intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổ chức quản lý dược (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tổ chức quản lý dược (Ngành: Dược - Cao đẳng) cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Lịch sử ngành Dược Việt Nam; Tổ chức của ngành Y tế Việt Nam; Những quan điểm đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam; Chính sách Quốc gia về thuốc thiết yếu; Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức quản lý dược (Ngành: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC NGÀNH: CAO ĐẲNG DƢỢC TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKT ngày ..… tháng ....... năm……….của Trường Cao đẳng Y tế Sơn La) Sơn La, năm 2020
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện một số điều theo Thông tƣ 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 11/3/2017 của Bộ lao động, Thƣơng binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chƣơng trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp trình độ cao đẳng, Trƣờng Cao đẳng Y tế Sơn La đã tổ chức biên soạn tài liệu dạy/học một số môn cơ sở và chuyên ngành theo chƣơng trình đào tạo trình độ Cao đẳng nhằm từng bƣớc xây dựng bộ tài liệu chuẩn trong công tác đào tạo. Với thời lƣợng học tập 60 giờ (29 giờ lý thuyết; 26 giờ thực hành; thí nghiệm, thảo luận, bài tập; 05 giờ kiểm tra). Môn Tổ chức quản lý dƣợc là một môn học bắt buộc trong chƣơng trình đào tạo hệ cao đẳng chính quy đối với sinh viên ngành dƣợc. Môn học cung cấp các kiến thức về tổ chức quản lý dƣợc cho ngƣời học. Bộ môn Dƣợc – Trƣờng cao đẳng Y tế Sơn La đã biên soạn giáo trình môn học Tổ chức quản lý dƣợc cho sinh viên ngành dƣợc trình độ cao đẳng với mục đích giúp cho sinh viên có tài liệu học tập tốt nhất, cập nhật nhất. Nội dung cuốn giáo trình tổ chức quản lý dƣợc bao gồm kiến thức cơ bản về các khái niệm, thuật ngữ pháp lý cơ bản trong hệ thống văn bản ngành Dƣợc. Mục tiêu của Bộ môn dƣợc là xây dựng cho ngƣời dƣợc sỹ một quan điểm, một phƣơng pháp suy luận trong dƣợc học; Phân biệt đƣợc tính hợp pháp và không hợp pháp của các hành vi, từ đó áp dụng các quy định này vào các hoạt động trong lĩnh vực dƣợc. Hình thành và rèn luyện tác phong nghiêm túc, thận trọng, chính xác, khoa học trong thực hành nghề nghiệp. Nội dung của giáo trình bao gồm các bài sau: Bài 1: Lịch sử ngành Dƣợc Việt Nam Bài 2: Tổ chức của ngành Y tế Việt Nam Bài 3: Những quan điểm đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân Bài 4: Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam Bài 5: Chính sách Quốc gia về thuốc thiết yếu Bài 6: Chƣơng trình mục tiêu Y tế - Dân số Bài 7: Bảo hiểm Y tế Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi kính mong nhận ý kiến đóng góp của các cán bộ giảng dạy, sinh viên và đồng nghiệp để có những điều chỉnh, bổ sung, cập nhật cho phù hợp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngành Y, Dƣợc đáp ứng yêu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trân trọng cảm ơn./.
  4. Sơn La, ngày tháng năm 2020 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: DSĐH Tòng Văn Tâm 2. Thành viên: Ths Bùi Thành Dƣơng
  5. MỤC LỤC BÀI 1: LỊCH SỬ NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM .................................................. 8 Bài 2: TỔ CHỨC CỦA NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM ......................................... 18 Bài 3: NHỮNG QUAN ĐIỂM ĐƢỜNG LỐI CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN .......... 31 Bài 4: CHÍNH SÁCH QUỐC GIA VỀ THUỐC CỦA VIỆT NAM .................. 43 Bài 5: CHÍNH SÁCH QUỐC GIA VỀ THUỐC THIẾT YẾU .......................... 54 Bài 6: CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ ................................... 59 Bài 7: BẢO HIỂM Y TẾ ..................................................................................... 74
