intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Ký sinh trùng học thú y (Tài liệu đào tạo trình độ Tiến sĩ)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:221

67
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Ký sinh trùng học thú y gồm có 4 chương với những nội dung chính như sau: Khu hệ ký sinh trùng và môi trường; miễn dịch, vấn đề kháng thuốc và vắc xin chống ký sinh trùng; phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng đơn bào; một số chuyên đề bệnh ký sinh trùng đơn bào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Ký sinh trùng học thú y (Tài liệu đào tạo trình độ Tiến sĩ)

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GS.TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN (Chủ biên) TS. NGUYỄN VĂN QUANG, TS. PHẠM DIỆU THÙY, TS. NGUYỄN THỊ NGÂN KÝ SINH TRÙNG HỌC THÚ Y (Tài liệu đào tạo trình độ Tiến sĩ) NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2016
  2. 2
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 7 MỞ ĐẦU 9 1. Khái niệm về ký sinh trùng học 9 2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ký sinh trùng học ở Việt Nam 10 3. Giới 1thiệu nội dung tài liệu 15 Chương 1. KHU HỆ KÝ SINH TRÙNG VÀ MÔI TRƯỜNG 17 1.1. Sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào tuổi vật chủ và các mùa trong năm 17 1.1.1. Sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào tuổi vật chủ 17 1.1.2. Biến đổi của khu hệ ký sinh trùng theo mùa 18 1.2. Sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào thức ăn và đời sống của vật chủ 19 1.2.1. Khu hệ ký sinh trùng phụ thuộc vào thức ăn của vật chủ 19 1.2.2. Khu hệ ký sinh trùng phụ thuộc vào đời sống (hoặc phương thức sống) của vật chủ 21 1.2.3. Hiện tượng ngủ đông của vật chủ ảnh hưởng đến khu hệ ký sinh trùng 22 1.3. Khu hệ ký sinh trùng phụ thuộc vào sự di cư của vật chủ 23 1.4. Khu hệ ký sinh trùng phụ thuộc vào đời sống xã hội của vật chủ 24 1.5. Khu hệ ký sinh trùng phụ thuộc vào vùng địa lý 25 1.6. Ký sinh trùng phụ thuộc vào sự có mặt của các loài khác trong quần lạc ký sinh và quần lạc sinh vật 27 Chương 2. MIỄN DỊCH, VẤN ĐỀ KHÁNG THUỐC VÀ VẮC XIN CHỐNG KÝ SINH TRÙNG 30 2.1. Miễn dịch chống ký sinh trùng 30 2.1.1. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên 30 2.1.2. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu 31 2.2. Vấn đề kháng thuốc chống ký sinh trùng 35 2.2.1. Một số tiến bộ của hoá trị liệu và hoá dự phòng nhiễm ký sinh trùng 36 2.2.2. Tính kháng thuốc chống ký sinh trùng 39 2.3. Vắc xin chống ký sinh trùng 45 2.3.1. Phân loại vắc xin chống ký sinh trùng 46 3
  4. 2.3.2. Các vắc xin chống ký sinh trùng đã và đang được sử dụng 48 2.3.3. Vắc xin chống ký sinh trùng trong tương lai 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1 VÀ 2 52 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH K Ý SINH TRÙNG ĐƠN BÀO 54 3.1. Phương pháp xét nghiệm phân 54 3.1.1. Phương pháp xét nghiệm cầu trùng ký sinh ( Eimeria spp., Isospora spp. ...) 54 3.1.2. Phương pháp xét nghiệm Amip (Entamoeba spp.) 55 3.1.3. Phương pháp xét nghiệm trùng roi ( Trichomonas spp.) 57 3.1.4. Phương pháp làm phong phú đơn bào và xác đị nh cường độ nhiễm đơn bào (dùng để phát hiện cầu trùng, trùng roi, trùng lông hoặc kén amip trong phân) 58 3.2. Phương pháp kiểm tra thịt 58 3.3. Phương pháp kiểm tra máu 59 3.4. Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm 60 3.5. Các phương pháp chẩn đoán miễn dịch bệnh đơn bào đường máu 60 3.5.1. Phương pháp miễn dịch ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) 60 3.5.2. Phản ứng m iễn dịch huỳnh quang 70 3.5.3. Các phương pháp huyết thanh học khác 73 3.6. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) 73 3.6.1. Những vấn đề cần biết về phương pháp PCR 73 3.6.2. Các kỹ thuật PCR 78 3.7. Ứng dụng phản ứng ELISA, PCR và chế tạo KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở gia súc 85 3.7.1. Ứng dụng phản ứng ELISA gián tiếp 85 3.7.2. Ứng dụng phản ứng PCR 86 3.7.3. Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng theo nguyên lý phản ứng ngưng kết CATT (gọi tắt là Kit CATT) 87 3.7.4. Ứng dụng Kit CATT trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho gia súc 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3 92 Chương 4. MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƠN BÀO 95 4
  5. Chuyên đề 1 : BỆNH TIÊN MAO TRÙNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG (Trypanosomosis, Trypanosomiasis) 95 1. Đơn bào Trypanosoma evansi ký sinh ở gia súc 95 1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc 95 1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi 96 1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao tr ùng Trypanosoma evansi 97 2. Bệnh tiên mao trùng ở gia súc 98 2.1. Phân bố của bệnh 98 2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng 99 2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh 104 2.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 107 2.5. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa 110 3. Tổng quan các nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng 116 3.1. Các nghiên cứu trong nước 116 3.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN ĐỀ 1 131 Chuyên đề 2 : BỆNH ĐƠN BÀO ĐƯỜNG MÁU Ở GÀ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG (Leucocytozoonos is, Leucocytozooniasis) 143 1. Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà và các ký chủ khác 143 1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại nguyên bào 143 1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon spp. ký sinh ở gà 144 1.3. Vòng đời của đơn bào Leucocytozoon ở gà 145 2. Bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà 150 2.1. Những thiệt hại kinh tế do Leucocytozoonosis gây ra 150 2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà và các loài vật chủ khác 150 2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà 161 2.4. Chẩn đoán bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gia cầm 165 2.5. Phòng và trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà và các gia cầm khác 167 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN ĐỀ 2 172 5
  6. Chuyên đề 3: BỆNH ĐẦU ĐEN Ở GÀ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG (Histomonosis, Histomoniasis) 179 1. Đơn bào Histomonas meleagridis ký sinh ở gia cầm 179 1.1. Vị trí của đơn bào Histomonas meleagridis trong hệ thống phân loại động vật nguyên sinh 179 1.2. Hình thái, cấu tạo của đơn bào Histomonas meleagridis 180 1.3. Sức đề kháng của đơn bào H. meleagridis 182 1.4. Phương thức truyền lây bệnh do đơn bào H. meleagridis ở gà 182 1.5. Môi trường nuôi cấy đơn bào H. meleagridis 188 2. Bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gà 191 2.1. Lịch sử bệnh đầu đen ở gà 191 2.2. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm 192 2.3. Cơ chế sinh bệnh 197 2.4. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh đầu đen 198 2.5. Chẩn đoán bệnh đầu đen do đơn bào H. meleagridis gây ra 200 2.6. Vấn đề miễn dịch trong bệnh đầu đen 204 2.7. Các biện pháp phòng bệnh đầu đen cho gà 206 2.8. Điều trị bệnh đầu đen cho gà 209 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHUYÊN ĐỀ 3 212 6
  7. LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới. Do đ iều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho sự tồn tại, phát triển của nhiều loài sinh vật, mà nước ta có khu hệ động - thực vật rất đa dạng, phong phú. Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của vô số giống, loài ký sinh trùng ở ngoại c ảnh, để rồi chúng từ ngoại cảnh xâm nhập ký chủ và gây bệnh. Trong cuốn tài liệu dùng để đào tạo trình độ Tiến sĩ, chuyên ngành Ký sinh trùng và Vi sinh vật học thú y, chúng tôi đề cập đến các vấn đề sau: Sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào tuổi vật chủ và các mùa trong năm, vào thức ăn và đời sống của vật chủ, vào sự di cư của vật chủ, vào đời sống xã hội của vật chủ, vào vùng địa lý, vào sự có mặt của các loài khác trong quần lạc ký sinh và quần lạc sinh vật. Những quan điểm mới về miễn dịch, về vấn đề kháng thuốc chống ký sinh trùng. Các phương pháp chẩn đoán bệnh đơn bào ký sinh, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sử dụng trong chẩn đoán bệnh đơn bào: phản ứng ELISA; phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, gián tiếp và ứng dụng của nó trong chẩn đoán bệnh đơn bào đường máu ở gia súc; kỹ thuật Sandwich ( “Bánh mì kẹp chả ”); phản ứng PCR (trong đó có kỹ thuật RT - PCR, RAPD, SSR, AFLP, STS và CAPS) . Trong cuốn tài liệu cũng trình bày về các chuyên đề: chuyên đề bệnh tiên mao trùng (Trypanosomosis), bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà (Leucocytozoonosis), bệnh đầu đen ở gà (Histomonosis). Tác giả xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Lê Thanh Hòa - Viện Công nghệ sinh học và PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên - Học viện Nông nghiệp Việt Nam - các chuyên gia về Công nghệ sinh học và Miễn dịch học đã có những ý kiến góp ý cho chương 3 để tác giả hoàn thiện cuốn tài liệu. Trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Thị Vân Giang, Ths. Trương Thị Tính và Ths. Dương Thị Hồng Duyên đã giúp tác giả sưu tầm tài liệu để viết các chuyên đề. Thông qua cuốn tài liệu này, tác giả mong muốn gửi tới các nghiên cứu sinh và bạn đọc những tâm huyết của bản thân với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Hy vọng cuốn tài liệu có thể giúp ích cho các nhà khoa học tương lai về lĩnh vực ký sinh trùng học thú y. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã rất cố gắng, song cuốn tài liệu chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nghiên cứu sinh, học viên cao học và bạn đọc gần xa để cuốn tài liệu được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau. Xin trân trọng cảm ơn! TM. tập thể tác giả GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan 7
  8. 8
