do đó mối hàn sẽ hẹp nhưng  sâu .                                                                                                                     ­ Tốc độ hàn        Đối với dòng điện hàn và hồ quang cho trước, tăng tốc độ hồ quang hoặc  tốc độ hành trình hồ quang sẽ làm giảm độ ngấm sâu, giảm độ bền mối hàn,  giảm lượng nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài mối hàn. Tốc độ hành trình  quá cao sẽ làm giảm sự nóng chảy giữa kim loại hàn và kim loại nền. Khi giảm  tốc độ hành trình, độ ngấm sâu và độ bền mối hàn sẽ tăng lên, nhưng nếu tốc  độ quá thấp, độ ngấu sâu sẽ giảm, chất lượng mối hàn và bề mặt mối hàn sẽ  giảm rõ rệt. ­ Tầm với điện cực     Khoảng cách giữa mối hàn  và đầu điện cực, tạo thành nhiệt trở. Khoảng đầu  điện cực càng lớn, lượng nhiệt càng cao, do đó tốc độ  hàn  càng cao. Khoảng  đầu điện cực thường là 10 ­15  mm cho các đường kính điện cực 2.0 , 2.4 và 3.2  mm.15 ­20 mm cho các đường kính điện cực 4.0, 4.8, 5.6 mm. 12
  13. Tốc độ hàn có thể tăng khoảng 25 – 50% bằng cách tăng khoảng đầu điện cực,  nhưng điều này ít được áp dụng trong công nghiệp. ­ Tốc độ cấp nhiệt Tốc độ cấp nhiệt được tính toán. Theo công thức:                  V x A x 60 HIR =                   S x 1000 Trong đó : HIR – Tốc độ cấp nhiệt KJ/mm. V – Điện áp hồ quang  A – Dòng điện hàn  S – Tốc độ hành trình hồ quang mm/min Tốc độ  cấp nhiệt có  ảnh hưởng đối với cấu trúc vĩ  mô của mối hàn và   cấu trúc vi mô của vùng bị ảnh hưởng nhiệt xung quanh mối hàn. 5. Các khuyết tật của mối hàn SAW: 5.1. Rỗ xốp:    a) Nguyên nhân: ­ Gỉ sắt , dầu mỡ , hơi ẩm trên bề mặt giáp mối.  ­ Lượng trợ dung quá mỏng khi hàn có thể nhìn thấy hồ quang . ­ Các tạp chất tồn tại trong chất trợ dung (do tái tạo) bị nhiễm bẩn.  ­ Chất trợ dung bị giữ lại ở phía dưới đường hàn đáy và mặt dưới của mối  ghép. ­ Hơi ẩm trong chất trợ dung.    b) Biện pháp đề phòng: ­ Triệt để làm sạch mối ghép trước khi hàn. ­ Điều chỉnh áp lực chất trợ dung. ­ Hệ thống thu hồi chất trợ dung phải có trang bị lọc, để tách khỏi các tạp chất  có hại. ­ Tẩy bỏ những chất trợ dung ở đường hàn trước. ­ Bảo quản và sấy khô chất trợ dung trước khi hàn ở nhiệt độ 300 ­350 độ C  trong một đến hai giờ . 13
  14. 5.2. Nứt rạn mối hàn: Các rạn nứt ít xảy ra khi hàn thép C trung bình với chiều dày không quá 10 mm.  Khi chiều dày lớn hơn có thể gây rạn nứt mối hàn.  a) Nguyên  nhân:  ­ Làm nguội nhanh mối hàn. ­ Biến dạng dư trong mối hàn lớn. ­ Sự hòa tan kim loại nền và kim loại mối hàn không tốt. ­ Hàn lượng H2 trong hồ quang cao.  ­ Độ ngấm sâu mối hàn quá mức. b) Biện pháp đề phòng: ­ Không làm nguộii nhanh mối hàn. ­ Đổi cực tính của điện cực từ dương sang âm. ­ Tăng đường kính điện cực. ­ Chuyển pháp pháp một điện cực sang hai điện cực. ­ Hành trình thứ nhất bằng pháp pháp hàn tay thay cho hàn SAW. 6. Những ảnh hưởng tới sức khoẻ của người công nhân khi hàn SAW: ­ Khí độc:    Hàn có thể tạo ra khói hàn, là một hỗn hợp phức tạp của các oxit kim loại,  silicat và florua. Khói hàn được hình thành khi kim loại hoặc các vật liệu khác  như sơn hoặc dung môi được làm nóng đến nhiệt độ trên điểm sôi, bay hơi và  hơi của nó ngưng tụ thành các hạt rất mịn (hạt rắn) có kích thước rất nhỏ . Khói  hàn thường chứa oxit của các vật liệu hàn và điện cực được sử dụng. Nếu kim  loại có một lớp phủ bảo vệ hoặc sơn, những thứ này cũng có thể bị phân hủy ở  nhiệt độ hàn và trở thành một phần của khói hàn. Nên cẩn thận khi làm việc  gần loại khói hàn mà thành phần của nó có thể gây ảnh hưởng cấp tính hoặc  món tính đến sức khỏe. 14
  15. ­ Mối nguy vật lý     Thợ hàn có thể bị phôi nhiễm bởi:      • Tiếng ồn lớn quá mức.      • Nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.      • Trường điện và từ.      • Tia sáng độc hại.      • Bức xạ. 7. An toàn và vệ sinh phân xưởng khi hàn SAW: ­ Trang phục bảo hộ lao động đầy đủ trong khi làm việc. ­ Tuân thủ đúng các bước tiến hành trong công việc ­ Dọn vệ sinh sạch sẽ trang thiết bị xưởng hàn. 15
  16. BÀI 2: VẬN HÀNH MÁY HÀN TỰ ĐỘNG DƯỚI THUỐC (SAW) A. Mục tiêu:     ­ Trình bày được kỹ thuật vận hành máy hàn tự động dưới lớp thuốc (SAW) ­ Nhận biết được các nóm chức năng điều khiển máy như: điều chỉnh dòng  hàn, điện áp hàn, tốc độ đẩy dây hàn, quá trình hàn liờn tục không liên tục; ­ Kết nối được thiết bị hàn SAW đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; ­ Chọn được chế  độ  hàn phù hợp với chiều dày, tính chất của vật liệu và  kiểu liên kết hàn; ­ Vận hành, sử  dụng được thiết bị  hàn tự  động dưới lớp thuốc thành thạo  đúng quy trình quy phạm kỹ thuật; ­ Xử  lý được một số  sai hỏng thông thường khi vận hành, sử  dụng máy hàn   tự động dưới lớp thuốc; ­ Tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng. B. Nội dung: 1. Kết nối thiết bị hàn tự động: Thiết bị hàn ­ Đấu nối nguồn điện vào máy hàn, bật công tắc kiểm tra nguồn điện đó vào  máy hàn chưa. ­ Đấu nối các dây dẫn từ máy hàn vào xe hàn và hộp điều khiển. ­ Bật công tắc kiểm tra các đèn báo của hộp điều khiển đó có điện chưa. ­ Đặt xe hàn lên ray, lắp cuộn day hàn và đổ thuốc vào phễu. 16
  17. 2. Chọn chế độ hàn tự động: Bảng điều khiển của xe hàn           ­ Điều chỉnh chế độ hàn tự động .           ­ Điều chỉnh cực hàn.           ­ Điều chỉnh cường độ dòng điện hàn.           ­ Điều chỉnh hiệu điện thế hàn.           ­ Điều chỉnh tốc độ hàn.           ­ Điều chỉnh kim dẫn hướng. 3. Vận hành, sử dụng máy hàn tự động dưới lớp thuốc: 17
