intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Xây dựng chương trình Du lịch - CĐ nghề Du lịch Vũng Tàu

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:139

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Xây dựng chương trình Du lịch được biên soạn với mục đích xây dựng kỹ năng, phương pháp thiết kế một chương trình du lịch hoàn thiện cho đối tượng là người học của ngành Hướng dẫn du lịch, giáo trình cung cấp nguồn tài liệu thiết thực nhất giúp người học có thể đi từ lý thuyết đến thực hành nhằm hoàn thiện một sản phẩm là chương trình du lịch – sản phẩm cốt lõi trong kinh doanh lữ hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Xây dựng chương trình Du lịch - CĐ nghề Du lịch Vũng Tàu

  1. BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ DU LỊCH VŨNG TÀU --------------------- Chủ biên: Đoàn Văn Tỵ Tham gia biên soạn: Nguyễn Viết Đức GIÁO TRÌNH XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH TRÌNH ĐỘ TRUNG CAO ĐẲNG NGHỀ HƢỚNG DẪN DU LỊCH
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, nhu cầu học nghề trong các cơ sở đào tạo ngày càng cao và một trong những nghề có sức hấp dẫn đối với ngƣời học đó là các nghề trong ngành kinh doanh du lịch. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế, các trƣờng đào tạo về Du lịch luôn vận động, tìm mọi phƣơng pháp để không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy và học, trong số những việc quan trọng mà đa số các trƣờng đang áp dụng để hoàn thiện chƣơng trình dạy học của mình là việc xây dựng các bộ giáo trình cho các môn học, đặc biệt là các môn chuyên ngành. Giáo trình “Xây dựng chƣơng trình Du lịch” đƣợc biên soạn với mục đích xây dựng kỹ năng, phƣơng pháp thiết kế một chƣơng trình du lịch hoàn thiện cho đối tƣợng là ngƣời học của ngành Hƣớng dẫn du lịch, giáo trình cung cấp nguồn tài liệu thiết thực nhất giúp ngƣời học có thể đi từ lý thuyết đến thực hành nhằm hoàn thiện một sản phẩm là chƣơng trình du lịch – sản phẩm cốt lõi trong kinh doanh lữ hành. Giáo trình “Xây dựng chƣơng trình du lịch” cũng góp phần giúp cho ngƣời học có điều kiện chuẩn hóa nghiệp vụ, nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác Hƣớng dẫn. Vị trí của môn học: Xây dựng chƣơng trình du lịch là môn học thuộc nhóm kiến thức chuyên ngành trong chƣơng trình đào tạo Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề hƣớng dẫn du lịch và Quản trị lữ hành. Môn học này đƣợc bố trí giảng dạy song song với các môn học cơ sở chuyên ngành và nghiệp vụ chuyên ngành. Tính chất: Xây dựng chƣơng trình du lịch là môn học lý thuyết kết hợp với luyện tập thực hành xây dựng các chƣơng trình theo các mẫu của bài giảng. Đánh giá kết quả môn học bằng hình thức kiểm tra thực tế qua các bài thực hành xây dựng chƣơng trình mà ngƣời học trình bày trƣớc lớp. Dựa trên những đánh giá cơ bản về nội dung cũng nhƣ phƣơng pháp chung để xây dựng chƣơng trình du lịch tại các cơ sở đào tạo trên toàn quốc, giáo trình này đã tập trung giới thiệu những kiến thức cơ bản, những kỹ năng và phƣơng pháp cụ thể nhất đối với công việc xây dựng một chƣơng trình du lịch hoàn thiện. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của môn học, chúng tôi thiết kế giáo trình gồm có 6 phần chính: Tuyên bố bản quyền, lời nói đầu, mục lục, nội dung chi tiết (gồm 3 chƣơng), tài liệu tham khảo và phụ lục. Chƣơng 1, Chƣơng 2 do cử nhân Đoàn Văn Tỵ biên soạn Chƣơng 3 và phần phụ lục do cử nhân Nguyễn Viết Đức biên soạn 2
  4. Với kinh nghiệm thực tế và kinh nghiệm giảng dạy trong ngành du lịch, chúng tôi, những ngƣời biên soạn giáo trình này đã rất cố gắng tìm hiểu, chọn lựa và biên soạn những thông tin cơ bản và hữu ích nhất, tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía ngƣời học, ngƣời đọc và các đồng nghiệp. Tập thể nhóm biên soạn xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý vị đối với giáo trình này./. Vũng Tàu, ngày 16 tháng 04 năm 2014 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: Đoàn Văn Tỵ 2. Nguyễn Viết Đức 3