  9. MỞ ĐẦU 1. KHÁI NIỆM VỀ KÝ SINH TRÙNG HỌC Ký sinh trùng học là gì? Ký sinh trùng học là khoa học không chỉ nghiên cứu vật ký sinh và vật chủ của chúng, mà còn nghiên cứu mối quan hệ thích nghi của một cơ thể này sống trên hoặc trong cơ thể khác, giống như trong sinh thái học nghiên cứu mối quan hệ giữa động vật sống tự do với môi trường sống của chúng. Tuy nhiên, sinh thái học đại cương chủ yếu chỉ nghiên cứu một mặt là ảnh hưởng của môi trường đối với cơ thể sống, còn ký sinh trùng học đại cươ ng nghiên cứu đồng thời hai mặt đó là: ảnh hưởng của cơ thể đối với môi trường, ảnh hưởng của môi trường đối với cơ thể và mối quan hệ qua lại ổn định của chúng. Do vậy, các phươ ng pháp nghiên cứu thông thường của sinh thái học đối với môi trường không đủ để nghiên cứu các hiện tượng của sự ký sinh, mà phải sử dụng hàng loạt các phương pháp đặc biệt như phương pháp miễn dịch để nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (cơ thể vật chủ) lên vật ký sinh; hay các biến đổi về sinh lý của vật ký sinh do sự tác động của môi trường (vật chủ) lên vật ký sinh, hoặc những biến đổi bệnh lý đòi hỏi phải có những phương pháp nghiên cứu đặc trưng không phải những phương pháp nghiên cứu về sinh thái họ c. Như vậy, ký sinh trùng học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa vật ký sinh và vật chủ, rút ra các quy luật cơ bản trong quá trình thích nghi của cơ thể vật ký sinh và vật chủ, tạo cơ sở để đề xuất các biện pháp đấu tranh với các bệnh ký sinh trùng, nhằm nâng cao sức khoẻ con người và phát triển vật nuôi, cây trồng. Trong ký sinh trùng học có thể chia ra ký sinh trùng học động vật và ký sinh trùng học thực vật. - Ký sinh trùng học thực vật là khoa học nghiên cứu ký sinh trùng ở thực vật và các bệnh do chúng gây ra ở thực vật. - Ký sinh trùng học động vật là khoa học nghiên cứu ký sinh trùng ở người, động vật và các bệnh do chúng gây ra ở động vật và người. Bao gồm ký sinh trùng y học và thú y học. Ký sinh trùng y học là khoa học nghiên cứu ký sinh trùn g ở người và các bệnh do chúng gây ra ở người. Ký sinh trùng thú y học là khoa học nghiên cứu ký sinh trùng ở vật nuôi và các bệnh do chúng gây ra trên vật nuôi. Đối tượng nghiên cứu của ký sinh trùng y học và thú y học gồm 3 nhóm chính: nguyên sinh động vật (khoa học về đơn bào), giun, sán (khoa học về giun, sán) và chân khớp (khoa học về tiết túc) gây hại cho người và động vật. 9
  10. 2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU KÝ SINH TRÙNG HỌC Ở VIỆT NAM Những nghiên cứu về ký sinh trùng ở Việt Nam có thể chia làm ba giai đ oạn: * Giai đoạn từ năm 1955 trở về trước: Các nghiên cứu thuộc giai đoạn này rất tản mạn, lẻ tẻ và mang tính ngẫu nhiên. Phần lớn các nghiên cứu do tác giả nước ngoài tiến hành. Mẫu nghiên cứu chủ yếu do các bác sỹ thú y thu thập ở lò mổ của các thành phố lớn hoặc ở các phòng giải phẫu của bệnh viện; hoặc các tác giả tự thu thập trong khi nghiên cứu các động vật sống tự do. Những vật ký sinh đầu tiên được tìm thấy ở động vật nuôi Việt Nam - theo ý kiến của Railliet A. (1924) là do Bourger (1886) và Cattoin (1888). Cả hai tác giả này đều ngẫu nhiên tìm thấy hai loài sán lá: Fasciola gigantica và Gastrothylax crumenifer ở gia súc tại Bắc bộ . Sau đó, Evans và Rennie (1908) tìm thấy F. gigantica ở gia súc tại Trung bộ . Năm 1892, Giard A. và Billet A. đã xuất bản công trình “Về một vài loài sán lá ký sinh ở gia súc tại Bắc bộ”. Các tác giả đã tìm thấy ở bò và trâu của tỉnh Cao Bằng loài sán lá: F. hepatica và hai loài mới: Homalogaster poirieri (sau này được đặt lại tên là H. paloniae Poirier, 1882) và Distoma coelomaticum (sau này được đặt lại tên là Eurytrema coelomaticum) ký sinh ở tuyến tụy của gia súc. Trong các công trình của Railliet A. và Gomy (1897), Railliet A. và Marotel G. (1898) đã thông báo về các loài sán lá F. hepatica, E. pancreaticum tìm thấy ở g ia súc tại Nam bộ và Bắc bộ . Năm 1905, Gaide L. tìm thấy hai loài sán lá gan: Opisthorchis felineus và Clonorchis sinensis ở người. Barrois và Noc (1908) tìm thấy loài sán lá Fascilopsis buski ở người (Nam bộ). Năm 1910 - 1911, Mathis C. và Leger M. đã mô tả một số loài mới đối với khoa học và công bố một số danh sách về các loài sán lá ký sinh ở người và động vật. Năm 1911, Railliet A. và Henry xuất bản công trình kết quả nghiên cứu 12 loài giun, sán ở lợn do Bauche thu thập ở lò mổ của thành phố Huế trong 2 năm liên tục. Năm 1911 - 1913, Brau và Bruyant tìm thấy loài sán lá Gastrodiscoides hominis ở lợn và người tại Nam bộ. Năm 1912, Bauche J. và Bernard N. thông báo về loài giun tròn Oxyspirura mansoni ký sinh ở mắt gà nuôi tại Huế. Năm 1924, Railliet A. công bố công trình “Giun, sán ở động vật và người tại Đông Dương”, tác giả đã thông báo về 40 loài sán lá, trong đó có một số loài mới được phát hiện. Cùng năm, Bernard N., Badlet J. và Pons R. (1924) đã thông báo về 3 loài sán lá ký sinh ở người và lợn tạ i Nam bộ. 10
  11. Năm 1925, Houdemer E. xuất bản công trình “Kết quả nghiên cứu khu hệ giun, sán ở động vật nhà và động vật hoang tại Bắc bộ”. Trong mẫu vật thu được từ 1 .306 động vật có xương sống đã tìm thấy 32 loài giun, sán. Cùng năm, Schwartz đã mô tả loài gi un tròn Ascaridia anseris ở ngỗng tại Bắc bộ . Năm 1927 - 1928, Joyeux C. và Houdemer E. đã thông báo về số liệu các loài sán dây, sán lá ở chim và thú các nước khu vực Đông Dương, trong đó chủ yếu là các loài ký sinh ở chim. Trong những năm 1930, xuất hiện một số công trình về giun, sán ở người và động vật ở Bắc bộ, như công trình của Sautet J. (1936), Sandroud (1933), Houdemer E. (1934), Neveu Lemaer (1934), Hsu (1935 - 1936), Galliard H. (1936), Galliard H., Phan Huy Quát và Đặng Văn Ngữ (1936), Trương Tuấn Ngọc (1937), Galliard H. (1938), Houdemer E. (1938), Chow V. (1939). Công trình tổng hợp tương đối đầy đủ nhất những hiểu biết về giun, sán ở người, gia súc, gia cầm Việt Nam trong mấy chục năm Pháp thuộc là do Houdemer E. (1938) biên tập. Trong những n ăm 1940, Galliard H. và Đặng Văn Ngữ đã công bố 4 công trình về sán lá ở