  6. CHƢƠNG TRÌNH MÔN HỌC 1. Tên môn học: Tổ chức quản lý dƣợc 2. Mã môn học: 420123 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (lý thuyết: 29 giờ, Thực hành, thảo luận, bài tập: 26 giờ; kiểm tra: 5 giờ) 3. Vị trí , tính chất của môn học: 3.1. Vị trí: môn Tổ chức quản lý dƣợc nằm trong khối kiến thức chuyên ngành Dƣợc. 3.2. Tính chất: là môn học lý thuyết và bài tập tình huống; Qua đó, ngƣời học đang học tập tại trƣờng sẽ: (1) có bộ giáo trình phù hợp với chƣơng trình đào tạo của trƣờng; (2) dễ dàng tiếp thu cũng nhƣ vận dụng các kiến thức và kỹ năng đƣợc học vào môi trƣờng học tập và thực tế nghề nghiệp. 3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn Tổ chức quản lý dƣợc là học phần bắt buộc trong kiến thức ngành Dƣợc. Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về lịch sử ngành dƣợc và mô hình tổ chức của ngành y, dƣợc; các nội dung chính trong quan điểm chỉ đạo và chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế: mục tiêu và các chính sách về Y tế. 4. Mục tiêu môn học: 4.1. Về kiến thức: A1. Trình bày đƣợc mô hình tổ chức của ngành y tế nói chung và ngành Dƣợc nói riêng. Vị trí, vai trò, chức năng của lĩnh vực Dƣợc trong hệ thống y tế Việt Nam. A2. Trình bày đƣợc các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế, chính sách thuốc thiết yếu và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. A3. Trình bày đƣợc một số chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia, chính sách về bảo hiểm y tế. 4.2. Về kỹ năng: B1. Vận dụng đƣợc các kiến thức đã học trong thực hành nghề nghiệp. B2. Vận dụng kiến thức xử lý tốt các tình huống thực tế khi hành nghề. 4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: C1. Thể hiện đƣợc năng lực tự học, tự nghiên cứu trong thực hành nghề nghiệp. C2. Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân, sự chính xác trong thực hành nghề nghiệp. 5. Nội dung môn học 5.1. Chƣơng trình khung 1
  7. Thời gian học tập (giờ) Trong đó Số Thực Mã MH Tên môn học, tín Tổng hành/thực chỉ Lý tập/thí Kiểm số thuyết nghiệm/bài tra tập/thảo luận Các môn học I 22 435 156 256 23 chung/đại cƣơng 420101 Chính trị 4 75 41 29 5 420102 Tiếng anh 6 120 42 72 6 420103 Tin học 3 75 15 58 2 420104 Giáo dục thể chất 2 60 4 52 4 Giáo dục quốc phòng - 420105 5 75 36 35 4 an ninh 420106 Pháp luật 2 30 18 10 2 Các môn học chuyên II 101 2370 796 1453 121 môn ngành, nghề II.1 Môn học cơ sở 24 495 199 269 27 420107 Sinh học 2 45 14 29 2 420108 Xác suất thống kê 2 45 14 29 2 420109 Giải phẫu – Sinh lý 4 75 43 26 6 420110 Hóa sinh 2 30 28 0 2 420111 Hóa đại cƣơng vô cơ 4 90 23 63 4 420112 Hóa hữu cơ 3 60 20 36 4 420113 Vi sinh – Ký sinh trùng 3 60 29 28 3 420114 Hóa phân tích 4 90 28 58 4 Môn học chuyên môn, II.2 59 1500 441 992 67 ngành nghề 420115 Pháp chế Dƣợc 2 30 29 0 1 2
  8. 420116 Thực vật dƣợc 4 75 43 28 4 420117 Bào chế 5 105 43 58 4 420118 Hóa dƣợc 5 105 43 58 4 420119 Dƣợc liệu 5 105 43 58 4 420120 Kiểm nghiệm 5 105 43 58 4 420121 Dƣợc lý I 2 30 28 0 2 420122 Dƣợc lý II 5 105 43 58 4 420123 Tổ chức quản lý dƣợc 3 60 29 26 5 420124 Quản lý tồn trữ thuốc 2 30 28 0 2 420125 Dƣợc học cổ truyền 4 90 28 58 4 420126 Dƣợc lâm sàng 6 180 43 130 7 Thực hành nghề nghiệp 420127 5 225 217 8 1 Thực hành nghề nghiệp 420128 5 225 217 8 2 II.3 Môn học tự chọn 18 375 156 192 27 Nhóm 1 18 375 156 192 27 420129 Bệnh học 4 75 43 28 4 420130 Anh văn chuyên ngành 2 45 15 28 2 420131 Marketing Dƣợc 2 45 14 26 5 420132 Kinh tế dƣợc 2 45 15 29 1 Kỹ năng giao tiếp bán 420133 4 90 28 58 4 hàng Quản trị kinh doanh 420134 2 45 15 29 1 dƣợc Đảm bảo chất lƣợng 420135 2 30 28 0 2 thuốc Nhóm 2 18 375 156 192 27 3
