intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật kinh tế - Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:142

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Luật kinh tế được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận cơ bản về luật kinh tế; quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp; chế độ pháp lý về các chủ thể kinh doanh; pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh - thương mại;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật kinh tế - Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: LUẬT KINH TẾ NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số:………/QĐ……. Ngày ……..tháng……. năm…………… của………………… (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Lạng Sơn, năm 2021
  2. 2 LỜI NÓI ĐẦU Luật Kinh tế là môn học thuộc các học phần cơ sở chuyên môn trong chương trình đào tạo ngành Kế toán tại trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, có vị trí như cầu nối giữa các môn học lý luận cơ bản và các học phần kế toán chuyên ngành trong các doanh nghiệp. Giáo trình "Luật Kinh tế" được biên soạn với nhiều nội dung mới cung cấp những thông tin, những kiến thức cơ bản về bản chất, đặc điểm, nội dung, cơ sở ra đời và phát triển của các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế. Đồng thời nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật kinh tế trong hoạt động kinh doanh và mối qua hệ giữa kinh tế và pháp luật kinh tế. Để đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, việc trang bị cho người học các kiến thức pháp lý cơ bản trong quản lý kinh tế về chủ thể kinh doanh là không thể thiếu được và ngày càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đồng thời, để nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở bậc Trung cấp Kế toán thì việc giảng dạy môn học Luật kinh tế là cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các hoạt động kinh doanh diễn ra rất nhanh chóng, sinh động và phức tạp. Cho nên đòi hỏi các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải có những hiểu biết về pháp luật kinh tế. Việc học tập, nghiên cứu môn học này sẽ giúp cho người học có thể vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể diễn ra trong thực tế hoạt động kinh doanh, hướng các hoạt động kinh doanh theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước đã xác định. Bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động kinh doanh. Giáo trình Luật Kinh tế là tài liệu tham khảo quan trọng cho học phần Luật Kinh tế với khối lượng 2 tín chỉ trong chương trình đào tạo theo tín chỉ ngành Kế toán trình độ Trung cấp. Những điểm mới trong biên soạn lần này được các tác giả dự kiến thực hiện là: - Cập nhật những kết quả nghiên cứu khoa học, những vấn đề lý luận chung về luật kinh tế trong những năm gần đầy từ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Bộ luật Tố tụng dân sự … và các văn bản dưới luật khác có liên quan. - Kế thừa có chọn lọc các nội dung trong các tài liệu, giáo trình đã xuất bản, phát triển các nội dung riêng có để phù hợp với mục tiêu đào tạo đề ra trong chương trình đào tạo ngành Kế toán trình độ Trung cấp tại Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Giáo trình được biên soạn lần đầu tiên nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong các giảng viên và người học đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện cuốn giáo trình này. TÁC GIẢ
  3. 3 MỤC LỤC Trang Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾ 5 I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ 5 1. Khái niệm luật kinh tế 5 2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế 5 II - CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ 6 1. Cá nhân kinh doanh 7 2. Tổ chức kinh doanh 7 III - VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 8 1. Luật kinh tế cụ thể hoá đường lối của Đảng 8 2. Luật kinh tế tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh 8 3. Luật kinh tế xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh 9 4. Luật kinh tế điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh 9 IV - NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ 9 1. Các văn bản pháp luật 9 2. Một số nguồn khác của Luật kinh tế 10 CÂU HỎI ÔN TẬP 10 Chương II: QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 11 I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP 11 1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp 11 2. Phân loại doanh nghiệp 12 3. Vấn đề giới hạn trách nhiệm tài sản trong kinh doanh 13 II. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CƠ BẢN ĐỂ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 14 1. Những điều kiện cơ bản để đăng ký thành lập doanh nghiệp 14 2. Thủ tục chung để đăng ký thành lập doanh nghiệp 20 III. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH 25 1. Quyền của doanh nghiệp trong kinh doanh 25 2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong kinh doanh 26 3. Các hành vi bị cấm 27 IV. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP 28 1. Tổ chức lại doanh nghiệp 28 2. Giải thể doanh nghiệp 31 3. Pháp luật về phá sản doanh nghiệp 34 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 38 Chương III: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH 41 I. CHỦ THỂ KINH DOANH KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KINH DOANH 41 1. Cá nhân hoạt động thương mại 41 2. Tổ hợp tác 41 II. HỘ KINH DOANH 43 1. Khái niệm và đặc điểm của hộ kinh doanh 43 2. Đăng ký kinh doanh 46 III. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 47 1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân 47 2. Quản lý hoạt động của doanh nghiệp tư nhân 49 IV - HỢP TÁC XÃ 50 1. Khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã 51 2. Thành lập hợp tác xã 54 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã 55 4. Quy chế pháp lý của thành viên HTX 56 5. Tổ chức, quản lý hợp tác xã 56 6. Tài sản và tài chính của hợp tác xã 57 V. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 58 1. Khái niệm và đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 58 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty 60 3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 61