người và động vật nuôi tại Việt Nam. Năm 1950, Joyeux C., Baer J. và Gaud J. đã công bố một số loài sán dây ở chim bồ câu vùng chợ Lớn Nam bộ . Về đơn bào và côn trùng ký sinh, có các công trình của Blanchard (1886, 1898), Carougean (1902), Blin (1902), Leger M. (1902, 1903, 1909), Yersin (1904), Bodin (1905), Brau, Saint Sernin và Mutin Bondel (1906), Levenran (1911), Leger, M. & Mathis C. (1902, 1903, 1911), Mathis C. (1914), Schein (1908, 1921), Lagrangei (1924), Larrousse F. (1925), Bergeon P. (1928), Borel M. (1928), Houdemer E. (1923, 1927, 1938), Jacolot & Evanno (1931), Toumanoff C. & Hoàng Tích Trí (1939), Toumanoff C. (1944), Toumanoff C. và Trương Tuấn Ngọc (1951). Các công trình này đã đề cập đến các loài đơn bào ký sinh thuộc họ Trypanosomatidae tìm thấy ở gia súc, gia cầm, chim thú hoang, bò sát, ếch nhái, cá và cả ở người, cũng như các loài côn trùng ngoại ký sinh: ve - bét, muỗi, ruồi, mòng. * Giai đoạn từ năm 1955 - 1990 Sau khi được giải phóng (năm 1954), miền Bắc Việt Nam bắt đầu một giai đoạn phát triển mới trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học ... Đây là thời kỳ đào tạo đội ngũ cán bộ ở mọi lĩnh vực, trong đó có khoa học ký sinh trùng. Công tác điều tra cơ bản về ký sinh trùng và các bệnh ký sinh trùng ở người, vật nuôi, cây trồng được tiến hành có hệ thống, liên tục với những kỹ thuật, phương pháp, trang thiết bị đầy đủ hơn. Năm 1975, phạm vi điều tra cơ bản về ký sinh trùng có điều kiện mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 11
  12. Những năm đầu của giai đoạn này là thời kỳ triển khai các nghiên cứu hợp tác quốc tế, chủ yếu do các chuyên gia Liên Xô (cũ) và các nước bạn sang để giúp đỡ, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong nước, đồng thời Nhà nước ta cũng gửi một số cán bộ đi đ ào tạo ở nước ngoài. Cuối năm 1960 - 1961, đoàn điều tra của Viện sinh học thổ nhưỡng ở Viễn Đông (Liên Xô cũ) đã tiến hành điều tra trên 6.000 động vật có xương sống ở Hải Phòng, trong đó có 327 gia cầm và 619 chim hoang dã. Đã tìm thấy 115 loài sán lá, 5 4 loài sán dây ở chim nhà và chim hoang dã, trong số đó có 33 loài mới đối với khoa học (Oschmarin P. G. (1964 - 1971); Oschmarin P. G., Mamaev I. U., Lebexev B. I., 1970; Oschmarin P. G. và Demchin N. I., 1972). Cuối năm 1961, đầu năm 1962, đoàn điều tra hợp tác Việt - Xô do Giáo sư Spasski A. A., Sudarikov V. E., Đặng Văn Ngữ, Đào Văn Tiến và nhiều cán bộ từ các cơ quan khác nhau tham gia. Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu tại một số vùng trung du, đồng bằng, ven biển miền Bắc, đã mổ 623 cá thể độn g vật và tìm thấy 159 loài giun, sán khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu trên, các công trình của Ryjikov K. M., Hohlova I. G. (1964 - 1968), Sonin M. D. (1966), Parukhin A. M. (1964 - 1968), Spasski A. A., Jurpalova N. M. (1969), Sudarikov V. E., Pavlov A. V., Nguyễn Thị Lê (1971) về sán lá, sán dây, giun tròn ký sinh ở gia cầm và chim hoang đã được công bố. Năm 1962, Đặng Văn Ngữ và Đỗ Dương Thái đã xuất bản công trình “Ký sinh trùng y học” đề cập đến các bệnh ký sinh trùng ở người. Năm 1963, Trịnh Văn Thịnh xuất bản các tập sách về ký sinh trùng thú y. Tác giả đã công phu tổng kết các tài liệu đã công bố từ trước và bổ sung thêm một số loài giun, sán ký sinh ở gia súc, gia cầm. Nghiên cứu ký sinh trùng ở người và động vật các tỉnh phía Nam có các công trình nghiên cứu của Lê Văn Hoà (1964, 1965). Năm 1966, Bùi Lập là người đầu tiên trong ngành thú y bảo vệ thành công luận án phó tiến sỹ khoa học thú y về giun, sán ở lợn nhà và những biến đổi bệnh lý do giun thận gây ra. Tác giả đã thống kê được 32 loài giun, sán ở lợn. Năm 1962, đoàn điều tra động vật - ký sinh trùng được thành lập do Ủy ban khoa học nhà nước (nay là Bộ Khoa học, công nghệ) chủ trì, gồm nhiều cơ quan và các trường đại học tham gia. Đoàn đã tiến hành điều tra ở tất cả các tỉnh miền Bắc. Từ kết quả trên, Nguyễn Thị Lê (1968), Phan Thế Việt (1969), Nguyễn Thị Kỳ (1980) đã bảo vệ thành công luận án phó tiến sỹ sinh học và đã công bố nhiều loài giun, sán ký sinh ở chim và thú Việt Nam. Vào những năm sau có các công trình của Hoàng Quang Nghị, Lê Đức Hạnh (1965), Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Thị Kỳ, Phạm Xuân Dụ (1966), Drozdz và 12
  13. Malczewski (1967); Bùi Lập, Phạm Văn Khuê, Phan Lục, Đoàn Tuân (1969); Phan Địch Lân (1964, 1974, 1983...); Phan Địch Lân và cộng sự (1964, 1972 ...); Grochovskaia và Nguyễn Xuân H oè (1969); Đào Văn Tiến, Đặng Văn Ngữ, Phan Thế Việt (1970); Nguyễn Kim Bằng (1970); Nguyễn Thị Lê (1971, 1977, 1979, 1980, 1983, 1985, 1988, 1990, 1991, 1995, 1996); Hà Ký (1968, 1976...); Matskasi (1973); Phạm Văn Khuê (1970, 1971, 1973....); Phạm Sỹ Lăng (1973, 1975....); Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Quý Tuấn (1976); Nguyễn Thị Lê, Phạm Văn Lực (1976); Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí (1977); Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978); Phan Thế Việt, Phan Lục (1978); Phan Thế Việt (1966, 1973, 1977, 1978, 1981, 1983, 1984...); Nguyễn Thị Kỳ (1977, 1980, 1994); Nguyễn Thị Lê và cộng sự (1987, 1990, 1996); Hà Duy Ngọ (1985, 1990 ...); Nguyễn Văn Châu (1997); Nguyễn Thu Vân (1997); Phạm Văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Bùi Quang Tề, Lương