  5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH .............................................................................................................. 6 1.1. Khái niệm về chƣơng trình du lịch ................................................................. 6 1.1.1. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch trên thế giới ....................................... 7 1.1.2. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch tại Việt Nam ...................................... 7 1.2. Đặc điểm và vai trò của chƣơng trình du lịch ............................................... 9 1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình du lịch ........................................................................ 9 1.2.2. Vai trò của chƣơng trình du lịch .................................................................... 10 1.3. Phân loại chƣơng trình du lịch ..................................................................... 11 1.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh .................................................................... 11 1.3.2. Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng .... 12 1.3.3. Căn cứ vào mức giá ....................................................................................... 15 1.3.4. Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch và loại hình du lịch ...................... 15 1.3.5. Cách phân loại phổ biến đƣợc áp dụng tại Việt Nam .................................... 17 1.4. Các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình du lịch .......................................... 17 1.4.1. Phân tích qui mô môi trƣờng ......................................................................... 18 1.4.2. Phân tích thị trƣờng........................................................................................ 18 1.4.3. Phân tích tình hình cạnh tranh ....................................................................... 19 1.4.4. Phân tích nguồn lực ....................................................................................... 19 1.4.5. Nguyên tắc định giá. ...................................................................................... 19 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH TRỌN GÓI 21 2.1. Quy trình xây dựng chƣơng trình du lịch trọn gói ..................................... 21 2.1.1. Quy trình chung xây dựng chƣơng trình du lịch trọn gói .............................. 22 2.1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhu cầu của khách du lịch với nội dung của chƣơng trình du lịch. ...................................................................................... 23 2.1.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng đáp ứng với nội dung chƣơng trình du lịch 26 2.1.4. Một số điểm cần chú ý khi xây dựng chƣơng trình du lịch ........................... 27 2.1.5. Hoàn thiện chƣơng trình du lịch và viết bản thuyết minh ............................. 30 2.2. Phƣơng pháp thiết kế một chƣơng trình du lịch hoàn thiện ..................... 30 2.2.1. Hình thức của chƣơng trình du lịch ............................................................... 30 4
  6. 2.2.2. Nội dung của chƣơng trình du lịch ................................................................ 38 2.2.3. Tính sáng tạo của ngƣời thiết kế .................................................................... 39 2.2.4. Tính thƣơng mại hóa của chƣơng trình du lịch .............................................. 40 2.3. Giới thiệu một số chƣơng trình du lịch ........................................................ 41 2.3.1. Các chƣơng trình du lịch tại Việt Nam .......................................................... 41 2.3.2. Chƣơng trình du lịch từ Việt Nam đi nƣớc ngoài (Outbound Tour Programe)50 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH .................. 58 3.1. Xác định giá thành của một chƣơng trình du lịch ...................................... 58 3.1.1. Khái niệm giá thành ....................................................................................... 58 3.1.2. Các bƣớc để xác định giá chƣơng trình du lịch ............................................. 59 3.1.3. Các loại chi phí của chƣơng trình du lịch ...................................................... 60 3.1.4. Phƣơng pháp tính giá thành ........................................................................... 64 3.1.5. Bài tập thực hành tính giá thành .................................................................... 