  4. 4 VI. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 62 1. Khái niệm và đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên 62 2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty 66 3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 67 VII. CÔNG TY CỔ PHẦN 69 1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần 69 2. Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông 71 3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần 73 VIII. CÔNG TY HỢP DANH 75 1. Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh 76 2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh 80 3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty 81 IX. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 82 1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp Nhà nước 82 2. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước 84 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 87 Chương IV: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH - THƯƠNG MẠI 89 I - KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM 89 1. Khái niệm hợp đồng 89 2. Phân loại hợp đồng 90 3. Nguồn pháp luật điều chỉnh về hợp đồng trong kinh doanh - thương mại và nguyên tắc áp dụng pháp luật 91 II - HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 93 1. Giao kết hợp đồng dân sự 93 2. Chế độ thực hiện, thay đổi, chấm dứt hợp đồng dân sự 98 3. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng dân sự 102 III - HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 106 1. Đặc điểm, phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại 106 2. Hợp đồng mua bán hàng hóa 107 3. Hợp đồng cung ứng dịch vụ 116 4. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại 118 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 122 Chương V: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH - THƯƠNG MẠI 125 I - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH - THƯƠNG MẠI THÔNG QUA THƯƠNG LƯỢNG, HÒA GIẢI 125 1. Thương lượng 125 2. Hòa giải 128 II - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH - THƯƠNG MẠI THEO THỦ TỤC TRỌNG TÀI 130 1. Tổ chức và đặc trưng của Trọng tài thương mại 130 2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài 132 3. Tố tụng trọng tài 132 III - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH - THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 134 1. Những vấn đề chung 134 2. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng 136 3. Trình tự giải quyết tranh chấp tại Tòa án Nhân dân 139 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 141 TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
  5. 5 Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾ Xuất phát từ quan điểm duy vật, khoa học pháp lý xã hội chủ nghĩa quan niệm rằng: Mỗi lĩnh vực khác nhau trong quan hệ xã hội đều cần có luật điều chỉnh. Vì vậy ngành luật kinh tế được đặt ra là nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong xã hội. Tuy nhiên trong cơ chế kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, họ thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do đó Luật kinh tế ngày nay nhấn mạnh đến việc điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong sự quản lý của Nhà nước. Chương này cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về luật kinh tế; vai trò và vị trí của ngành luật này trong xã hội hiện nay. I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ 1. Khái niệm luật kinh tế Luật kinh tế được hiểu là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và trong quá trình kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN) hoặc giữa các tổ chức này với nhau nhằm thực hiện chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao. Trong hoạt động kinh tế hiện nay, chủ thể kinh doanh không chỉ là các tổ chức kinh tế XHCN mà có nhiều chủ thể thuộc các thành phần kinh tế khác cùng tham gia kinh doanh bình đẳng. Các chủ thể kinh doanh được tự do chọn lựa ngành nghề kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời trong sự quản lý của Nhà nước về kinh tế nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước. Do đó vai trò điều chỉnh của luật kinh tế đối với các hoạt động kinh tế hiện nay có nội dung nhấn mạnh đến các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy khái niệm luật kinh tế: Là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. 2. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế 2.1. Đối tượng điều chỉnh Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng, đối tượng điều chỉnh của luật kinh doanh là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động của luật, bao gồm các nhóm quan hệ sau đây: Một là, nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về kinh tế với các chủ thể kinh doanh: Nhóm quan hệ này thể hiện sự quản lý kinh tế của Nhà nước, khi các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Các chủ thể trong mối quan hệ này không bình đẳng về mặt pháp lý, các chủ thể bị quản lý phải phục tùng mệnh lệnh, ý chí của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