Tố Thu, Lê Ngọc Mỹ... đã công bố về khu hệ, sinh học, sinh thái của ký sinh trùng ở các nhóm động vật Việt Nam. * Giai đoạn từ năm 1990 đến 2016 Từ năm 1990 đến nay, đã có những công trình nghiên cứu về giun, sán ký sinh ở lợn một số tỉnh phía Nam và biện pháp phòng ngừa của Lương V ăn Huấn (1990 - 1994); những công trình nghiên cứu về bệnh sán lá gan và bệnh tiên mao trùng của Lương Tố Thu và cs (1992 - 1996); công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học của các bệnh ký sinh trùng chính ở trâu, bò, lợn Việt Nam và biện pháp phòng tr ừ của Nguyễn Đăng Khải (1992 - 1996); công trình nghiên cứu về bệnh giun phổi lợn của Nguyễn Đức Tân (1992 - 1996); công trình nghiên cứu về sự liên quan giữa tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở ốc (vật chủ trung gian) với tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò (vật chủ cuối cùng) để đánh giá tình hình dịch tễ bệnh của Nguyễn Trọng Kim (1993 - 1997); công trình nghiên cứu một số đặc tính sinh học của Trypanosoma evansi (Steel, 1885) và bệnh học do Trypanosoma evansi gây nên của Nguyễn Quốc Doanh (1993 - 1998); công trình nghiên cứu về dịch tễ bệnh giun đũa bê, nghé ở tỉnh Bắc Thái (cũ) của Lê Hải Đường (1994 - 1998); công trình nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng Eimeria, một số đặc điểm của bệnh cầu trùng gà ở TP. Hồ Chí Minh và thử nghiệm thuốc phòng trị của Hoà ng Thạch (1994 - 1999); công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, dịch tễ, biện pháp phòng trừ bệnh sán lá ruột lợn ở vùng đồng bằng sông Hồng của Nguyễn Văn Thọ (1994 - 2005). Trong những năm 1995 - 2000 có các công trình nghiên c ứu của Nguyễn Thị Kim Lan về các bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá của dê địa phương ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, về bệnh cầu trùng gà ở Thái Nguyên (2000 - 2002); công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học bệnh sán lá dạ cỏ ở trâu, bò và biện pháp phòng trị của Trần Ngọc Thắng (1997 - 2004); công trình nghiên cứu về tình trạng nhiễm giun, sán đường tiêu hoá ngựa ở Thái Nguyên, Bắc Kạn và biện pháp phòng trị của Hoàng Văn Dũng (1995 - 2001); công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng gia cầm và giải pháp phòng 13
  14. trị cầ u trùng cho gà, bồ câu của Bạch Mạnh Điều (1997 - 2004); công trình nghiên cứu về kháng nguyên bề mặt Trypanosoma evansi phân lập từ trâu, bò phía Bắc Việt Nam và tinh chế kháng nguyên dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp của Vương Thị Lan Phương (1999 - 2004); công trình nghiên cứu tình hình nhiễm Varoa jacobsoni ở hai loài ong Apis cerana, Apis mellifera và biện pháp phòng trị của Ngô Nhật Thắng (2001 - 2005); công trình nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng do T. evansi ở trâu, bò tại các tỉnh miền Trung của Phan Văn Chinh (2000 - 2006). Giai đoạn 2006 - 2010 có những công trình của Nguyễn Thị Kim Lan và Lê Minh nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh cầu trùng lợn (2006 - 2008); công trình nghiên cứu về tình trạng nhiễm giun, sán ở vịt tại tỉnh Thái Bình, Nam Định, Hải Dương và biện pháp phòng trị của Nguyễn Xuân Dương (2008); các công trình nghiên cứu về bệnh giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò của Phan Thị Hồng Phúc và Nguyễn Thị Kim Lan (2008 - 2011); các công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở gà thả vườn của Nguyễn Thị Ngân và Nguyễn Thị Kim Lan (2009 - 2012). Trong những năm 2008 - 2012, Nguyễn Nhân Lừng, Nguyễn Thị Kim Lan và Lê Ngọc Mỹ đã nghiên cứu về tình hình nhiễm giun, sán ở gà nuôi tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và đề xuất biện pháp phòng trị. Cũng trong thời gian này, Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ đã có những công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm giun, sán ở chó tại một số tỉnh Bắc T rung bộ, một số đặc điểm sinh học của giun Ancylostoma caninum, bệnh lý học của bệnh và biện pháp phòng trị. Tiếp theo là những công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng đường tiêu hóa thỏ ở tỉnh Hải Phòng và Hải Dương và biện pháp phòng trị của Vũ Đức Hạnh, Nguyễn Thị Kim Lan và Nguyễn Văn Quang (2010 - 2013). Từ năm 2011 - 2014 có các công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và Đỗ Th ị Vân Giang về đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, ứng dụng Kit ELISA và Kit CATT (do Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự chế tạo từ kháng nguyên tái tổ hợp) trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. Các tác giả La Văn Công, Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Văn Quang (2009 - 2014) đã có các công trình công bố về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số tỉnh phía bắc, đặc điểm sinh học của giun dạ dày lợn, bệnh lý học và biện pháp phòng trị. Cũng trong thời gian này, Nguyễn Thị Kim Lan và Dương Thị Hồng Duyên đã có một số công trình công bố về bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang. Phạm Diệu Thùy và Nguyễn Thị Kim Lan (2011 - 2014) đã có các công trình công bố về đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trên trâu, bò, tương quan giữa số trứng sán trong 1 gam phân và trong 1 ml dịch mật với số sán ký sinh, biện pháp phòng trị bệnh. Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Văn Thoại và cs. (2011 - 2014) đã có những công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, dịch tễ học của giun dạ dày ( Gnathostoma spp.) ở lợn và chó tại tỉnh Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và đề xuất biện pháp phòng trị. Trương Thị Tính 14