  9. 420129 Bệnh học 4 75 43 28 4 420130 Anh văn chuyên ngành 2 45 15 28 2 Đạo đức hành nghề 420131 2 30 28 0 2 Dƣợc Một số dạng bào chế 420132 2 45 14 26 5 đặc biệt Kỹ năng giao tiếp bán 420133 4 90 28 55 7 hàng 420134 Thực hành Dƣợc khoa 2 60 0 55 5 Đảm bảo chất lƣợng 420135 2 30 28 0 2 thuốc Tổng cộng chung 123 2805 952 1709 144 5.2. Chƣơng trình chi tiết môn học Số Thời gian (giờ) TT Tên chƣơng, mục Thảo Thực Tổng Lý Kiểm luận, hành, thí số thuyết tra bài tập nghiệm, 1 Bài 1: Lịch sử ngành Dƣợc Việt 4 4 Nam 2 Bài 2: Tổ chức của ngành Y tế 9 4 4 1 Việt Nam 3 Bài 3: Những quan điểm đƣờng 9 4 4 1 lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân 4 Bài 4: Chính sách quốc gia về 10 4 5 1 thuốc của Việt Nam 5 Bài 5: Chính sách Quốc gia về 10 4 5 1 thuốc thiết yếu 6 Bài 6: Chƣơng trình mục tiêu Y 8 3 4 1 tế - Dân số 7 Bài 7: Bảo hiểm Y tế 10 6 4 4
  10. Tổng 60 29 26 5 6. Điều kiện thực hiện môn học: 6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn 6.2. Trang thiết bị dạy học: Máy vi tính, máy chiếu projector, phấn, bảng. 6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phƣơng tiện: Giáo trình 6.4. Các điều kiện khác: mạng Internet. 7. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá: 7.1. Nội dung: - Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức - Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, ngƣời học cần: + Nghiên cứu bài trƣớc khi đến lớp. + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời lƣợng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. 7.2. Phƣơng pháp: 7.2.1. Cách đánh giá - Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tƣ số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. - Hƣớng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trƣờng Cao đẳng Y tế Sơn La nhƣ sau: Điểm đánh giá Trọng số + Điểm kiểm tra thƣờng xuyên (Hệ số 1) 40% + Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2) + Điểm thi kết thúc môn học 60% 7.2.2. Phƣơng pháp đánh giá Phƣơng pháp Phƣơng pháp Hình thức Chuẩn đầu ra Số Thời đánh giá tổ chức kiểm tra đánh giá cột điểm kiểm tra Thƣờng Viết/ Tự luận/ A1, A2, A3 1 Sau 16 5
  11. xuyên Thuyết trình B1, B2, C1, C2 giờ. (sau khi học xong bài 4) Định kỳ Viết/ Tự luận/ A1, A2, A3 2 Sau 24 Thuyết trình B1, B2, giờ (sau khi học xong bài 6) và sau 26 giờ bài tập Kết thúc môn Viết Tự luận cải A1, A2, A3 1 Sau 60 học tiến B1, B2, C1, C2 giờ 7.2.3. Cách tính điểm - Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học đƣợc chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. - Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học nhân với trọng số tƣơng ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân. 8. Hƣớng dẫn thực hiện môn học 8.1. Phạm vi, đối tƣợng áp dụng: Môn học đƣợc áp dụng cho đối tƣợng sinh viên Cao đẳng Dƣợc hệ chính quy học tập tại Trƣờng CĐYT Sơn La. 8.2. Phƣơng pháp giảng dạy, học tập môn học 8.2.1. Đối với ngƣời dạy + Lý thuyết: Thuyết trình, động não, thảo luận nhóm, làm việc nhóm, giải quyết tình huống. + Thực hành, bài tập: Thảo luận nhóm, giải quyết tình huống, đóng vai. + Hƣớng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trƣởng phân công các thành viên trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và viết báo cáo nhóm. 8.2.2. Đối với ngƣời học: Ngƣời học phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau: - Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trƣớc khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ đƣợc cung cấp nguồn trƣớc khi ngƣời học vào học môn học này (trang web, thƣ viện, tài liệu...) - Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu ngƣời học vắng >30% số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới đƣợc tham dự kì thi lần sau. 6