65 3.2. Xác định giá bán của một chƣơng trình du lịch .......................................... 67 3.2.1. Khái niệm giá bán .......................................................................................... 67 3.2.2. Phƣơng pháp tính giá bán .............................................................................. 67 3.2.3. Các trƣờng hợp cụ thể để xác định giá bán .................................................... 68 3.2.4. Phƣơng pháp để xác định giá chƣơng trình du lịch trọn gói .......................... 69 3.2.5. Bài tập thực hành tính giá bán ....................................................................... 75 3.3. Một số điểm cần lƣu ý khi xác định giá thành và giá bán .......................... 82 3.4. Các quy định của một chƣơng trình du lịch. ............................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 93 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 95 5
  7. CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DU LỊCH Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, người học có khả năng: - So sánh đƣợc một số khái niệm về chƣơng trình du lịch. - Nhận biết đƣợc đặc điểm và vai trò của chƣơng trình du lịch. - Phân loại đƣợc các chƣơng trình du lịch theo các tiêu chí khác nhau. - Áp dụng đƣợc 05 nguyên tắc cơ bản trong việc thiết kế xây dựng chƣơng trình du lịch Nội dung chính: 1.1. Khái niệm về chƣơng trình du lịch 1.1.1. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch trên thế giới 1.1.2. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch tại Việt Nam 1.2. Đặc điểm và vai trò của chƣơng trình du lịch 1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình du lịch 1.2.2. Vai trò của chƣơng trình du lịch 1.3. Phân loại chƣơng trình du lịch 1.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh 1.3.2. Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng 1.3.3. Căn cứ vào mức giá 1.3.4. Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch và loại hình du lịch 1.3.5. Cách phân loại phổ biến đƣợc áp dụng tại Việt Nam 1.4. Các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình du lịch 1.4.1. Phân tích qui mô môi trƣờng 1.4.2. Phân tích thị trƣờng 1.4.3. Phân tích tình hình cạnh tranh 1.4.4. Phân tích nguồn lực 1.4.5. Nguyên tắc định giá 1.1.Khái niệm về chƣơng trình du lịch Trong số các tài liệu về du lịch trên thế giới nói chung có rất nhiều khái niệm về chƣơng trình du lịch khác nhau dƣới nhiều góc độ khác nhau. Điểm chung nhất của các khái niệm đó chính là về nội dung của chƣơng trình du lịch và điểm khác biệt nhất là về giới hạn, cách diễn đạt những đặc điểm và phƣơng thức tổ chức chƣơng trình du lịch. Trong phạm vi của giáo trình này, chúng tôi trình bày một số khái niệm phổ biến nhất đang đƣợc áp dụng trên thế giới và cả ở Việt Nam. 6
  8. 1.1.1. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch trên thế giới Theo những quy định về du lịch lữ hành trọn gói của các nƣớc liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các hãng lữ hành Vƣơng quốc Anh trong cuốn "Kinh doanh du lịch lữ hành” thì: “Chương trình du lịch là sự kết hợp được sắp xếp từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ: nơi ăn ở, các dịch vụ khác sinh ra từ dịch vụ giao thông hoặc nơi ăn ở và nó được bán với mức giá gộp và thời gian của chương trình phải nhiều hơn 24 giờ”. Theo cuốn Từ điển khách sạn, lữ hành và du lịch của Charles J. Wetelka: “Chương trình du lịch là bất kỳ chuyến đi chơi nào có sắp xếp trước (thường được trả tiền trước) đến một hoặc nhiều địa điểm và trở về nơi xuất phát. Thông thường bao gồm sự đi lại, ở, ăn ngắm cảnh và những thành tố khác”. Theo cuốn “Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng” thì có 2 khái niệm: “Chương trình du lịch (Inclusive Tour-IT) là các chuyến du lịch, giá của chương trình bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống v.v.... và mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ”. “Chương trình du lịch trọn gói (Package Tour) là các chương trình du lịch mà mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống v.v.... và phải trả tiền trước khi đi du lịch”. Theo cuốn cẩm nang nghiệp vụ quản trị lữ hành tái bản lần hai Robert T. Reilly đƣa ra hai khái niệm: “Chương trình du lịch là sự kết hợp của ít nhất hai thành phần giao thông và nơi ăn ở mà nó bảo đảm cung cấp dịch vụ giao thông mặt đất, dịch vụ khách sạn, bữa ăn và dịch vụ giải trí”. “Chương trình du lịch là tất cả các dịch vụ để thực hiện chuyến đi đã được trả tiền trước loại trừ các dịch vụ tiêu dùng đơn lẻ của khách”. 