intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủy (Nghề: Sửa chữa máy tàu thuỷ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủy (Nghề: Sửa chữa máy tàu thuỷ - Trung cấp) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Công tác chuẩn bị; Lắp đặt bệ máy; Lắp đặt trục khuỷu; Lắp bánh đà; Kiểm tra khe hở dọc trục;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủy (Nghề: Sửa chữa máy tàu thuỷ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: LẮP RÁP TỔNG THÀNH ĐỘNG CƠ DIEZEL TÀU THỦY NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY TÀU THỦY TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 599/QĐ-CĐCG-KT&KĐCL 12 tháng 8 năm 2022 của Trường cao đẳng Cơ giới) Quảng Ngãi, năm 2022 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình mô đun “Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủy ” được biên soạn trên cơ sở tham khảo một số tài liệu của: TS Lê Viết Lượng (2000), Lý thuyết động cơ Diesel, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Văn Bình – Nguyễn Tất Tiến (1997), Nguyên lý động cơ đốt trong, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp. Hồ Tấn Chuẩn – Nguyễn Đức Phú – Trần Văn Tế - Nguyễn Tất Tiến, Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong tập 1, 2, 3, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp. PGS.TS Lê Viết Lượng (2003), Kết cấu động cơ Diesel, Đại học Hàng hải. GS Trần Hữu Nghị (1991), Sổ tay sĩ quan máy tàu tập 1, Trường Đại học Hàng hải. Tập bài giảng Sửa chữa diesel tàu thủy và Tập bài giảng Công nghệ sửa chữa của Hoàng Quốc Việt, Khoa Máy tàu trường Đại học Hàng hải. Ts.Nguyễn Đức Ca (2017), Động cơ Diesel tàu thủy, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội. Và, căn cứ mục tiêu, nội dung của mô đun trong chương trình đào tạo nghề sửa chữa máy tàu thủy, Trường Cao đẳng Hàng hải I. Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của giảng viên, học sinh sinh viên Trường Cao đẳng Cơ giới. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho công nhân đang làm tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa máy tàu thủy. Trong quá trình biên soạn, tôi cố gắng đưa ra những quy trình công nghệ; các công đoạn và nguyên công cơ bản nhất trong công tác lắp ráp động cơ Diesel tàu thủy, được thực hiện trong ngành công nghiệp đóng tàu thủy tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và các độc giả, nhằm bổ sung cho cuốn giáo trình mô đun “Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủy” được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Ngãi, ngày …..... tháng.............năm 2022 Tham gia biên soạn: Nguyễn Thành Toản - Chủ biên 2
  4. MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Lời giới thiệu 2 2 Mục lục 3 3 Danh mục bảng biểu 5 4 Nội dung Bài 1: Công tác chuẩn bị 12 Bài 2: Lắp đặt bệ máy 25 Bài 3: Lắp đặt trục khuỷu 29 Bài 4: Lắp bánh đà 44 Bài 5: Kiểm tra khe hở dọc trục 36 5 Tài liệu tham khảo 58 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: LẮP RÁP TỔNG THÀNH ĐỘNG CƠ DIEZEL TÀU THỦY Mã mô đun: MĐ35 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun được thực hiện sau khi học xong các mô đun, môn học kỹ thuật cơ sở, các MĐ chuyên môn nghề. - Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề. Trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng lắp ráp các chi tiết và cụm chi tiết của động cơ Diesel. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Lắp ráp tổng thành động cơ diezel tàu thủyđóng một vai trò rất quan trọng trong ngành sửa chữa máy tàu thủy, đáp ứng những yêu cầu phức tạp của qui luật biến đổi năng lượng, kích thước nhỏ gọn, khả năng đóng cắt cao, tổn hao công suất thấp. Mô đun này trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản của sửa chữa tàu thủy - Đối tượng: Là giáo trình áp dụng cho học sinh trình độ Trung cấp nghề sửa chữa máy tàu thủy Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: A1. Trình bày được nguyên tắc lắp động cơ Diesel. - Kỹ năng: B1. Lắp được các chi tiết, cụm chi tiết của động cơ Diesel. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Tuân thủ đúng các quy tắc về an toàn lao động, tổ chức, bố trí nơi làm việc hợp lý và bảo vệ môi trường. 4
  6. 1. Chương trình khung nghề sửa chữa máy tàu thủy Thời gian học tập (giờ) Trong đó Mã Số Thực MH/ tín hành Tên môn học, mô đun Tổng MĐ/H chỉ Lý /thực tập/ Kiểm số P thuyết thí tra nghiệm/ bài tập I Các môn học chung 12 255 94 148 13 MH Chính trị 01 2 30 15 13 2 MH Pháp luật 02 1 15 9 5 1 MH Giáo dục thể chất 03 1 30 4 24 2 MH Giáo dục quốc phòng - An ninh 04 2 45 21 21 3 MH Tin học 05 2 45 15 29 1 MH Ngoại ngữ (Anh văn) 06 4 90 30 56 4 II Các môn học, mô đun chuyên môn ngành, nghề II.1 Các môn học, mô đun cơ sở 15 240 155 71 14 MH Vẽ kỹ thuật 3 60 30 27 3 07 MH Cơ kỹ thuật 4 60 40 16 4 08 MH Vật liệu cơ khí 3 45 35 8 2 09 MH Dung sai và đo lường kỹ thuật 2 30 20 8 2 10 MH An toàn lao động và bảo vệ môi 3 45 30 12 3 11 trường 5
  7. II.2 Các môn học, mô đun chuyên môn 56 1425 409 922 88 MH Lý thuyết tàu 2 45 35 8 2 12 MH Kỹ năng giao tiếp 2 30 20 8 2 13 MĐ Vẽ trong Autocad 2 45 15 28 2 14 MĐ Hàn - Nguội cơ bản 3 90 15 72 3 15 MĐ Tiện cơ bản 1 45 5 38 2 16 MH Tiếng Anh chuyên ngành 1 2 45 30 12 3 17 MH Động cơ Diesel tàu thủy 1 3 60 40 16 4 18 MH Máy phụ và các hệ thống trên tàu 2 45 30 13 2 19 thủy MH Công nghệ sửa chữa 2 30 24 4 2 20 MH Điện tàu thủy 3 60 38 19 3 21 MH Hệ thống động lực tàu thủy 3 45 30 12 3 22 MH Tháo động cơ Diesel tàu thủy 2 60 6 50 4 23 MĐ Sửa chữa các chi tiết tĩnh của động 1 45 6 35 4 24 cơ Diesel tàu thủy MĐ Sửa chữa các chi tiết động của động 1 45 6 35 4 25 cơ Diesel tàu thủy MĐ Sửa chữa hệ thống phân phối khí tàu 2 45 8 33 4 26 thủy MĐ Sửa chữa máy nén khí 1 30 6 20 4 27 6
  8. MĐ Sửa chữa hệ thống nhiên liệu Diesel 2 45 8 33 4 28 tàu thủy MĐ Sửa chữa hệ thống bôi trơn 2 45 8 33 4 29 MĐ Sửa chữa hệ thống làm mát 2 45 9 32 4 30 MĐ Sửa chữa hệ thống khởi động và đảo 3 60 10 46 4 31 chiều tàu thủy MĐ Sửa chữa máy phân ly dầu-nước 1 30 4 24 2 32 MĐ Sửa chữa máy lọc dầu 1 30 4 24 2 33 MĐ Sửa chữa thiết bị điện tàu thủy 1 45 8 33 4 34 MĐ Lắp ráp tổng thành động cơ Diesel 3 60 10 46 4 35 MĐ Vận hành động cơ Diesel tàu thủy 1 30 6 22 2 36 MĐ Sửa chữa hệ thống lái 1 30 6 22 2 37 MĐ Sửa chữa hệ thống tời 1 30 6 22 2 38 MĐ Sửa chữa hệ trục tàu thủy 1 30 6 22 2 39 MĐ Thực tập 1 5 180 15 161 4 40 Tổng cộng: 83 1920 663 1142 115 2. Chương trình chi tiết mô đun Thời gian (giờ) Số Thực hành, thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, thảo số thuyết tra luận, bài tập 1 Bài 1: Công tác chuẩn bị 4 1 3 7