  12. - Tự học và thảo luận nhóm: là một phƣơng pháp học tập kết hợp giữa làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 ngƣời học sẽ đƣợc cung cấp chủ đề thảo luận trƣớc khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi ngƣời học sẽ chịu trách nhiệm về 1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm. - Tham dự đủ các bài kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ. - Tham dự thi kết thúc môn học. - Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học. 9. Tài liệu tham khảo: [1] Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tƣ số 54/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội về việc quy định khối lƣợng kiến thức tối thiểu yêu cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe và dịch vụ xã hội. [2] Bộ Y tế (2007), T ch c qu n Dư c, NXB Y học. [3] Trƣờng ĐH Dƣợc (2010), T ch c qu n Dư c, NXB Y học. [4] Bộ Y tế (2011), Thông tƣ 22/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế về Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dƣợc bệnh viện. [5] Quốc hội (2008), Luật số 25/2008/QH12 ngày 01 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về luật bảo hiểm y tế. [6] Quốc hội (2014), Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế. [7] Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế. 7
  13. Bài 1: LỊCH SỬ NGÀNH DƢỢC VIỆT NAM  GIỚI THIỆU BÀI 1 Bài 1 là nội dung bài giới thiệu về lịch sử ra đời của Ngành dƣợc Việt Nam.  MỤC TIÊU BÀI 1 Sau khi học xong bài này, người học có kh năng:  Về kiến thức: - Trình bày đƣợc những nét tổng quan về sự ra đời và sự phát triển của ngành Dƣợc Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. - Trình bày đƣợc những đặc điểm lịch sử trong các giai đoạn của ngành Dƣợc Việt Nam.  Về kỹ năng: - Nhận định đƣợc tầm quan trọng lịch sử ra đời của ngành Dƣợc Việt Nam. - Phân biệt đƣợc các giai đoạn lịch sử của ngành dƣợc.  Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Chủ động thực hiện đƣợc việc tự học, nghiên cứu về lịch sử ngành dƣợc Việt Nam. - Chủ động vận dụng yếu tố di sản lịch sử của ngành trong quá trình hành nghề dƣợc.  PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1 - Đối với người dạy: sử dụng phương pháp gi ng gi ng dạy tích cực (diễn gi ng, vấn đáp, dạy học theo vấn đề); yêu cầu người học thực hiện câu hỏi th o luận và bài tập bài 1 (cá nhân hoặc nhóm). - Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 1) trước bu i học; hoàn thành đầy đủ câu hỏi th o luận bài 1 theo cá nhân hoặc nhóm và nộp lại cho người dạy đúng thời gian quy định.  ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1 - Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học lý thuyết - Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác - Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu tham khảo, giáo án, phim ảnh, và các tài liệu liên quan. - Các điều kiện khác: Không có  KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1 - Nội dung:  Kiến th c: Kiểm tra và đánh giá tất c nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến th c  Kỹ năng: Đánh giá tất c nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.  Năng ực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần: 8
  14. + Nghiên c u bài trước khi đến lớp + Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập. + Tham gia đầy đủ thời ư ng môn học. + Nghiêm túc trong quá trình học tập. - Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:  Điểm kiểm tra thường xuyên: không có  Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có 9