  15. và Nguyễn Thị Kim Lan (2012 - 2016) đã có những công trình công bố về bệnh đầu đen ở gà, định danh chính xác loài đơn bào Histomonas meleagridis gây bệnh đầu đen cho gà Việt Nam bằng kỹ thuật sinh học phân tử. 3. GIỚI THIỆU NỘI DUNG TÀI LIỆU Tài liệu “Ký sinh trùng học thú y” đào tạo học phần Tiến sĩ gồm 4 chương: Chương 1. Khu hệ ký sinh trùng và môi trường . Nội dung chương 1 trình bày về sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào các yếu tố: tuổi vật chủ và các mù a trong năm; thức ăn và đời sống của vật chủ ; sự di cư của vật chủ; đời sống xã hội của vật chủ; vùng địa lý; sự có mặt của các loại khác trong quần lạc ký sinh và quần lạc sinh vật. Chương 2. Miễn dịch, vấn đề kháng thuốc và vắc xin chống ký sinh trùng Nộ i dung chương 2 giới thiệu những quan điểm mới về các vấn đề miễn dịch; v đề kháng thuốc chống ký sinh trùng (trong đó có những tiến bộ của hoá trị liệu ấn và hoá dự phòng nhiễm ký sinh trùng, tính kháng thuốc chống ký sinh trùng); vắc xin chống ký sinh trù ng (trong đó có sự thống kê những vắc xin chống ký sinh trùng đã và đang được sử dụng, vắc xin chống sán dây, sán lá, giun tròn và đơn bào ký sinh, vắc xin chống ngoại ký sinh trùng và hướng sử dụng vắc xin chống ký sinh trùng trong tương lai). Chương 3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ký sinh trùng đơn bào ở vật nuôi Nội dung chương 3 giới thiệu đầy đủ và rất cụ thể các phương pháp chẩn đoán bệnh đơn bào ký sinh (các phương pháp xét nghiệm phân, kiểm tra thịt, kiểm tra máu, tiêm truyền động vật thí nghiệm và ph ương pháp chẩn đoán miễn dịch các bệnh đơn bào đường máu). Các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sử dụng trong chẩn đoán bệnh đơn bào được trình bày rất chi tiết ở chương này. Đó là: phản ứng ELISA (trong đó có phản ứng ELISA trực tiếp và gián tiếp, phản ứng Sandwich ELISA trực tiếp và gián tiếp, phản ứng ELISA cạnh tranh để phát hiện kháng nguyên, phản ứng ELISA cạnh tranh để phát hiện kháng thể); phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, gián tiếp và ứng dụng của nó trong chẩn đoán bệnh đơn bào đường máu ở gia súc; kỹ thuật Sandwich ( “Bánh mì kẹp chả”); phản ứng PCR (trong đó có kỹ thuật RT-PCR, RAPD, SSR, AFLP, STS và CAPS). Đặc biệt, chương 3 còn trình bày việc ứng dụng kỹ thuật ELISA, kỹ thuật PCR và nghiên cứu chế tạo Kit theo nguyên lý CATT (gọi tắt là Kit CATT) từ kháng nguyên tái tổ hợp, dùng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trên gia súc ở Việt Nam mà chúng tôi đã thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014 (đề tài cấp Nhà nước thuộc chương trình trọng điểm ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp). 15
  16. Chương 4. Một số chuyên đề bệnh đơn bào ở gia súc, gia cầm Chương 4 trình bày 3 chuyên đề: chuyên đề bệnh tiên mao trùng (Trypanosomosis), chuyên đề bệnh đơn bào đường máu Leucocytozoon ở gà (Leucocytozoonosis), chuyên đề bệnh đầu đen ở gà ( Histomonosis). Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng do đơn bào Trypanosoma evansi (T. evansi) gây ra đã có từ rất lâu. Năm 1886, Blanchard lần đầu tiên đã phát hiện thấy đơn bào T. evansi trong máu của một con la bị bệnh. Sau đó, bệnh được phát hiện ở khắp các tỉnh, thành trong cả nước. Cho đến nay, bệnh tiên mao trùng vẫn lưu hành khá phổ biến ở nước ta và vẫn là vấn đề nóng cần giải quyết. Bệnh đơn bào Leucocytozoon và bệnh đầu đen ở gà là hai bệnh mới xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm gần đây. Hiện nay, hai bệnh này vẫn đang tiế p tục bùng phát ở nhiều địa phương, gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà, kể cả chăn nuôi gà thả vườn và chăn nuôi gà theo hướng tập trung công nghiệp ở nước ta. Nhìn chung, mỗi chuyên đề ở chương 4 đều được trình bày chi tiết vị trí của ký sinh trùng trong hệ thống phân loại động vật nguyên sinh, đặc điểm sinh học của các loài ký sinh trùng gây bệnh, bệnh học của các bệnh do chúng gây ra ở gia súc, gia cầm và biện pháp phòng trị. Mỗi chuyên đề đều có sự tổng hợp những kiến thức kinh điển và những quan điểm mới về ký sinh trùng học thú y, đồng thời được tổng quan một cách hệ thống và cập nhật những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, giúp người học có kiến thức sâu và rộng về một số bệnh ký sinh trùng đơn bào quan trọng ở gia súc, gia cầm. 16