  6. 6 Hai là, nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau: Nhóm quan hệ này phát sinh trong quá trình các chủ thể kinh doanh thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tự nguyên không bị áp đặt. Đây là nhóm quan hệ chủ yếu và phổ biến nhất trong các quan hệ kinh tế. Ba là, nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ các đơn vị, tổ chức kinh doanh: Các chủ thể kinh doanh khi tham gia kinh doanh hình thành nên các đơn vị kinh doanh với nhiều hình thức khác nhau như các loại hình doanh nghiệp công ty, doanh nghiệp tư nhân…, Trong quá trình hoạt động kinh doanh các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn tạo nên các doanh nghiệp, bản thân các thành viên trong doanh nghiệp có thể mâu thuẫn quyền lợi, nghĩa vụ hoặc mâu thuẩn giữa thành viên với doanh nghiệp dẫn đến tranh chấp cần sự điều chỉnh của luật. 2.2. Phương pháp điều chỉnh Do luật kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ quản lý kinh tế giữa chủ thể không bình đẳng vừa điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể bình đẳng với nhau phát sinh trong quá trình kinh doanh cho nên luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau như kết hợp phương pháp mệnh lệnh với phương pháp thoả thuận theo mức độ linh hoạt tuỳ theo từng quan hệ kinh tế cụ thể. Phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế là phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận bình đẳng. Phương pháp mệnh lệnh: Phương pháp mệnh lệnh được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các chủ thể kinh doanh. Trong mối quan hệ này cơ quan nhà nước có quyền đưa ra các quy định buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân theo. Cách thức tác động của luật cho thấy vị trí bất bình đẳng giữa bên quản lý và bên bị quản lý, bên bị quản lý buộc phải thực hiện ý chí của cơ quan quản lý đã thể hiện tính chất phục tùng, mệnh lệnh. Phương pháp thỏa thuận bình đẳng: Phương pháp thỏa thuận bình đẳng được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh hoặc quan hệ phát sinh trong nội bộ đơn vị kinh doanh. Trong các quan hệ này, luật tác động cho phép các chủ thể khi tham gia vào quá trình kinh doanh có quyền bình đẳng thỏa thuận với đối tác những vấn đề mà các chủ thể quan tâm để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Điều này thể hiện sự tôn trọng quyền tự quyết của các chủ thể kinh doanh trong môi trường kinh doanh. Bản chất của phương pháp này thể hiện ở chỗ: Luật kinh tế quy định cho các bên tham quan hệ kinh tế có quyền bình đẳng với nhau, thoả thuận những vấn đề mà các bên quan tâm khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Điều này có nghĩa là pháp luật qui định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình thành trên cơ sở sự thống nhất ý chí của các bên và không trái với các quy định của nhà nước. II. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ Trong nền kinh tế thị trường hình thức tổ chức kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Chủ thể kinh doanh không còn bó hẹp ở các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể (hợp tác xã) mà
  7. 7 mở rộng đến các loại hình kinh doanh của tư nhân, nước ngoài…Như vậy chủ thể của luật kinh tế sẽ đa dạng hơn nhiều so với cơ chế trước đây. Tự do kinh doanh, chủ động sáng tạo trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, sự cạnh tranh và phá sản của các doanh nghiệp là những đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường mà nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không thể có. Những đặc tính này chứng tỏ: - Các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có thể tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tự quyết định quá trình kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình và có nghĩa vụ đóng góp với nhà nước mà không bị chi phối bởi hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. - Những quan hệ kinh tế được thiết lập với mục đích chủ yếu là kinh doanh kiếm lời. Tuy nhiên khác với một số nước trong nền kinh tế thị trường những đặc tính trên nằm trong một giới hạn nhất định có nghĩa là nền kinh tế thị trường của Việt Nam phải đảm bảo có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng XHCN. Chủ thể của luật kinh tế là những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện luật định để tham gia vào quan hệ kinh doanh, bao gồm: 1. Cá nhân kinh doanh Là những con người cụ thể. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của luật kinh tế phải hội đủ các điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự; - Không thuộc trường hợp bị hạn chế kinh doanh hay cấm kinh doanh; - Đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật (trừ những trường hợp kinh doanh không phải đăng ký). 2. Tổ chức kinh doanh Là tập hợp bao gồm các cá nhân hoặc cá nhân và tổ chức hay các tổ chức liên kết hình thành tổ chức mới nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào tính chất của tổ chức, luật pháp phân chia tổ chức thành hai loại: tổ chức có tư cách pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân. 2.1. Pháp nhân kinh doanh Là tổ chức có đầy đủ các điều kiện luật định tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách chủ thể quan hệ pháp luật. Để được công nhận là một pháp nhân, theo điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015, tổ chức phải có đủ các điều kiện sau: - Được thành lập hợp pháp - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó - Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật độc lập. Trong lĩnh vực kinh doanh, pháp nhân tham gia vào các quan hệ kinh doanh được gọi là pháp nhân kinh tế. Khi tham gia vào các quan hệ kinh doanh, hành vi của pháp nhân kinh tế được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp của pháp nhân.