  15. NỘI DUNG BÀI 1 1. Đại cƣơng Thiên nhiên môi trƣờng xung quanh luôn luôn tác động đến cuộc sống lao động của con ngƣời. những tác động đó có thể chỉ ảnh hƣởng đến sức khỏe và sự phát triển của một cá thể nhƣng cũng có thể ảnh hƣởng đến một cộng đồng. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời đã luôn tìm ra những phƣơng cách nhằm chống lại, hạn chế những tác động của thiên nhiên và môi trƣờng làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của mình. Trong đó, có nghệ thuật phòng, chữa bệnh; với 3 yếu tố cấu thành đó là: Thầy, thuốc và trang thiết bị. - Thầy: Nghành Y - Thuốc: Ngành Dƣợc Trang thiết bị: Các dụng cụ và máy móc. Trong xã hội hiện đại, 3 chuyên ngành này liên quan rất chặt chẽ với nhau, nhƣng từng mặt công tác của 3 chuyên ngành trên đây càng ngày càng đƣợc phân công rõ rệt. 2. Lịch sử, tổ chức ngành Dƣợc Việt Nam. Cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, chặng đƣờng đầu chiếm khoảng thời gian dài, ngành Dư c gắn liền với ngành Y. Ngành Y – Dƣợc Việt Nam đã góp phần tích cực vào quá trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc lâu đời của dân tộc Việt Nam. Những chiến công trong chinh phục thiên nhiên, cải tạo xã hội, chống giặc ngoại xâm đƣợc ghi lại trong lịch sử có phần đóng góp của những ngƣời làm công tác Y – Dƣợc qua từng thời kỳ. - Thời kỳ thƣợng cổ. - Sự giao lƣu Y - Dƣợc Việt Nam và Y - Dƣợc Trung Quốc. - Y - Dƣợc học Việt Nam dƣới các triều đại phong kiến dân tộc. - Y - Dƣợc học Việt Nam dƣới chế độ Pháp thuộc. - Ngành Dƣợc Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay. 2.1. Thời kỳ thƣợng cổ Trải qua hàng nghìn năm, con ngƣời sống trên trái đất, qua kinh nghiệm trong quá trình tìm kiếm thức ăn đã phát minh những cỏ cây, động vật khoáng vật làm thuốc. Đồng thời, trong sinh hoạt, lao động đã sáng tạo ra các phƣơng pháp chữa bệnh: hơ, xông, chƣờm, xoa bóp, nắn, bó… Những kinh nghiệm dùng thuốc và các phƣơng pháp chữa bệnh đƣợc tích lũy, bổ sung cải tiến từ đời này qua đời khác theo đà tiến hóa của con ngƣời và sự phát triển của xã hội ngày càng hoàn chỉnh và phong phú hơn. 2.2. Thời kỳ giao lƣu giữa Y - Dƣợc Việt Nam và Y - Dƣợc Trung Quốc 10
  16. Trƣớc thời Bắc Thuộc nền Y- Dƣợc Việt Nam đã bắt đầu giao lƣu với Y - Dƣợc Trung Quốc. Đặc biệt, dƣới thời Bắc thuộc mối quan hệ giao lƣu đó càng phát triển hơn, nhiều vị thuốc và cả cây giống trồng làm thuốc ở Việt Nam đƣợc đem về Trung Quốc: đậu khấu, cánh kiến, đinh hƣơng,.. ngƣợc lại nhiều vị thuốc bắc cũng đƣợc bán tại Việt Nam. Một số thày thuốc của Trung Quốc nhƣ: Đổng phụng, Lâm Thắng sang Việt Nam chữa bệnh, nhiều sách lý luận cơ bản Y- Dƣợc học Trung Quốc “ Nội kinh”, “Thần nông bản thảo kinh”, “Hoàng đế bát thập nhất nam kinh”, “ Kinh dịch thƣợng hàn tập bệnh”, “ Mạch Kinh” đƣợc lƣu truyền tại Việt Nam. Qua trao đổi các vị thuốc, kinh nghiệm chữa bệnh trên thực tế và sách vở đã góp phần làm cho nên Y- Dƣợc Việt Nam từng bƣớc phát triển với bản sắc của nền Y - Dƣợc dân tộc. 2.3. Nền Y –Dƣợc học dƣới các triều đại phong kiến Việt Nam Giai đoạn này bắt đầu từ khi Ngô quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng (năm 938 ), kết thúc thời kỳ bắc thuộc, xây dƣng một quốc gia phong kiến độc lập và thống nhất tự chủ. Nhƣng nền Y - Dƣợc và tổ chức y tế của triều Ngô, Đinh, Lê (939-1009) chƣa tìm thấy tài liệu ghi chép. Từ thời Lý, Trần, Hồ, thời kỳ thuộc minh, Hậu Lê, Tây Sơn và triều Nguyễn dân tộc Việt Nam đã sản sinh ra rất nhiều danh y trong đó có các danh y tiêu biểu: - Nguyễn Bá Tính thuộc thời Trần (1225-1399 ), biệt hiệu là Tuệ tĩnh đã để lại cho dân tộc Việt Nam: “ Nam dƣợc thần hiệu” bộ sách 11quyển, quyển đầu giới thiệu dƣợc tính của 499 vị thuốc, xếp thành 22 dƣợc