1.1.2. Một số khái niệm chƣơng trình du lịch tại Việt Nam Theo nhóm tác giả Bộ môn Du lịch, Đại học Kinh tế Quốc dân trong giáo trình “Quản trị kinh doanh lữ hành ” thì khái niệm về chƣơng trình du lịch nhƣ sau: “Chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình du lịch thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan v.v... Mức giá của chuyến bao gồm giá của hầu hết các dịch vụ và hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch”. Theo Nghị định số 27/2001/NĐ-CP về kinh doanh lữ hành và hƣớng dẫn du lịch ở Việt Nam ban hành ngày 5 tháng 6 năm 2001 thì chƣơng trình du lịch đƣợc hiểu: 7
  9. “Chương trình du lịch là lịch trình được định trước của chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú, vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình”. Theo giáo trình “Quản trị kinh doanh lữ hành” của Khoa Du lịch và khách sạn thuộc trƣờng Đại học kinh tế quốc dân tái bản lần thứ 3 năm 2012 (có sửa đổi, bổ sung) thì : “Chương trình du lịch là một tập hợp các dịch vụ, hàng hoá được sắp đặt trước, liên kết với nhau, để thoà mãn ít nhất 2 nhu cầu khác nhau trong quá trình tiêu dùng du lịch của khách với mức giá gộp xác định trước và bán trước khi tiêu dùng của khách”. Chúng ta dễ dàng nhận thấy có khá nhiều khái niệm về chƣơng trình du lịch và cho đến nay khái niệm đƣợc sử dụng chính thống nhất trong đa số các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam là khái niệm tại mục 13, điều 4 Luật Du lịch Việt Nam. Luật này đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005: “Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”. Từ các khái niệm khác nhau về chƣơng trình du lịch, chúng ta thấy giữa các khái niệm có những điểm giống và khác nhau nhƣ sau:  Về điểm giống nhau, đa số các khái niệm có sự thống nhất về lịch trình, các dịch vụ và giá bán đƣợc định trƣớc cho chuyến đi.  Về sự khác biệt giữa các khái niệm chƣơng trình du lịch, có những yếu tố cơ bản sau: - Tên gọi không nhất quán, có khái niệm thì gọi là chuyến du lịch, có khái niệm thì gọi là chƣơng trình du lịch trọn gói, hoặc có khái niệm thì gọi là chƣơng trình du lịch. - Số lƣợng dịch vụ trong nội dung của chƣơng trình du lịch không nhất quán. - Cách diễn đạt khác nhau và sử dụng các từ ngữ khác nhau trong các khái niệm. Nhƣ vậy, khái niệm về chƣơng trình du lịch theo Luật du lịch Việt Nam đã nêu ở trên là khái niệm rõ ràng và dễ hiểu nhất về chƣơng trình du lịch mà chúng ta đang áp dụng. Chƣơng trình du lịch là lịch trình: Một chƣơng trình du lịch bắt buộc phải có lịch trình hay kế hoạch đƣợc định trƣớc từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi. Ví dụ: lịch trình từng ngày, từng buổi… Chƣơng trình du lịch là sự kết hợp của nhiều các dịch vụ cấu thành lên nó: dịch vụ vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, vui chơi – giải trí…Sự kết hợp của các yếu tố trên tạo nên 8
  10. giá bán đƣợc xác định trƣớc khi diễn ra chuyến đi. 1.2.Đặc điểm và vai trò của chƣơng trình du lịch Du lịch đƣợc coi là ngành công nghiệp không khói. Sản phẩm du lịch có những đặc điểm riêng biệt so với các sản phẩm hàng hóa thông thƣờng khác, chính vì vậy một trong những sản phẩm của du lịch là chƣơng trình du lịch cũng sẽ có những đặc điểm và vai trò khác nhau so với các loại hình kinh doanh dịch vụ khác trên thị trƣờng. 1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình du lịch Chƣơng trình du lịch là một dịch vụ tổng hợp, mang tính trọn vẹn đƣợc tạo nên từ các dịch vụ riêng lẻ của các nhà cung cấp khác nhau. Các sản phẩm du lịch cũng chính là các sản phẩm dịch vụ nói chung, chính vì lý do đó, đặc điểm của chƣơng trình du lịch không tách rời đặc điểm của các sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm riêng biệt là đặc trƣng của ngành du lịch: Thứ nhất, chƣơng trình du lịch luôn có tính vô hình. Tính vô hình của chƣơng trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không phải là thứ có thể cân đong đo đếm, sờ, nếm thử để kiểm tra, lựa chọn trƣớc khi mua giống nhƣ ngƣời