  8. 8 2.2. Tổ chức không phải là pháp nhân Là những tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện tại điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong lĩnh vực kinh doanh, tổ chức không có tư cách pháp nhân được phép tham gia vào các quan hệ kinh doanh theo quy định pháp luật, thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua người đại diện hợp pháp của tổ chức. Bao gồm: - Hộ gia đình kinh doanh: Hộ gia đình kinh doanh thực hiện các hoạt động kinh doanh dưới hình thức pháp lý là Hộ kinh doanh cá thể, bao gồm các thành viên trong gia đình góp tài sản, công sức để hoạt động kinh tế chung trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh do pháp luật quy định. Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, Hộ gia đình kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cả hộ, bao gồm cả tài sản riêng của các thành viên trong hộ gia đình kinh doanh nếu tài sản của hộ gia đình không giải quyết hết các khoản nợ đối với các chủ nợ. - Tổ hợp tác: Tổ hợp tác là một hình thức kinh tế hợp tác phổ biến ở Việt Nam. Các thành viên trong tổ hợp tác cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Tổ hợp tác là tổ chức hoạt động kinh doanh không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác dựa trên nguyên tắc sau: tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi; thống nhất các vấn đề liên quan thông qua biểu quyết theo đa số; được tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên. III. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Nhằm phát huy những yếu tố tích cực và hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường, nhà nước ta sử dụng Luật kinh tế với tư cách là công cụ, là phương tiện quan trọng để quản lý nền kinh tế theo định hướng XHCN. 1. Luật kinh tế cụ thể hoá đường lối của Đảng Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể kinh doanh. Trong quá trình quản lý xã hội, luật kinh tế là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của Nhà nước. Thực hiện chính sách, chủ trương cải cách và chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng, Luật kinh tế đã ghi nhận và thể chế hóa các chính sách, chủ trương của Đảng thành các quy định pháp luật, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường như mong muốn của Đảng và Nhà nước. 2. Luật kinh tế tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh, để an tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinh doanh luôn đòi hỏi phải được đảm bảo về mặt pháp lý. Luật kinh doanh đã tạo ra hành lang pháp lý, bằng các quy định trong các văn bản pháp luật đã xác lập tính hợp pháp của các
  9. 9 hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, điều này đã khuyến khích các chủ thể mạnh dạn tham gia đầu tư kinh doanh. 3. Luật kinh tế xác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh Các chủ thể kinh doanh đều được xác định vị trí pháp lý nhất định khi tham gia hoạt kinh doanh, Luật kinh tế xác lập địa vị pháp lý này cho các chủ thể kinh doanh nhằm đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh phù hợp với quy định pháp luật, ghi nhận vai trò nhiệm vụ của từng loại chủ thể trong hệ thống cơ quan, tổ chức kinh tế, đồng thời cũng giúp các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động chủ thể kinh doanh hiệu quả hơn. 4. Luật kinh tế điều chỉnh và giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh Hoạt động kinh doanh trên thực tế rất đa dạng, phong phú và thường có nhiều quan hệ đan xen với nhau. Luật kinh doanh ghi nhận quá trình xác lập, thực hiện, chấm dứt cùng những hệ quả phải giải quyết đối với các hành vi kinh doanh. Tranh chấp phát sinh trong kinh doanh là vấn đề tất yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, do đó luật kinh tế đã dự liệu các hình thức giải quyết tranh chấp để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quá trình kinh doanh bằng các chế định về cách thức tổ chức, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của các cơ quan tài phán kinh tế. IV - NGUỒN CỦA LUẬT KINH TẾ Nguồn của luật kinh tế là những văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật kinh tế do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và hệ thống pháp luật Quốc tế mà Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã phê chuẩn, tham gia hay ký kết. Đó là: 1. Các văn bản pháp luật Hiến pháp: Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác ban hành phải phù hợp với Hiến pháp. Hiến pháp là nguồn có giá trị pháp lý cao nhất của luật kinh tế, trong Hiến pháp năm 2013, các quy định về chế độ kinh tế mang tính nguyên tắc chỉ đạo việc xác lập các chế định, quy phạm cụ thể của luật kinh tế. Luật, Bộ luật: là những văn bản có hiệu lực pháp luật sau Hiến pháp, do Quốc hội ban hành quy định những vấn đề quan trọng trong quản lý kinh tế của Nhà nước và trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như: Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại… Nghị quyết của Quốc hội về kinh tế: là văn bản pháp luật được xem có giá trị pháp lý như là luật, như: Nghị quyết thông qua phương hướng và kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn. Pháp lệnh: là văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng khi chưa có luật điều chỉnh. Pháp lệnh chứa đựng các quy phạm pháp luật kinh tế được xem là nguồn của luật kinh tế. Nghị định của Chính phủ: là được ban hành nhằm cụ thể hóa các văn bản pháp luật, pháp lệnh, như: Nghị định Về đăng ký doanh nghiệp, Về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư ... Các văn bản Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ và cơ quan ngang Bộ… 2. Một số nguồn khác của Luật kinh tế Hệ thống pháp luật Quốc tế: Bao gồm các Điều ước Quốc tế song phương, đa phương, khu vực và tập quán thương mại Quốc tế - INCOTERMS năm 2010.