  17. Chương 1 KHU HỆ KÝ SINH TRÙNG VÀ MÔI TRƯỜNG Ở chương này, chúng ta lần lượt xem xét sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng ở động vật trong mối liên hệ chặt chẽ với môi trường bên ngoài. Sinh thái học nghiên cứu mối quan hệ sinh thái của một loài động vật nào đó và sinh thái học quần xã trong mối quan hệ phức tạp với môi trường, giữa các thành viên trong quần lạc sinh vật. Ký sinh trùng học phân tích các quy luật liên quan tới loài ký sinh trùng nào đó với vật chủ của chúng, và các điều kiện môi trường chi phối sự phát triển của khu hệ ký sinh trùng ở động vật này hay động vật khác. Như vậy, tổng hợp các loài ký sinh trùng sống trong vật chủ nào đó chính là quần lạc sinh vật, mỗi quần lạc sinh vật có các quy luật phát triển và biến động của mình. Theo Pavlov ski (1934, 1937), môi trường dinh dưỡng của vật ký sinh không chỉ là cơ thể vật chủ mà còn là môi trường ngoài bao xung quanh cơ thể vật chủ. Đặc điểm này có thể thấy rõ ở ngoại ký sinh của động vật sống dưới nước, chúng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nhiệt độ và các yếu tố thủy học của môi trường ngoài. Chính vì vậy, khi nói đến vật ký sinh thường bao giờ cũng phân biệt hai môi trường dinh dưỡng: môi trường thứ nhất là nơi ở trực tiếp của vật ký sinh, nghĩa là vật chủ; và môi trường thứ hai là môi trường bên n goài bao quanh vật chủ. Như vậy, ở phần này chúng ta sẽ phân tích sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào môi trường thứ nhất và môi trường thứ hai, hay nói cách khác là sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào sự thay đổi của môi trường ngoài và sự bi ến đổi trạng thái sinh lý, sinh hoá của vật chủ. 1.1. SỰ PHỤ THUỘC CỦA KHU HỆ KÝ SINH TRÙNG VÀO TUỔI VẬT CHỦ VÀ CÁC MÙA TRONG NĂM 1.1.1. Sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào tuổi vật chủ Yếu tố đầu tiên và quan trọng chi phối thành phần loài của khu h ệ ký sinh trùng ở động vật là tuổi vật chủ. Nghiên cứu ký sinh trùng ở người và động vật cho thấy, nhiều vật ký sinh xuất hiện vào những lứa tuổi nhất định. Trẻ sơ sinh dinh dưỡng bằng sữa mẹ, vì thế không có ký sinh trùng đường ruột. Ở thú cũng vậy, rõ nh ất là nhóm thảo trùng Infusoria (Ophryoscolecidae) có số lượng lớn trong dạ dày của động vật nhai lại, nhưng ở bê bú mẹ hoàn toàn không thấy, chỉ khi bê bắt đầu ăn cỏ hoặc ăn hạt, sau vài ngày trong dạ 17
  18. dày bê đã xuất hiện thảo trùng. Chỉ rất ít trường hợp vật ký sinh theo nhau mẹ xâm nhập vào phôi như ký sinh trùng sốt rét ( Plasmodium), tiên mao trùng (Trypanosoma), Piroplasma, giun móc (Ancylostoma duodenale), sán lá máu (Schistosoma), sán dây (Echinococcus)..... Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự biến động ký sinh trùng theo tuổi vật chủ ở các nhóm động vật khác nhau. Đối với cá nước ngọt, người ta cho rằng cường độ và tỷ lệ nhiễm tăng theo tuổi vật chủ. Quy luật này không chỉ gặp ở cá mà còn gặp cả ở chim và thú. Popedonosev (1940) cho biết, tỷ lệ nhiễm nội ký sinh trùng ở chim non là 1 4%, ở chim chưa trưởng thành là 5 4% và ở chim trưởng thành là 8 0%. Nguyễn Thị Lê (1980) đã nghiên cứu khu hệ sán lá ở chim và thú tại vùng Hà Bắc (cũ) và xác định, ở vịt non (từ 15 - 50 ngày tuổi) tỷ lệ và cường độ nhiễm giun, sán thấp hơn (55,3%), ở vịt trưởng thành cao hơn rõ rệt (10 0%). Thành phần loài sán lá ở vịt non ít hơn, chỉ có 6 loài, ở vịt trưởng thành 16 loài. Nghiên cứu sán lá ruột ( Fasciolopsis buski) ở lợn tại Hà Bắc (cũ) cũng cho thấy, tỷ lệ và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi: lợn 1 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm 66,7%, cường độ nhiễm từ 1 - 4 sán lá; lợn 2 tháng tuổi 73,0%, cường độ nhiễm 2 - 27 sán lá; lợn 3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm 87,5%, cường độ nhiễm từ 3 - 79 sán lá; lợn 4 - 6 tháng tuổi - 100%, cường độ nhiễm 3 - 184 sán lá. Tuy nhiên, cũng có những loài chỉ ký sinh ở những độ tuổi nhất định. Ví dụ, bệnh giun đũa Neoascaris chỉ gặp ở bê, nghé dưới 3 tháng tuổi, sán lá đường sinh dục (Prosthogonimus) hầu hết gặp ở gia cầm và chim trưởng th ành. Nguyễn Thị Kim Lan (1997 - 2000) đã nghiên cứu và cho thấy, dê địa phương ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhiễm giun tròn và sán dây với tỷ lệ nhiễm cao nhất, cường độ nhiễm nặng nhất ở giai đoạn 5 - 8 tháng tuổi, sau đó giảm dần; trong khi tỷ lệ và cườn g độ nhiễm sán lá lại tăng cao nhất ở dê trên 24 tháng tuổi. Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs. trong những năm tiếp theo (2000 - 2015) đã chứng minh thêm về quy luật nhiễm ký sinh trùng theo tuổi lợn, trâu, bò và gia cầm. Theo tác giả, tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh trùng phụ thuộc rõ ràng vào tuổi của vật chủ. 1.1.2. Biến đổi của khu hệ ký sinh trùng theo mùa Biến đổi mùa trong năm thường tác động mạnh đến giới sinh vật. Vì vậy, tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến vật ký sinh. Sosnina (1957) khi nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng ở các loài gặm nhấm vùng Trung Á nhận thấy, mùa xuân tỷ lệ nhiễm các loài ký sinh trùng đều cao, mùa hè giảm, mùa thu lại tăng cao và mùa đông giảm dần. Nguyễn Thị Lê (1980) đã thông báo, vịt nuôi ở vùng Hà Bắc (cũ) nhiễm giun, sán quanh năm, nhưng cao nhất (100%) vào tháng 4, tháng 9; thấp nhất vào tháng 2, tháng 3 (28,5%) và tháng 10, tháng 11 (44,4%). Nguyên nhân là do sự biến động của vật chủ trung gian vào các thời gian trên, đặc biệt là nhuyễn thể. Ví dụ, ốc Lymnaea swinhoei, ở 18