  9. 2 Bài 2: Lắp đặt bệ máy 4 1 3 3 Bài 3: Lắp đặt trục khuỷu 5 1 3 1 4 Bài 4: Lắp bánh đà 2 0,5 1,5 5 Bài 5: Kiểm tra khe hở dọc trục 2 1 1 Bài 6: Lắp thân động cơ và sơ mi 6 4 0,5 3,5 xi lanh Bài 7: Lắp ráp các chi tiết của 7 5 1 3 1 nhóm Piston - Biên Bài 8: Lắp nhóm Piston - Biên vào 8 5 1 3 1 động cơ 9 Bài 9: Lắp nắp xi lanh 5 1 4 Bài 10: Lắp ráp các chi tiết, cụm 10 14 1 13 chi tiết có liên quan đến động cơ 11 Bài 11: Căn chỉnh sau lắp ráp 6 1 4 1 12 Bài 12: Kiểm tra kín nước, dầu 4 1 3 Cộng 60 10 46 4 3. Điều kiện thực hiện môn học: 3.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 3.2. Trang thiết bị dạy học: Projetor, máy vi tính, bảng, phấn, tranh vẽ.... 3.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phương tiện: Giáo trình, mô hình thực hành, bộ dụng cụ sửa chữa máy tàu thủy 3.4. Các điều kiện khác: Người học tìm hiểu thực tế về sửa chữa máy tàu thủy trong nhà máy, xí nghiệp đóng tàu. 4. Nội dung và phương pháp đánh giá: 4.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 4.2. Phương pháp: 8
  10. Người học được đánh giá tích lũy môn học như sau: 4.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trường Cao đẳng Cơ giới như sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thường xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 4.2.2. Phương pháp đánh giá Phương pháp Phương pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột điểm kiểm tra Thường Viết/ Tự luận/ A1 1 Sau 10 xuyên Thuyết trình Trắc nghiệm/ giờ. Báo cáo Định kỳ Viết và Tự luận/ A1, B1, C1, 3 Sau 20 thực hành Trắc nghiệm/ giờ thực hành Kết thúc môn Vấn đáp và Vấn đáp và A1, B1, C1, 1 Sau 60 học thực hành thực hành giờ trên mô hình 4.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tương ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 5. Hướng dẫn thực hiện môn học 5.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Đối tượng Trung cấp sửa chữa máy tàu thủy 9
  11. 5.2. Phương pháp giảng dạy, học tập môđun 5.2.1. Đối với người dạy * Lý thuyết: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực bao gồm: Trình chiếu, thuyết trình ngắn, nêu vấn đề, hướng dẫn đọc tài liệu, bài tập cụ thể, câu hỏi thảo luận nhóm…. * Thực hành: - Phân chia nhóm nhỏ thực hiện bài tập thực hành theo nội dung đề ra. - Khi giải bài tập, làm các bài Thực hành, thí nghiệm, bài tập:... Giáo viên hướng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai tại chỗ cho nguời học. - Sử dụng các mô hình, học cụ mô phỏng để minh họa các bài tập ứng dụng động cơ diezel tàu thủy. * Thảo luận: Phân chia nhóm nhỏ thảo luận theo nội dung đề ra. * Hướng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 5.2.2. Đối với người học: Người học phải thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trước khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ được cung cấp nguồn trước khi người học vào học môn học này (trang web, thư viện, tài liệu...) - Sinh viên trao đổi với nhau, thực hiện bài thực hành và báo cáo kết quả - Tham dự tối thiểu 70% các giờ giảng tích hợp. Nếu người học vắng >30% số giờ tích hợp phải học lại mô đun mới được tham dự kì thi lần sau. - Tự học và thảo luận nhóm: Là một phương pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 2-3 người học sẽ được cung cấp chủ đề thảo luận trước khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi người học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 6. Tài liệu tham khảo: [1]. Động cơ Diesel tàu thủy, Nguyễn Đức Ca, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, 2017. 10