  10. 10 Điều ước quốc tế (song phương, đa phương, khu vực): Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế, do các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau, thông qua các quy phạm gọi là quy phạm điều ước. Điều ước quốc tế có thể là phổ cập hoặc không phổ cập, toàn cầu hoặc khu vực, đa phương hoặc song phương. Tập quán thương mại (INCOTERMS năm 2010). Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Cũng có rất nhiều loại tập quán thương mại được áp dụng trên thế giới và từng vùng địa lý. Trong buôn bán quốc tế, tập quán thương mại có tác dụng không những giải thích những điều khoản của hợp đồng, mà còn hướng dẫn việc thực hiện các hợp đồng đó và bổ sung cho hợp đồng những điều khoản mà các bên chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể. Tập quán thương mại có thể là tập quán ngành của một ngành cụ thể, tập quán địa phương, tập quán chung của cảc nước hay tập quán Quốc tế. Ngoài ra, điều lệ công ty cũng là nguồn của Luật kinh tế. Điều lệ là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa các cổ đông với nhau cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của luật pháp (luật doanh nghiệp, luật thuế, luật lao động, luật tài chính, kế toán…) để ấn định cách tạo lập, hoạt động và giải thể của một doanh nghiệp. Việc xác lập, hủy bỏ, thay đổi điều lệ của công ty phải theo quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp xảy ra, điều lệ là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất được đưa ra để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế? 2. Khái niệm về chủ thể kinh tế? Phân loại chủ thể luật kinh tế? 3. Vai trò của Luật kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân?
  11. 11 Chương II QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp là tế bào cơ bản, là chủ thể kinh doanh trọng yếu của mọi nền kinh tế. Doanh nghiệp được hình thành, vận động, tồn tại và phát triển dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định gọi là chế độ pháp lý về doanh nghiệp. Chương II giới thiệu một trong những nội dung quan trọng của chế độ pháp lý về doanh nghiệp. Đó là những qui định về thành lập, tổ chức lại và giải thể, phá sản cũng như các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay. I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm doanh nghiệp Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi lọai chủ thể kinh doanh phù hợp với thực tế của đời sống xã hội. Điều 51 - Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”. Với chính sách kinh tế của Nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp như trên, có nhiều chủ thể tham gia các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay. Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất, là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế. Đó là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Loại chủ thể kinh doanh phổ biến sau doanh nghiệp là các hộ kinh doanh có số lượng rất lớn nhưng quy mô và phạm vi kinh doanh nhỏ. Ngoài ra còn có những người kinh doanh nhỏ, là những cá nhân kinh doanh lưu động và không ổn định về địa điểm, mặt hàng hay dịch vụ Khoản 10, Điều 4 - Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu khái niệm: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, thuật ngữ: “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thế kinh doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với những tế gọi khác nhau. 11
  12. 12 Nhưng doanh nghiệp phải có đủ những đặc trưng pháp lý và điều kiện nhất định do pháp luật quy định. 1.2. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam vốn rất đa dạng, phong phú nên với mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm khác nhau. Song bên cạnh những đặc điểm riêng nổi bật thì chúng đều mang những đặc điểm chung của doanh nghiệp như sau: - Doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp phải được đặt theo đúng quy định của pháp luật. Đây là yếu tố hình thức để xác định chủ thể kinh doanh trên thương trường. - Doanh nghiệp phải có tài sản. Mục đích thành lập doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh, cho nên doanh nghiệp phải có một mức độ tài sản nhất định. Tài sản của doanh nghiệp là sự đảm bảo pháp lý tối thiểu cho các chủ nợ, khách hàng. - Doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định. Doanh nghiệp phải đăng ký ít nhất một trụ sở chính để giao dịch, Trụ sở chính của doanh nghiệp là căn cứ để xác định quốc tịch của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật, phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì mới được tiến hành các hoạt động kinh doanh. Khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được Nhà nước công nhận sự tồn tại và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động bằng chính tài sản riêng của mình. - Mục đích thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp khi hoạt động đều có hoạt động kinh doanh phần lớn đều hướng đến lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên, lâu dài. Ví dụ: đa số các doanh nghiệp khi thành lập đều hướng đến mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu dùng. Song cũng có một số doanh nghiệp xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và môi trường như các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh… 2. Phân loại doanh nghiệp (theo tiêu chí hình thức sở hữu tài sản doanh nghiệp) Hiện nay pháp luật cho phép các cá nhân, tổ chức thành lập rất nhiều loại hình công ty doanh nghiệp khác nhau phù hợp với nhu cầu, mục đích của người thành lập. Việc thực hiện thành lập doanh nghiệp cũng như vận hành, giải thể và các công việc liên quan đến doanh nghiệp phải được dựa trên pháp luật. Theo tiêu chí hình thức sở hữu tài sản doanh nghiệp thì hiện nay có các doanh nghiệp sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, là công ty mà các thành viên gồm cá nhân và pháp nhân là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cổ phần là công ty mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty hợp danh là công ty trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung. Thành viên hợp danh phải là cá nhân 12