vật. Mƣời quyển sau mỗi quyển nói về chữa một khoa tự điều trị các bệnh trúng phong, các bệnh nội thƣơng, đến phụ khoa, nhi khoa, ngoại khoa… Bộ “Hồng nghĩa giác tu y thƣ” với 2 quyển về lý luận cơ bản đông y, dƣợc học dân tộc và biện chứng luận trị, Tuệ Tĩnh đã đề ra đƣờng hƣớng vệ sinh. “ Bế tinh, dƣỡng khí, tồn thần, thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình”… Ông đã tổ chức trồng thuốc, kiếm thuốc, chế thuốc và phát cho bệnh nhân, huấn luyện y học cho các nhà sƣ, phổ biến phƣơng pháp phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Ngoài việc kết hợp vận dụng các phƣơng pháp và chữa bệnh đơn giản nhƣ: Xông, cứu, chƣờm, xoa bóp, nắn bó… Tuệ Tĩnh còn đề ra phƣơng châm “Nam dƣợc trị nam nhân”. - Lê Hữu Trác hiệu là Hải Thƣợng Lãn Ông (1720-1791). Ông đã đề cao tinh thần “còn nƣớc còn tát” để lại bộ sách “ Hải thƣợng y tông tâm lĩnh” 28 tập, 66 quyển đầy đủ tính chất khoa học, dân tộc và đại chúng. Nội dung của các tác phẩm gồm : Y đức, vệ sinh phòng bệnh, chẩn đoán mạch học, biện chứng luận trị, bệnh học, dƣợc nghiệm phƣơng dân tộc, bệnh án về nội khoa, ngoại khoa, phụ khoa, nhi khoa, đậu chuẩn, thƣơng khoa cấp cứu. Đặc biệt tập “ Vệ sinh yếu quyết” đã chỉ dẫn phƣơng pháp vệ sinh toàn diện theo cách sinh hoạt của nhân dân ta, phòng bệnh tại gốc, tu dƣỡng tinh thần, giữ gìn kiêng kỵ trong sinh hoạt hàng ngày từ lọt lòng cho đến khi già yếu nguy cấp, đề phòng các tai nạn, bệnh hoạn của xã hội. 11
  17. Lãn Ông đã phát huy truyền thống của Tuệ Tĩnh, đã sƣu tầm phát triển thêm thuốc nam bổ sung vào dƣợc học của dân tộc, nghiên cứu và phổ biến cho nhân dân áp dụng (Hành giả trân nhu và bách gia trần tàng). Lãn Ông còn chú ý giáo dục đạo đ c của ngƣời thầy thuốc (Y huấn cách ngôn ), xây dựng quy tắc chẩn đoán và chữa bệnh. Sự nghiệp của Lãn Ông đã có tác dụng lớn với nền Y – Dƣợc của dân tộc Việt Nam. 2.4. Y - Dƣợc học dƣới thời Pháp thuộc và sự hình thành ngành Dƣợc Việt Nam bên cạnh ngành Y Việt Nam Sau khi quân Pháp xâm chiếm Việt Nam, ngƣời Pháp đã đƣa thuốc tây y vào nƣớc ta, năm 1902 mở trƣờng đào tạo Y, dƣợc Sĩ Hà Nội, tổ chức một số bệnh viện ở các tỉnh hoặc một số bệnh xá ở các phủ, huyện; trong các bệnh viện thành phố, tỉnh lớn có phòng bào chế do dƣợc sĩ phụ trách, các phòng bào chế tại các tỉnh nhỏ, thị xã thì giao cho các y tá đảm nhiệm việc pha chế vài loại thuốc thông thƣờng. Pháp đã tổ chức 3 viện bào chế ở ba nơi: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ để pha chế một số lƣợng thuốc tiêm và thuốc viên hạn chế cung cấp cho các cơ quan y tế nhà nƣớc. Giám đốc của 3 viện bào chế đều là người Pháp, nên phần lớn nhu cầu thuốc tại Việt Nam đƣợc mang từ Pháp tới, các hiệu thuốc tân dƣợc đầu tiên ở Việt Nam cũng do ngƣời Pháp thực hiện. Năm 1925, toàn quyền Đông Dƣơng ban hành một nghị định: Dƣợc sĩ phải đủ 25 tuổi và đƣợc phép của chính phủ mới đƣợc mở hiệu thuốc, Dƣợc sĩ Đông Dƣơng muốn mở Hiệu thuốc phải đặt tại địa điểm cách xa Dƣợc sĩ đại học khoảng 15km, các đại lý thuốc tây có cửa hiệu thuốc tây trong chu vi 10km phải đóng cửa. Năm 1934, dƣợc sĩ Vũ Đỗ Thìn tốt nghiệp trƣờng Đại học dƣợc khoa Paris là ngƣời đầu tiên mở hiệu thuốc tại Hà Nội, sau đó một số Dƣợc sĩ khác cũng đƣợc phép mở hiệu thuốc ở Huế, Sài Gòn và một số tỉnh. Viện nghiên cứu khai thác nguồn dƣợc liệu trong nƣớc bị chèn, bị ràng buộc bởi nghị định năm 1925, Nhiều tài năng không đƣợc phép phát huy. Đến năm 1939, các Dƣợc sĩ Hồ Đắc Ân, Hồ Thu ( Ở miền Nam), Phạm Doãn Điềm ( Ở miền trung), Đỗ Tất Lợi (Ở miền bắc) … mới có điều kiện bào chế một số biệt dƣợc do mình tìm ra công thức, đƣợc bán rộng rãi trong cả nƣớc và đƣợc khách hàng ƣu chuộng. 2.5. Ngành Dƣợc Việt Nam sau cách mạng tháng tám 2.5.1.Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946 -1954) Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công chƣa đƣợc bao lâu, cuộc kháng chiến chống pháp bùng nổ, ngành dƣợc vừa thiếu dƣợc sĩ và công nhân kỹ thuật, trang thiết bị vật tƣ, lại thiếu cả kinh nghiệm về tổ chức quản lý nhƣng vẫn phải tổ chức và sản xuất thuốc men, dụng cụ y tế để phục vụ cho quân đội và nhân dân. Chủ trƣơng đề ra tiến hành sản xuất theo hƣớng tự lực cánh sinh, tận dụng mọi nguyên liệu sẵn có, cây thuốc trong nƣớc, mở rộng sản xuất bào chế các loại thuốc. 12
  18. - Các thuốc chống sốt rét chế từ lá thƣờng sơn, vỏ cây sữa, dây ký ninh ra đời. - Thuốc chữa lỵ amip bằng hạt khổ sâm, chữa ho bằng cao bách bộ, nam bán hạ. - Đã tiến hành chiết xuất hoạt chất Rotuntin lấy từ củ Bình vôi, Cafein từ chè, Morphin từ nhựa thuốc phiện, Strychnin từ hạt Mã tiền, Camphor từ cây Long não. Sau một thời gian ngắn (1947) ngành dƣợc đã thành công trong sản xuất: - Thuốc: Ether, Chloroform mê, nƣớc lọc Penicilin. - Dụng cụ thông thƣờng: ống tiêm, bơm tiêm, kìm kẹp máu, kéo phẫu thuật, giao mổ, kim khâu… Đặc biệt ở chiến trƣờng Nam bộ đã chế tạo đƣợc các dạng thuốc Philatop. Với ý thức tự lực, tự cƣờng đến năm 1950 đã hình thành một hệ thống các xƣởng hóa chất dƣợc dụng, xƣởng nấu cao, cất tinh dầu, xƣởng thủy tinh, bông băng thấm nƣớc… Xƣởng y cụ của Trung ƣơng và ở các liên khu thuộc cả quân và dân y ra đời… Công tác đào tạo dƣợc thời kỳ này đƣợc đẩy mạnh, các lớp Trung cấp dƣợc đƣợc mở ở Thanh Hóa, dƣợc Đại học mở ở Việt Bắc, các liên khu mở nhiều lớp dƣợc tá. 2.5.2.Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc – chống mỹ c u nước ở miền Nam (1954- 1975) Ở miền Bắc Tiến hành cải tạo ngành dƣợc tƣ doanh, xây dựng phát triển ngành dƣợc quốc doanh. Đầu năm 1955 các xƣởng đƣợc xây dựng trong thời kỳ kháng chiến theo lối tiểu quy mô phân tán ở các địa phƣơng đều tập chung về thủ đô Hà Nội, hình thành một liên hợp gồm các phân xƣởng hóa dƣợc, thủy tinh, thuốc đông dƣợc, thuốc ống, thuốc viên nén, viên bao, thuốc nƣớc, chế độ quản lý theo cơ chế cung cấp trong kháng chiến chống Pháp đã nhƣờng bƣớc cho chế độ hạch toán kinh tế, trên cơ sở kế hoạch hóa. Bên cạnh nền công nghiệp dƣợc phẩm, các bệnh viện ở Trung ƣơng, bệnh viện tỉnh tổ chức pha chế các loại huyết thanh nhân tạo, bào chế những bài thuốc nam, cung cấp cho việc chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện. Quốc doanh dƣợc phẩm các tỉnh đều có bộ phận pha chế các loại thuốc thông thƣờng bán cho nhân dân địa phƣơng. Song song với việc tổ chức hạch toán kinh tế xí nghiệp dƣợc, hệ thống quốc doanh dƣợc phẩm các tỉnh trên toàn miền bắc ra đời. Nhà nƣớc độc quyền về sản xuất và kinh doanh dƣợc. Dƣợc phẩm tƣ về cơ bản không còn hoạt động. Ngành sản xuất dƣợc phẩm ngày càng đi vào thế hoàn chỉnh và phát triển hệ thống phân phối dƣợc phẩm củng cố và mở rộng từ đồng bằng đến miền núi, mang thuốc đến tận thôn xóm để phục vụ nhân dân. 13
  19. Viện dƣợc liệu đƣợc thành lập, vƣờn thuốc Văn Điển, Tam Đảo, Sa Pa phát huy tác dụng, thể hiện ý thức tự lực cánh sinh, quan tâm đến công tác dƣợc liệu. Nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng công tác dƣợc ở mọi khâu từ pha chế sản xuất đến thu mua, phân phối, bảo quản và sử dụng thuốc…công tác nghiên cứu xây dựng ban hành các quy chế dƣợc trở thành công tác quan trọng của ngành dƣợc, biểu hiện tính chất ƣu việt của ngành dƣợc chế độ xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Đầu năm 1961, trƣờng Đại học dƣợc khoa đƣợc tách từ trƣờng Đại học y – dƣợc. trƣờng Trung học dƣợc đƣợc tách từ trƣờng cán bộ y tế, số lƣợng học sinh đại học, trung học dƣợc ngày càng tăng, đào tạo đƣợc