  12. [2]. Giáo trình trang trí hệ động lực tàu thủy, Đinh Quang Mạnh, Đại học Hàng hải Việt Nam, 1998. [3].Kết cấu và tính toán Động cơ Diesel tập 1,2,3, Hồ Tấn Chuẩn-Nguyễn Đức Phú-Trần Văn Tế-Nguyễn Tất Tiến,Nhà xuất bản Giáo dục, 1996. [4].Lý thuyết động cơ Diesel, Lê Viết Lượng, Nhà xuất bản Giáo dục, 2000. [5].Nguyên lý Động cơ Diesel, Nguyễn Tất Tiến, Nhà xuất bảnGiáo dục, 2000. [6]. Tài liệu hướng dẫn, thuộc các hãng chế tạođộng cơ Dieseltàu thủy, 2007 [7].Thực hành Sửa chữa & Bảo trì động cơ Diesel, Trần Thế San-Đỗ Dũng, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2000. 11
  13. BÀI 1: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ Mã bài: MĐ35-01 Giới thiệu: Xác định những công việc cần chuẩn bị cho quá trình lắp động cơ diezel tàu thủy, xác định tình trạng kỹ thuật của nắp xilanh trước khi sửa chữa; đưa ra phương án sửa chữa hoặc thay thế, đồng thời dựa vào các thông số đo đạc được để có thể“dự kiến”mức độ hao mòn, hư hỏng đến kỳ sửa chữa lần sau. Mục tiêu: - Trình bày được nguyên tắc, các bước lắp động cơ Diesel trên tàu thủy. - Thực hiện được các công việc đảm bảo an toàn trước khi lắp động cơ. - Chuẩn bị đủ các loại dụng cụ thiết bị phục vụ lắp động cơ và các chi tiết liên Phương pháp giảng dạy và học tập bài 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); Yêu cầu kỹ thuật, chuẩn bị dụng cụ - Đối với người học: Chủ động đọc trước giáo trình trước buổi học Điều kiện thực hiện bài học - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học chuyên môn - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chương trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có Kiểm tra và đánh giá bài học - Nội dung: Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: + Nghiên cứu bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lượng mô đun - Phương pháp: Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: hỏi miệng) Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có Kiểm tra định kỳ thực hành: không có Nội dungchính: 1. Yêu cầu và công tác chuẩn bị - Chuẩn bị mặt bằng phục vụ cho việc kiểm tra, bảo dưỡng, lắp ráp. - Chuẩn dụng cụ chuyên dùng phục vụ ch7o việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa 12
  14. chữa, lắp ráp phải đầy đủ; thiết bị thủy lực như kích thủy lực, đồ gá chuyên dùng (bulông vòng, móc, các mani, cáp móc), palăng xích, cầu trục. 2. Các hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra 2.1. Các hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng Nắp xilanh trong quá trình làm việc luôn luôn bị tác động của khí cháy và khí xả ở nhiệt độ cao, nhiệt độ ở buồng cháy cao hơn nhiều so với t0 ở bất cứ chỗ nào. Các hư hỏng nắp xilanh thường xảy ra do bảo dưỡng không đầy đủ, do điều chỉnh sai, hoặc do bất cẩn khi lắp đặt. Các bulông nắp xilanh bị siết chặt không chuẩn có thể làm biến dạng bề mặt lắp ghép, biến dạngcác xupáp,hoặc làm đầu kim phun bịkẹt, làm sai lệch thời điểm phun. Trong trường hợp này, một phía của xupáp tựa lên mặt tựa sớm hơn phía kia và phía tiếp xúc sẽ nguội nhanh hơn, cửa bị hở, khí cháy có thể thoát ra ngoài, làm cho cửa này dần dần rộng ra đưa đến các sự cố hoặc các hư hỏng. Nắp xilanh bị cong vênh, nứt vỡ, chờn cháy ren, dung tích buồng cháy thay đổi. Các ống dẫn hướng xupáp bị mòn rộng, mòn méo, bệ xupáp bị sụp. Do chịu nhiệt độ cục bộ nóng lạnh đột ngột, siết đai ốc nắp xilanh không đúng quy định (thường xảy ra đối với những nắp xilanh chế tạo bằng nhôm). Do đánh rơi vật rắn (tạp chất) vào trong buồng cháy, trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa không chú ý làm mặt nắp máy bị trầy xước. Ngoài ra, tạp chất này (vật rắn) còn