  19. ruộng lúa khu vực Hà Nội vào tháng 2 chỉ tìm thấy 7 cá thể /m2, còn tháng 6 tìm thấy 32 cá thể /m2. Biến động của khu hệ sán lá ở sáo mỏ ngà (Acridotheres cristatellus) tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam cũng vậy: mùa xuân gặp 10 loài, mùa hè gặp 9 loài, mùa thu gặp 15 loài và mùa đông gặp 8 loài. Như vậy, trong điều kiện Việt Nam, mùa xuân và mùa thu ở chim có tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm và thành phần loài sán lá cao nhất. Điều này có liên quan chặt chẽ với các loại thức ăn của chim, đó là các loại động vật k hông xương sống, mà chủ yếu là nhuyễn thể và côn trùng. Cơ sở lý thuyết về sinh bệnh học cho thấy, bệnh phát sinh và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết khí hậu, tập quán chăn nuôi và các điều kiện kinh tế - xã hội. Khi các điều kiện trên th ay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh của ký sinh trùng cũng như dịch tễ học của bệnh. Trong những năm gần đây, sự biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu dẫn đến điều kiện thời tiết khí hậu ở nước ta có nhiều thay đổi: nhiệt độ không khí tăng lên, lượn g mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng cao hơn ... Những thay đổi này dẫn đến sự thay đổi về khu hệ động - thực vật, từ đó dẫn đến sự thay đổi về khu hệ ký sinh trùng. 1.2. SỰ PHỤ THUỘC CỦA KHU HỆ KÝ SINH TRÙNG VÀO THỨC ĂN VÀ ĐỜI SỐNG CỦA VẬT CHỦ 1.2.1. Khu hệ ký sin h trùng phụ thuộc vào thức ăn của vật chủ Đặc tính thức ăn của vật chủ ảnh hưởng rất lớn đến ký sinh trùng đường ruột và nội ký sinh trùng khác theo hai hướng: thức ăn được động vật nuốt bị nhiễm bởi các dạng ấu trùng cảm nhiễm, mà các dạng ấu trùng này có thể thích nghi với đời sống ký sinh ở ruột. Mặt khác, có thể thấy rằng, thức ăn có thành phần hoá học giống với môi trường đường ruột sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho dinh dưỡng của vật ký sinh trong đường tiêu hoá của vật chủ. Khi xem xét sự phụ thuộc của khu hệ ký sinh trùng vào đặc điểm thức ăn và các yếu tố sinh thái, sinh lý, cần thiết phải biết vật chủ nhiễm lo ài ký sinh trùng nào, khả năng phát triển và hoàn thành chu trình sống ra sao?. Ở đây, chúng ta sẽ đề cập đến hiện tượng chuyên hoá như là sự th ích nghi của vật ký sinh đối với một vật chủ nhất định. Vật ký sinh có thể thích nghi hẹp với loài vật chủ này mà không thể sống và phát triển được ở loài vật chủ khác. Còn vật ký sinh thích nghi rộng thì có thể phát triển được ở nhiều loài vật chủ. Rõ ràn g, nhóm động vật này thể hiện được sự phụ thuộc vào các yếu tố sinh thái của môi trường. Như vậy, thành phần loài của khu hệ ký sinh trùng được xác định bởi sự cân bằng giữa hai yếu tố: một là , các yếu tố có tính lịch sử - đó là mối liên hệ trong lịch sử t iến hoá của vật ký sinh và vật chủ; hai là, các yếu tố sinh thái, trong đó phương thức dinh dưỡng và đặc tính của thức ăn giữ vai trò quan trọng. 19
  20. Người thường sử dụng nguồn thực phẩm rất đa dạng. Những thức ăn thừa của người đều có thể sử dụng cho lợn. Vì vậy, khu hệ ký sinh trùng đường ruột ở người và lợn tương tự nhau. Ví dụ, trong nhóm nguyên sinh động vật có loài thảo trùng Balantidium coli sống ở ruột già của người và lợn, hoặc ấu trùng Cysticercus cellulosae của sán dây Taenia solium không chỉ thấy ở lợn mà còn thấy cả ở người ; hoặc giun tròn Ascaris lumbricoides ở người, về hình thái không khác gì loài Ascaris suum ở lợn; rõ ràng hai loài này bắt nguồn từ một dạng; hoặc giun đầu gai Macracanthorhynchus hirudinaceus thấy cả ở ruột lợn và ruột người. Hoặc một ví dụ khác rất hay về ảnh hưởng của loại thức ăn giống nhau đến khu hệ ký sinh trùng ở các động vật thuộc các bộ khác nhau (ví dụ: động vật móng guốc và động vật gặm nhấm là những động vật khác nhau hoàn toàn, nhưng do thức ăn giống nhau nên chúng có chung rất nhiều loài ký sinh trùng đường ruột hoặc những loài ký sinh trùng rất gần nhau, đặc biệt là thảo trùng). Những ví dụ trên cho thấy, giữa hai nhóm động vật không có mối quan hệ gần gũi nhưng có phương thức sống giống nhau (ăn thức ăn có đặc tính như nhau) thì khu hệ ký sinh trùng của chúng giống nhau. Ngược lại, trong cùng một lớp chim, do đặc tính thức ăn chi phối mà chim ăn hạt có khu hệ ký sinh trùng nghèo nàn hơn chim ăn côn trùng và chim ăn thịt, bởi vì trong chu kỳ sống của các vật ký sinh này có sự tham gia của vật chủ trung gian là những động vật không xương sống, trong số đó có côn trùng. Belopolskaia (1952) khi nghiên cứu khu hệ ký sinh trùng ở chim sống tại phía đông biển Barenxeva đã chia chim thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Chim ăn thức ăn là các loại động vật không xương sống (như Somateria mollissima, Calidris maritima...). - Nhóm 2: Chim ăn cá và động vật không xương sống (như Larus, Rissa, Stercorarius, Sterna, Cepphus...). - Nhóm 3: Chim ăn cá (như Uria, Alca, Gavia, Phalacrocorax...). Có rất nhiều loài động vật không xương sống là vật chủ trung gian của phần lớn các loài sán lá, sán dây. Vì thế, có thể giải thích được sự liên quan trực tiếp giữa số lượng động vật không xương sống (đặc biệt là nhuyễn thể) trong thức ăn của chim với số lượn g loài và cường độ nhiễm sán lá, sán dây ở một số loài chim. Trong ba nhóm trên thì mức độ nhiễm giảm dần từ nhóm 1 đến nhóm 3. Nguyễn Thị Lê (1980) khi phân tích khu hệ sán lá ở chim Việt Nam đã chứng minh được rằng, ở nhóm chim mà trong thành phần thức ă n chủ yếu là động vật không xương sống (bộ ngỗng, bộ rẽ) đã tìm thấy 58 loài sán lá. Ở nhóm chim ăn động vật có xương sống, chủ yếu là cá (bộ chim lặn, cò, sếu, mòng biển) đã tìm thấy 56 loài sán lá. Trong khi đó ở chim ăn hạt, quả (bộ vẹt - Psitaciformes) hoặc một số họ trong bộ sẻ (Pycnonotidae, Plococeidae) chỉ tìm thấy 10 loài sán lá. Một ví dụ khác, Genhenxinsaja 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2