  13. 13 và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, thường là các cá nhân có sự thân cận về mặt nhân thân. - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc Nhà nước có cổ phần hay vốn góp chi phối doanh nghiệp. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Gồm hình thức doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. - Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. 3. Vấn đề giới hạn trách nhiệm tài sản trong kinh doanh Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều phải chịu những trách nhiệm pháp ý nhất định về hoạt động kinh doanh của mình. Đó là các quy định của pháp luật về giới hạn trách nhiệm tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một điểm rất đáng lưu ý với các chủ thể đang có ý định thành lập doanh nghiệp. Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của doanh nghiệp được quy định trong luật doanh nghiệp 2020 gồm chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn và chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn. Trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh. Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh được hiểu là một chế độ mà theo đó sẽ phải chịu trách nhiệm không giới hạn trong bất kì một phạm vi giá trị tài sản nào, chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ các nguồn tài sản của mình để đảm bảo cho các nghĩa vụ của doanh nghiệp hay được hiểu là doanh nghiệp nợ bao nhiêu thì chủ doanh nghiệp phải trả bấy nhiêu cho đến khi thanh toán được hết các khoản nợ. Loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn hiện nay bao gồm có doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn của các công ty hợp danh. Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân X do ông Nguyễn Văn A là chủ sở hữu được thành lập và hoạt động với số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì làm ăn thua lỗ dẫn tới công nợ đến tháng 12/2019 là 10.000.000.000 đồng và buộc doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục phá sản. Khi đó doanh nghiệp tư nhân X sẽ phải thanh toán hết tất cả các khoản công nợ và chịu trách nhiệm về mặt tài chính, thanh toán các nghĩa vụ về thuế, nghĩa vụ với người lao động theo quy định. Tuy nhiên với số vốn điều lệ nêu trên thì doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả và lúc này ông A là chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ phải sử dụng các tài sản thuộc quyền sở hữu cá nhân của mình để thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh được hiểu là chế độ mà các chủ thể trong kinh doanh bao gồm cả chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ, các nghĩa vụ tài chính, tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần giá trị vốn góp của mình. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn thường gặp ở những loại hình như doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Ví dụ: Công ty trách nhiệm hữu hạn Y do 03 người là anh A, anh B và chị C đứng ra thành lập, góp vốn với tỷ lệ vốn góp lần lượt là 03 tỷ đồng, 02 tỷ đồng và 01 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ là 50%; 33,33% và 16,67%. Giả thiết đặt ra trong quá trình Công ty trách nhiệm hữu hạn Y hoạt động, làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản và số nợ trong quá trình kinh doanh cần phải thanh toán là 10 tỷ đồng. Lúc này, các cá nhân chỉ chịu trách nhiệm 13
  14. 14 về khoản nợ tương ứng với phần vốn đã góp, còn lại 04 tỷ đồng bị thiếu thì cả 03 người không ai phải chịu trách nhiệm thêm từ nguồn tài sản cá nhân của mình. II. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CƠ BẢN ĐỂ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Thành lập doanh nghiệp được nhìn nhận là một quá trình để tạo ra một chủ thể kinh pháp lý thực sự có tể thực hiện các hoạt động kinh doanh trong nhứng điều kiện rất cụ thể của nền kinh tế thị trường, từ khi hình thành ý tưởng, tìm kiếm cơ hội đầu tư, điều tra nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư cho đến việc tập hợp đầy đủ các nguồn lực và điều kiện cần thiết cho việc thành lập và hoạt động doanh nghiệp. Trên phương diện pháp lý, những vấn đề liên quan đến quá trình này được xem xét với hai nội dung: Nhứng điều kiện cơ bản và thủ tục chung để đăng ký thành lập doanh nghiệp. 1. Những điều kiện cơ bản để đăng ký thành lập doanh nghiệp Để được xác định là một doanh nghiệp tồn tại hợp pháp, có đủ tư cách pháp lý trên thị trường thì ngay trong việc thành lập, những người chủ doanh nghiệp phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Những quy định của pháp luật hiện hành, có thẻ khái quát thành năm nhóm điều kiện cho việc đăng ký thành lập doanh nghiệp như sau: 1.1. Điều kiện về tài sản Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Cho nên người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tài sản đưa vào kinh doanh, được ghi thành vốn điều lệ (doanh nghiệp có vốn điều lệ), vốn đầu tư (doanh nghiệp tư nhân). Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Mức độ đầu tư tài sản phụ thuộc vào ý chí của chủ doanh nghiệp. Đối với những ngành, nghề mà pháp luật có quy định về vốn pháp định thì vốn đăng ký không được thấp hơn vốn pháp định. 1.2. Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh Hiến pháp năm 2013, Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Đầu tư 2020 quy định các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Các quy định trong các văn bản luật này là biểu hiện rõ nét một khía cạnh tự do kinh doanh mà Việt Nam theo đuổi: Quyền tự do lựa chọn lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản được chia thành ba nhóm: Các ngành, nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và ngành, nghề được tự do kinh doanh. 1.2.1. Ngành, nghề cấm kinh doanh. Đó là những ngành, nghề có thể gây hại tới quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của Nhân dân, hủy hoại tài nguyên, phá hoại môi trường Luật Đầu tư năm 2020 (trừ một số quy định tại Khoản 2 Điều 76) cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: 1- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (đây là quy định mới); 14