có thể xuất phát từ xupáp bị hư hỏng, piston bị rạn nứt, xécmăng (vòng găng) bị gãy.... Dung tích xilanh thay đổi là do cạo rà bề mặt lắp ghép đi quá nhiều hoặc do dùng đệm nắp xilanh không đúng kích thước. Trên động cơ do sự quá nhiệt nghiêm trọng và sự va đập của dòng khí, bề mặt buồng cháy sẽ bị ăn mòn, khi các ngăn nước bị lắng đọng nhiều cặn thì do tỏa nhiệt không tốt đoạn nối tiếp giữa các xupáp xả và giữa các xupáp với xilanh dễ bị nứt, nhất là về mùa đông sau khi khởi động động cơ rồi mới đưa nước làm mát vào, làm cho các ngăn nước ở nắp xilanh bị nứt. Và, vết nứt thường xảy ra ở một số vị trí sau: giữa cửa và đầu vòi phun; hoặc giữa các cửa của xupáp, do quá nhiệt, nhiên liệu quá nhiều, tắt động cơ khi còn nóng, lưu lượng làm mát, bôi trơn bị giảm.... Các vết nứt, xước, rỗ nắp xilanh cũng có thể xảy ra do khuyết tật của vật đúc, gia công không chuẩn, lắp đặt không đúng. 2.2. Các phương pháp kiểm tra Tuỳ theo từng chi tiết, loại hư hỏng và khuyết tật của chi tiết mà ta có một số cách kiểm tra như sau: 13
  15. - Phương pháp kiểm tra bằng cách nghe, quan sát và đo bằng các thiết bị chuyên dụng; - Thử thuỷ lực (bằng không khí hoặc khí trơ, bằng nước, bằng dầu); - Phương pháp thẩm thấu chất lỏng; - Phương pháp phấn dầu; - Phương pháp nước mầu; - Phương pháp ánh sáng; - Phương pháp từtính; - Phương pháp siêu âm; - Phương pháp kiểm tra bằng các tia bức xạ X, γ. 3. Kiểm tra nắp xilanh 3.1. Thử thủy lực nắp xilanh a. Yêu cầu Kỹ thuật - Sơ bộ kiểm tra các vết nứt trước khi thử. - Đảm bảo đúng áp suất thử. - Phát hiện các vết nứt hoặc những chỗ bị ăn mòn, mài mòn hoặc buồng đốt bị cháy. b. Dụng cụ Thiết bị thử thủy lực chuyên dùng, đồ gá. c. Trình tự tiến hành Sau khi tháo các chi tiết treo trên nắp xilanh: xupáp, vòi phun, xupáp khởi động, lò xo .... tiến hành thử thủy lực nắp xilanh như sau. Bước 1: Dùng các toa cạo sạch muội bám trên phần buồng đốt, khoang khí xả. Sau đó cho nắp xilanh vào khay dầu để rửa sạch hết muội. Bước 2: Làm kín nắp và khoang bằng cách lắp các thiết bị gắn với nắp xilanh lại, gá thiết bị thử vào. Bước 3: Bơm công chất thử vào và nâng đến áp suất thử, áp suất thử được tính như sau: + Khoang nước làm mát: Pt = 2  4 KG/cm2; + Buồng đốt: Pt = 1,5xPzmax= 1,5x69,36 = 104 KG/cm2; + Thời gian thử: t1 =20 phút; Pzmax – Áp suất cháy lớn nhất. 14
  16. Hình 1.1. Thử thủy lực nắp xilanh 1. Khoang nước làm mát; 2. Nắp xilanh; 3. Bulông điều chỉnh; 4. Vòng đệm; 5. Bệ thử; 6. Đường dầu áp lực; 7. Van; 8. Bơm piston; 9. Két dầu. Bước 4: Theo dõi độ sụt áp qua đồng hồ chỉ báo áp lực dầu. Bước 5: Ghi kết quả kiểm tra vào phiếu theo dõi. Quy trình thử thủy lực nắp xilanh phải được tiến hành theo các bước trên, có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra. 3.2. Kiểm tra độ không đồng phẳng của gờ lắp ghép a. Mục đích Xác định độ ăn khớp và tiếp xúc của gờ lắp ghép giữa block và nắp xilanh. b. Yêu cầu Độ cong vênh không được quá lớn (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà chế tạo). c. Dụng cụ - Thước lá, bàn máp. - Bột màu. 15