đội ngũ đông đảo cán bộ dƣợc, đáp ứng yêu cầu xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện đủ cán bộ chuyên môn cho cách mạng giải phóng miền Nam. Bên cạnh đó chúng ta cũng đã gửi cán bộ sang Trung Quốc và các nƣớc Đông Âu để đào tạo chuyên sâu về Dƣợc. Tóm lại: Giai đoạn từ 1955 – 1961 là giai đoạn phát triển một hệ thống quốc doanh dƣợc độc quyền và hoàn chỉnh từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Năm 1965, nhu cầu về thuốc men tăng lên rất nhanh, vừa đáp ứng đòi hỏi việc phục vụ quân dân ở miền Bắc, vừa phải cung cấp cho chiến trƣờng miền Nam, bên cạnh lực lƣợng sản xuất chủ lực, việc bào chế và pha chế ở các bệnh viện tỉnh, huyện đã vƣơn lên bào chế một khối lƣợng lớn thuốc nam và dịch tiêm truyền, hầu hết các xã có phong trào trồng và sử dụng thuốc nam, hình thành một mạng lƣới sản xuất hoàn chỉnh từ trung ƣơng đến địa phƣơng để có thể làm ra thuốc men trong tình huống xấu nhất. Tại miền Nam - Vùng giải phóng đƣợc chi viện từ miền Bắc vào, có một tổ chức dƣợc để phục vụ cho cả quân dân y bao gồm: + Dƣợc thuộc ban dân y miền. + Tiểu ban dƣợc khu dân y. + Tổ dƣợc quận, huyện + Về tiếp nhận thuốc, dụng cụ từ miền Bắc vào có tổng kho y - dƣợc đóng ở Lò Gò Tây Ninh với các kho C19, C14, C83… + Công tác sản xuất dƣợc: Gồm 3 xƣởng sản xuất đóng gói, hầu hết là các thuốc chiến thƣơng, thuốc uống, thuốc dùng ngoài, những ống NT9 chống choáng, huyết thanh… ra đời + Tại vùng giải phóng Tây Ninh có 01 hiệu thuốc bán lẻ ở Sa Mát Lò Gò, phục vụ nhân dân xung quanh vùng. - Vùng bị tạm chiếm: Tình hình hoạt động các xí nghiệp dƣợc phẩm tính đến 1973 có 115 viện bào chế tƣ nhân, thực tế có 72 xí nghiệp hoạt động theo giấy phép, số còn lại 14
  20. chƣa hoạt động hay chỉ sản xuất nhỏ, nhƣ các dƣợc phòng bán lẻ trong 7 viện bào chế hoạt động chia làm 3 loại: + Loại lớn có trên 100 công nhân và giá trị máy móc có trên 200.000 USD + Loại trung bình có từ 50 đến 100 công nhân, trị giá máy móc khoảng 100.000 - 200.000 USD + Viện cỡ nhỏ dƣới 50 công nhân và trị giá máy móc dƣới 100.000 USD Chính quyền Sài Gòn cũ có chế độ khuyến khích sản xuất hóa dƣợc hơn là nhập nguyên liệu. tuy vậy chỉ có 01 viện bào chế (Hai - Trang) nhập Syntomycin để chế tách ra thành Cloramphenicol, còn việc sử dụng dƣợc liệu trong nƣớc để làm thuốc không đƣợc quan tâm chỉ có một viện bào chế có thiết bị ngấm kiệt, để chiết xuất hoạt chất từ cây thuốc. Luật pháp quy định trách nhiệm khá cụ thể với các đối tƣợng có liên quan tới các sản phẩm dƣợc: + Ngƣời sản xuất thuốc. + Bộ Y tế + Các đoàn thể Y – Dƣợc khoa. Tình hình phân phối thuốc tân dƣợc ở Miền Nam (vùng tạm bị chiếm đóng):Phân phối thuốc theo 3 phƣơng thức: + Các nhà sản xuất tự phân phối qua các hiệu thuốc bán lẻ. + Các nhà sản xuất giao cho một công ty khác phân phối (tổng phát hành). + Các viện bào chế nhờ dƣợc phòng đại lý phân phối đến các dƣợc phòng lẻ khác. Tình hình đào tạo cán bộ dƣợc của ngụy quyền Sài Gòn: + Tháng 6/1961, sắc lệnh của tổng thống Việt Nam cộng hòa thành lập trƣờng đại học dƣợc khoa duy nhất trực thuộc Viện đại học Sài Gòn, nên số sinh viên Dƣợc tăng rất nhanh. Chƣơng trình giảng dạy đƣợc cải tiến nhiều lần với các mục tiêu khác nhau. + Trƣớc năm 1962, đào tạo dƣợc sĩ hiệu thuốc tƣ. + Từ năm 1962 đến năm 1970: nâng cao các kiến thức khoa học cơ bản cơ sở và toán học nhằm nâng cao trình độ công tác nghiên cứu của ngƣời dƣợc sĩ. + Từ năm 1971 đến năm 1973: sửa lại chƣơng trình một lần nữa. Năm thứ 5 chia ra làm ba chuyên ngành ( kỹ nghệ dƣợc khoa, kỹ thuật thí nghiệm, dƣợc khoa cộng đồng). 2.6. Sự phát triển của ngành dƣợc trong giai đoạn thống nhất đất nƣớc (Từ 1975 đến nay) 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2