  15. 15 2- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại (Phụ lục I); 3- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại (Phụ lục II); 4- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; 5- Kinh doanh mại dâm; 6- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người); 7- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; 8- Kinh doanh pháo nổ. 1.2.2. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Theo yêu cầu quản lý, điều tiết nền kinh tế, Nhà nước xác định doanh nghiệp cần phải có những điều kiện nhất định thì mới đảm bảo tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả hoặc Nhà nước không khuyến khích mà hạn chế kinh doanh. Có thể hiểu rằng, về điều kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực nhà nước buộc các DN phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Như vậy, bản chất của việc yêu cầu các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện như giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Giấy phép kinh doanh. Đôi khi chúng còn được gọi là “Giấy phép con”, được hiểu là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực. Có quan điểm cho rằng, giấy phép kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước mà hầu hết các nước trên thế giới điều sử dụng với các mức độ khác nhau để bảo đảm quyền quản lý nhà nước một cách chặt chẽ hơn đối với một số ngành, nghề mà việc kinh doanh đòi hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định, bảo đảm an toàn cho khách hàng và xã hội. Thông thường, giấy phép kinh doanh còn được sử dụng như một hình thức hạn chế kinh doanh đối với những ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Có những ngành nghề mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Thông thường, đây là các điều kiện liên quan đến cơ sở vật chất hoặc con người của cơ sở đó. Khi các chủ thể kinh doanh (đã đáp ứng các điều kiện trên), yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Những loại giấy chứng nhận phổ biến hiện nay có thể kể đến như giấy chứng nhận đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự…v…v… Chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về một ngành, nghề nhất định. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của 15
  16. 16 pháp luật, không nhất thiết trong mọi trường hợp tất cả các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đều phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Tùy từng ngành, nghề mà sẽ có những yêu cầu riêng. Cụ thể: + Yêu cầu giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề. + Yêu cầu giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề: Giám đốc của doanh nghiệp và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. + Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. Vốn pháp định. Yêu cầu về vốn pháp định thường được đặt ra đối với các ngành, lĩnh vực đòi hỏi trách nhiệm tài sản cao của doanh nghiệp hoặc các ngành, nghề có yêu cầu có cơ sở vật chất lớn. Mục đích của yêu cầu về mức vốn tối thiểu này nhằm xác định năng lực hoạt động trong ngành, lĩnh vực đó của doanh nghiệp và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có giao dịch với doanh nghiệp đó. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện được chia thành hai loại: + Loại điều kiện cần phải có thể hiện trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Đó là, chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định. + Loại không đặt ra khi đăng ký doanh nghiệp như giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc yêu cầu khác vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Doanh nghiệp chỉ được quyền kinh doanh kể từ ngày có đủ các điều kiện theo quy định. Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam trong năm 2021 bao gồm 227 ngành nghề kinh doanh có điều kiện (243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014). Theo đó, về ngành nghề kinh doanh có điều kiện sẽ bao gồm điều kiện về vốn, điều kiện về chứng chỉ hành nghề, điều kiện về giấy phép con, điều kiện về đủ điều kiện hoạt động. Cụ thể: Thứ nhất, danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định (tham khảo tại: https://luatvietan.vn/nganh-nghe-kinh-doanh-yeu-cau-von-phap-dinh.html). Ví dụ: - Kinh doanh bất động sản theo Điều 03 Nghị định 76/2015 /NĐ-CP là 20 tỷ đồng. - Dịch vụ việc làm, theo Điều 10 Nghị định 52 /2014/NĐ-CP: doanh nghiệp phải Ký quỹ 300 triệu đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch chính. - Kinh doanh dịch vụ cung cấp xăng dầu theo Điều 17 Nghị định 92/2016/NĐ-CP là 30 tỷ. - Bán hàng đa cấp theo Điều 7 Nghị định 40/2018/ NĐ-CP là 10 tỷ đồng. 16
  17. 17 Thứ hai, danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện về chứng chỉ hành nghề (tham khảo tại: https://luatvietan.vn/danh-muc-nganh-nghe-can-chung-chi-hanh-nghe.html).Ví dụ: - Kinh doanh dịch vụ pháp lý phải có Chứng chỉ hành nghề Luật sư của người đứng đầu tổ chức hoặc thành viên của Công ty luật hợp danh, số lượng: 01 - Dịch vụ làm thủ tục về thuế, chứng chỉ của người giữ chức danh quản lý, số lượng: 02 - Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm: Chứng chỉ hành nghề Bác sỹ, Y, Dược của Trưởng Phòng khám, Chủ cơ sở, số lượng: 01 Thứ ba, danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện về khác điều kiện về giấy phép con ví dụ như: Giấy phép mạng xã hội, Giấy phép trang thông tin điện tử, Giấy phép dịch vụ vận tải, Giấy phép kinh doanh rượu, thuốc lá, Giấy phép kinh doanh hóa chất, Giấy phép xuất khẩu gạo,… Thứ tư: danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như: Giấy chứng nhận về phòng cháy chữa cháy, Giấy chứng nhận về an ninh trật tư, Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, Giấy chứng nhận về chất lượng, hợp chuẩn, hợp quy hàng hóa,… 1.2.3. Ngành, nghề được Nhà nước khuyến khích kinh doanh. Nhà nước xác định những ngành, nghề cần được ưu tiên và dành những ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp. Đó là Nhà nước quy đinh các ưu đãi về thuế, tài chính, tín dụng, sử dụng đất đai và các ưu đãi khác. Theo Luật Đầu tư năm 2020, Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư: Những ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm: 1. Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; 2. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; 3. Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; 4. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; 5. Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; 6. Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học; 7. Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; 8. Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị; 9. Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; 10. Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế; 17