  17. d. Trình tự tiến hành Hình 1.2. Kiểm tra độ không đồng phẳng của gờ lắp ghép 1. Bàn máp; 2. Nắp xilanh. Quy trình kiểm tra độ không đồng phẳng của gờ lắp ghép nắp xilanh động cơ được tiến hành theo các bước sau. Bước 1: Đặt nắp xilanh lên mặt bàn máp. Bước 2: Bôi lên mặt kính một lớp bột chì và đặt kính lên mặt nắp xilanh. Xoay và di chuyển “mặt kính đi lại” và lấy mặt kính ra. Nhờ lớp bột chì bám trên mặt nắp xilanh ta phát hiện được chỗ cong vênh cao thấp. Bước 3: Ngoài ra, ta có thể đặt nắp xilanh lên bàn máp, sau đó dùng thước lá xọc vào bề mặt tiếp xúc giữa nắp xilanh và bàn máp. Bước 4: Nếu số điểm cao thấp ít, có thể dùng giấy ráp hoặc sử dụng cách cạo, rà để xử lý. Bước 5: Làm nhiều lần như vậy đến khi các điểm trên mặt nắp xilanh đều chạm bột chì thì thôi. Quy trình kiểm tra độ không đồng phẳng của gờ lắp ghép được tiến hành theo các bước trên, có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra. 3.3. Kiểm tra tróc rỗ, xước, nứt vỡ bề mặt buồng đốt của nắp xilanh - Kiểm tra bằng cách quan sát bằng mắt thường để có thể phát hiện sơ bộ về tróc, rỗ. - Những chỗ trầy xước, nứt vỡ có thể kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện sơ bộ những chỗ nứt, trầy xước. 16 16
  18. - Có thể sử dụng một trong các phương pháp kiểm tra (ở mục 2.1 Các phương pháp kiểm tra, trang 7 của giáo trình này) để kiểm tra “những chỗ trầy xước, nứt vỡ…” của nắp xilanh. 4. Kiểm tra xupáp, ống dẫn hướng 4.1. Kiểm tra xupáp 4.1.1. Kiểm tra độ tiếp xúc của nấm xupáp và xie a. Mục đích Để xác định độ tiếp xúc của nấm xupáp và mặt côn xie. b. Yêu cầu Vệ sinh sạch sẽ các mặt côn. c. Dụng cụ - Dầu hỏa. - Nắp xilanh. d. Trình tự tiến hành Quy trình kiểm tra độ tiếp xúc của nấm xupáp và xie được tiến hành theo các bước sau. Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết của dàn cò, xupáp, lắp lại như cũ. Bước 2: Đặt nghiêng nắp xilanh và đổ dầu vào cửa xả, cửa hút. Bước 3: Để khoảng 1520 phút, lấy giẻ sạch hút (thấm) hết dầu trên nắp xilanh. Bước 4: Lấy xupáp ra và quan sát phần mặt côn, nếu không có dầu thì kín khít tốt. Bước 5: Nếu độ kín khít không tốt thì ta có thể tiến hành rà mặt côn xupáp để khắc phục. Quy trình kiểm tra độ tiếp xúc của nấm xupáp và xie phải được tiến hành theo các bước trên, có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra. 4.1.2. Kiểm tra phần thân xupáp và độ đảo hướng kính của đĩa xupáp 4.1.2.1. Kiểm tra phần thân xupáp bị mòn a. Yêu cầu Xupáp phải được vệ sinh sạch hết các muội bám trên nó. b. Dụng cụ 17 17
  19. - Bàn máp. - Panme đo ngoài. c. Trình tự thực hiện Quy trình kiểm tra phần thân xupáp bị mòn được tiến hành theo các bước sau. Bước 1: Đặt xupáp lên bàn máp để cho mặt nấm xupáp tiếp xúc với mặt bàn máp. Bước 2: Dùng panme đo trên phần dẫn hướng của xupáp tại ba vị trí như hình vẽ. Bước 3: Ghi kết quả đo được vào phiếu kiểm tra. Quy trình kiểm tra phần thân xupáp bị mòn phải được tiến hành theo các bước trên, có như vậy mới đạt được mục tiêu đề ra. Hình 1.3. Sơ đồ kiểm tra kích thước xupap 1.N ấm xupáp; 2. Thân xupáp; 3. Đầu cán xupáp. Bảng 1.1. Phiếu kiểm tra phần thân xupáp bị mòn Đường kính thân xupáp [dth] = 20mm 18
  20. Xupáp hút Xilanh Vị trí Xupáp xả No1 No2 No3 No4 No5 No6 1-1 2-2 3-3 4-4 4.1.2.2. Kiểm tra độ cong và độ đảo hướng kính của đĩa xupap a. Yêu cầu kỹ thuật - Độ cong không quá lớn (phải nằm trong giới hạn cho phép). - Độ cong giới hạn cho phép là: 0,02 ÷ 0,03 mm. - Đường tâm xupáp phải song song với mặt phẳng chuẩn và vuông góc với giá đỡ. b. Dụng cụ: - Bàn kiểm tra. - Đồng hồ so. c. Trình tự tiến hành Hình 1.4. Sơ đồ đo độ đảo hướng kính của đĩa supap 1. Giá đỡ V; 2. Đồng hồ so; 3. Xupáp; 4. Mặt chuẩn (bàn máp). Quy trình kiểm tra độ cong và độ đảo hướng kính của đĩa xupáp được tiến hành theo các bước sau. 19 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2