  18. Tiến hành hàn * Kiểm tra các thiết bị: ­  Nguồn điện, đầu hàn và vị trí các công tắc tay gạt. ­ Bộ thu hồi chất trợ dung (Thuốc hàn) ­ Thanh dẫn hướng * Sau khi đó hồn tất các bước trên, đặt tấm tôn, xoay mỏ hàn tới vị trí tấm tôn  bật máy: ­ Chọn chế độ hàn ­ Cắt đầu của dây hàn. ­ Điều chỉnh hệ thống dẫn hướng. ­ Mở phễu thuốc. ­ Bật chế độ hàn và tiến hành hàn 4. Các sự cố thường gặp, công tác an toàn lao động và vệ sinh phân xưởng  khi hàn tự động dưới lớp thuốc: *  Các sự cố thường gặp: Sự cố thường gặp Nguyên nhân Khắc phục 1. Không   có   đèn  Hỏng đèn hoặc tiếp xúc  Mở vỏ đèn DH­16 nguồn. kém. Đứt dây Sửa chữa Đứt   cầu   chì   hoặc   tiếp  Sửa chữ xúc kém. 2. Không khởi động  Nót AN1 tiếp xúc kém. Thay AN1 được. Nót thường đóng. Thay AN2 AN2 tiếp xúc kém Thay điểm đấu dây Thay   điều   khiển   kép  kín JC 18
  19. Thay cầu chì FU2 3. Sau   khi   khởi   động  Thay AN2 (LA19). thì   không   dừng  Thay điểm đánh lửa. được. 4. Sau   khi   khởi   động  Mất pha, và kiểm tra 3  Thay đổi điểm đánh  thì   điện   áp   lên   cực  điểm   đánh   lửa   JC   đó  lửa. đại 220V hoặc 40V. chắc chắn chưa. 5. Khó giảm điện áp ra Hỏng IC9 (( A741) Thay (A741 hoặc  Hỏng   IC8   trên   bảng  LM324, chú ý khi là  mạch. việc với ổ cắm. 6. Chỉ 10V sau khi khởi  Không có điện thế  trên  Sửa công tắc hoặc  động,   hỏng   không  đầu ra của RP1, có thể  mạch điện hỏng điều   chỉnh   được  do   JG­4   mở   không   đủ  RP1. hoặc đầu nối 3 của RP1  Thay đổi toàn bộ  tiếp xúc kém. IC6, 7, 8  LM324 trên mạch in có vấn đề. 7. Sau   khi   bật   nguồn,  LM324   trên   mạch   in  Thay toàn bộ LM324 đèn   sáng   nhưng  hỏng và mất tín hiệu. không có điện áp ra. R22 cháy Thay điện trở RJ­2W­ Một   phía   của   mạch  6.8 điện điện áp không đổi  Thay đổi tụ điện  7815,7915   trên   mạch   in  (CD11­50V­470(F) và  bị   hỏng   (   hiện   thời   có  hai trong 3 đầu nối của  điện áp trên cả hai phía) mạch điện có điện áp  không đổi. 8. Điện   áp   đầu   ra  Mạch in bị hỏng Thay bo mạch không bình thường 9. Điện áp không giảm  (  A741  trên  bảng mạch  Thay khi hàn hỏng 10. Không điều chỉnh  Hai   dây   của   21,23   trên  Sử a được dòng bảng mạch bị đứt 11.   Điện   áp   không   ổn  C24 trên bảng mạch bị  Thay C24:2.  F (160) định hỏng, dây số 10 bị đứt Sửa dây số 10 12. Khói khi hàn Dòng quá lớn và cáp bị  Giảm dòng xuống dưới  nóng lên 1000A ( ứng với chu kỳ  làm việc yêu cầu) Đóng và tắt nguồn Các sự cố khác Không xác định Liên   lạc   với   nhà   sản  xuất *  An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng: 19
  20.  ­ Đề phòng điện giật.      + Điện giật ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn tính mạng của con người trong   quá trình hàn. Khi bất cẩn, người công nhân chạm vào vật bằng kim loại mang   điện thì nó có thể gây ra chết người hoặc để lại thương tật rất nặng.        + Đặc biệt chú ý vấn đề  an toàn cho công việc điện chiếu sáng trong quá   trình làm việc.  ­ An toàn khi sử dụng thiết bị.       + Tất cả các thiết bị sử dụng trong quá trình phải được kiểm định an toàn.       + Đặc biệt chú ý vấn đề an toàn cho công việc điện chiếu sáng trong quá  trình làm việc. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2