ta bƣớc vào một cửa hàng, mà phải đi du lịch theo chuyến, phải tiêu dùng nó thì mới có đƣợc sự cảm nhận tốt-xấu, hay-dở. Kết quả khi mua chƣơng trình du lịch là sự trải nghiệm về nó, chứ không phải là sở hữu nó. Thứ hai là tính không đồng nhất của chƣơng trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không giống nhau, không lặp lại về chất lƣợng ở những chuyến thực hiện khác nhau, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không kiểm soát đƣợc. Do đó, việc đánh giá chất lƣợng của một chuyến du lịch theo sự tiêu chuẩn hoá nó là công việc rất khó khăn với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Bởi vì thời gian, không gian sản xuất và tiêu dùng dịch vụ trong chuyến du lịch là trùng nhau. Thứ ba, tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp. Các dịch vụ có trong chƣơng trình du lịch gắn liền với các nhà cung cấp. Cũng dịch vụ đó nếu không phải đúng các nhà cung cấp có uy tín tạo ra thì sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lƣợng của chƣơng trình du lịch không có sự bảo hành về thời gian, không thể trả lại dịch vụ vì tính vô hình của chúng. Thứ tư là tính dễ bị sao chép và bắt chƣớc là do kinh doanh chƣơng trình du lịch không đòi hỏi kỹ thuật tinh vi, khoa học tiên tiến hiện đại, lƣợng vốn ban đầu thấp, việc quảng bá tràn lan sẽ làm cho chƣơng trình du lịch dễ bị sao chép trên thị trƣờng. Thứ năm, tính thời vụ cao và luôn luôn bị biến động, bởi vì tiêu dùng và sản xuất du lịch phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu tố trong môi trƣờng vĩ mô. Chƣơng trình du lịch là sản phẩm dịch vụ và loại dịch vụ này luôn luôn có thời 9
  11. gian, không gian sản xuất và tiêu dùng trùng nhau. Vì vậy, nó có sự tiếp xúc giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Chất lƣợng của chuyến du lịch chịu sự chi phối và tác động của các yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội của cả ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Thứ sáu, tính khó bán của chƣơng trình du lịch là kết quả của các đặc tính nói trên. Hay nói cách khác nguyên nhân của tính khó bán chính là do các tính chất nói trên của chƣơng trình du lịch. Tính khó bán còn do cảm nhận rủi ro của khách khi mua chƣơng trình du lịch bao gồm: rủi ro về chức năng của sản phẩm, rủi ro về thân thể, rủi ro về tài chính, rủi ro về tâm lý, rủi ro về thời gian và rủi ro về xã hội. Ngoài ra, chƣơng trình du lịch còn mang những đặc điểm rất riêng biệt nhƣ: Chƣơng trình du lịch là một sản phẩm dễ bị hỏng nếu không đƣợc sử dụng tại một thời điểm xác định nó sẽ bị mất đi vĩnh viễn. Chƣơng trình du lịch du lịch là phƣơng tiện chính nối du khách với điểm du lịch. Chƣơng trình du lịch là một sản phẩm thay đổi linh hoạt tùy theo ý thích của du khách. Tour du lịch là một phần quan trọng của địa điểm du lịch và nó sẽ hấp dẫn du khách và ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng của họ với những trải nghiệm đã đạt đƣợc. Nhƣ vậy, một chƣơng trình du lịch có thể sử dụng để tổ chức nhiều chuyến du lịch vào các thời điểm kế tiếp nhau. Nhƣng cũng có chƣơng trình du lịch chỉ sử dụng một hoặc vài ba chuyến với khoảng thời gian xa nhau. Do đó, cần có sự phân biệt giữa chuyến du lịch và chƣơng trình du lịch. Một chƣơng trình du lịch này có thể có nhiều chuyến du lịch đƣợc thực hiện với số khách tham gia đông. Nhƣng một chƣơng trình du lịch khác chỉ thực hiện đƣợc một vài chuyến với số lƣợng khách tham gia ít. Vì vậy, có rất nhiều loại chƣơng trình du lịch khác nhau, cần phải phân biệt chúng để bảo đảm tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. 1.2.2. Vai trò của chƣơng trình du lịch Từ khái niệm và dựa trên những phân tích về đặc điểm của chƣơng trình du lịch, ta thấy rằng chƣơng trình du lịch đóng vai trò quan trọng đối với sự hoàn thiện và phát triển của sản phẩm du lịch, trong đó chƣơng trình du lịch đặc biệt có vai trò đối với các địa điểm du lịch và đối với du khách:  Đối với địa điểm du lịch - Tạo công ăn, việc làm cho đội ngũ lao động có chuyên môn nghiệp vụ và cả đối tƣợng lao động chƣa có chuyên môn nghiệp vụ. Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. - Mang lại nguồn thu ngoại tệ cho địa phƣơng, cho quốc gia. 10