  18. 18 11. Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; 12. Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa; 13. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; 14. Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành. + Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm: 1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư 2020, danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm: - Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ (08 ngành, nghề); - Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp (08 ngành, nghề); - Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, xây dựng kết cấu hạ tầng (06 ngành, nghề); - Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thể thao, y tế (10 ngành, nghề). 1.3. Điều kiện về tên, địa chỉ của doanh nghiệp 1.3.1.Tên doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp khi thành lập đều gắn với một cái tên thường do chủ doanh nghiệp đặt. Tuy nhiên, pháp luật quy định các nguyên tắc đặt tên cho doanh nghiệp và bắt buộc mọi doanh nghiệp phải tuân thủ về cách thức đặt tên cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật. Trước khi đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp tham khảo và tra cứu tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp chia làm 3 loại bao gồm: - Tên tiếng việt (tên thông thường); - Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài; - Tên viết tắt của doanh nghiệp. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp: pháp luật Việt Nam quy định có 4 loại hình doanh nghiệp sau đây: Công ty trách nhiệm hữu hạn (được viết tắt là công ty TNHH); công ty cổ phần (được viết tắt là công ty CP); công ty hợp danh (được viết tắt là công ty HD); doanh nghiệp tư nhân (được viết tắt là DNTN). - Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật doanh nghiệp năm 2020, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký 18
  19. 19 của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Tên doanh nghiệp được pháp luật công nhận và bảo vệ Lưu ý: Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 1.3.2. Địa chỉ của doanh nghiệp Doanh nghiệp phải đăng ký ít nhất một địa chỉ làm trụ sở chính. Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Ngoài ra, doanh nghiệp có thể đăng ký một số địa chỉ khác như địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện, chi nhánh 1.4. Điều kiện về tư cách pháp ký của người thành lập và quản lý doanh nghiệpdoanh nghiệp 1.4.1. Quyền thành lập doanh nghiệp Tất cả mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, mọi tổ chức có tư cách pháp nhân, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số trường hợp bị pháp luật cấm. Theo quy định tại khoản 22, điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì những tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: 1. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; 2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; 4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; 5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; 6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc 19
  20. 20 làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp; Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; 7. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 1.4.2. Quyền góp vốn, mua cổ phần Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, trừ trường hợp sau đây (điểm a, điểm b, K3, Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020): Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. 1.5. Bảo đảm số lượng thành viên và cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp Quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp là một nội dung của quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên, để bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại ổn định, là một chủ thể kinh doanh độc lập trên thị trường, pháp luật có những quy định liên quan đến số lượng thành viên, đến cơ chế tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xác định và đăng ký người đại diện người đại diện theo pháp luật trong quan hệ với Nhà nước và quan hệ với doanh nghiệp khác, với khách hàng. Khi có sự thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp phairthuwcj hiện những thủ tục thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp phải đảm bảo số lượng thành viên tối thiểu hoặc tối đa theo quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động. Điều lệ của công ty là văn bản thể hiện sự thỏa thuận của các thành viên về vấn đề thành lập, tổ chức quản lý điều hành, phân chia lợi nhuận, trách nhiệm; những vấn đề liên quan đến tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Điều lệ được xây dựng trên cơ sở cá quy định của pháp luật và phải được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp nhận khi làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp. 2. Thủ tục chung để đăng ký thành lập doanh nghiệp 2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Chủ thể kinh doanh khi làm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải tuân thủ về các quy định sau: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký doanh nghiệp quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. - Văn bản chứng minh tính hợp pháp của cá nhân, tổ chức đăng ký doanh nghiệp. + Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. + Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác. - Dự thảo điều lệ của công ty. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2