  12. - Tăng cƣờng mức độ bào vệ di sản và văn hóa truyền thống địa phƣơng, đặc biệt trong việc chào bán chƣơng trình du lịch. - Nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhờ thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng lên do hiệu quả của việc thực hiện chƣơng trình du lịch mang lại.  Đối với du khách - Làm phong phú thêm sự lựa chọn cho du khách thông qua sự kết hợp chính xác của các chƣơng trình du lịch địa phƣơng và chƣơng trình du lịch trọn gói. - Tạo cơ hội giao lƣu, tiếp xúc với những ngƣời dân địa phƣơng, mở rộng sự hiểu biết, tăng cƣờng tình đoàn kết, thân ái giữa con ngƣời với con ngƣời, rút ngắn khoảng cách về không gian và thời gian giữa các vùng miền trong một quốc gia với nhau, việc khám phá và tìm hiểu các giá trị đặc trƣng, tiêu biểu của một đất nƣớc ngày càng trở nên dễ dàng và thuận lợi. - Thông qua các chƣơng trình du lịch, du khách có điều kiện so sánh các chƣơng trình du lịch có nội dung gần giống nhau nhƣng cách tổ chức thực hiện khác nhau, giúp du khách có nhiều điều kiện để khám phá thêm về sản phẩm du lịch. 1.3.Phân loại chƣơng trình du lịch Sản phẩm chính của doanh nghiệp lữ hành là chƣơng trình du lịch. Sản phẩm này rất phong phú và đa dạng về chủng loại, về mức độ chất lƣợng dịch vụ và do đó khách tiêu dùng sản phẩm này cũng rất đa dạng về mong muốn và mức độ thỏa mãn. Để kinh doanh loại hình sản phẩm này sao cho đạt hiệu quả cao nhất, các nhà kinh doanh lữ hành đã phải thực hiện việc phân loại sản phẩm chƣơng trình du lịch. Việc phân loại chƣơng trình du lịch càng chi tiết, cụ thể thì hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này càng dễ dàng. Có rất nhiều tiêu chí để phân loại chƣơng trình du lịch của các hãng lữ hành trên thế giới nhƣ: nhƣ căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, tính phụ thuộc trong tiêu dùng, mục đích động cơ chuyến đi, loại hình du lịch, phƣơng tiện vận chuyển v.v... 1.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh  Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có 3 loại: chƣơng trình du lịch chủ động, chƣơng trình du lịch bị động, chƣơng trình du lịch kết hợp. - Chƣơng trình du lịch chủ động là loại chƣơng trình mà doanh nghiệp lữ hành chủ động nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng các chƣơng trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó mới tổ chức bán và thực hiện các chƣơng trình. Chỉ có các doanh nghiệp lữ hành lớn, có thị trƣờng ổn định mới tổ chức các chƣơng trình du lịch chủ động do tính mạo hiểm của chúng. 11
  13. - Chƣơng trình du lịch bị động là loại chƣơng trình mà khách tự tìm đến với doanh nghiệp lữ hành, đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó doanh nghiệp lữ hành xây dựng chƣơng trình. Hai bên tiến hành thoả thuận và thực hiện sau khi đã đạt đƣợc sự nhất trí của đôi bên. Chƣơng trình du lịch theo loại này thƣờng ít tính mạo hiểm. Trong thời buổi kinh tế thị trƣờng, các công ty lữ hành đƣợc xây dựng ngày càng nhiều nên loại hình chƣơng trình du lịch này không đƣợc ƣu tiên nhiều vì rất ít khi doanh nghiệp để khách tự tìm đến mình. Đa số loại chƣơng trình này thực hiện đƣợc dựa trên thỏa thuận từ hai phía là Công ty lữ hành và khách du lịch. - Chƣơng trình du lịch kết hợp là sự hòa nhập của cả hai loại trên đây. Doanh nghiệp lữ hành chủ động nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng chƣơng trình du lịch nhƣng không ấn định ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, khách du lịch (hoặc các công ty gửi khách) sẽ tìm đến với doanh nghiệp lữ hành. Trên cơ sở các chƣơng trình sẵn có, hai bên tiến hành thoả thuận và sau đó thực hiện chƣơng trình. Thể loại này tƣơng đối phù hợp với điều kiện thị trƣờng không ổn định và có dung lƣợng không lớn. Đa số các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam áp dụng loại chƣơng trình du lịch kết hợp. Đối với cách phân loại trên thì chƣơng trình du lịch kết hợp là loại chƣơng trình du lịch đƣợc các công ty lữ hành ƣu tiên áp dụng nhiều nhất vì tính ổn định và không mạo hiểm của nó. 1.3.2. Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng Căn cứ vào các dịch vụ cẩu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng, có 5 loại: chƣơng trình du lịch trọn gói có ngƣời tháp tùng, chƣơng trình du lịch có hƣớng dẫn viên từng chặng, chƣơng trình du lịch độc lập tối thiểu, chƣơng trình du lịch độc lập đầy đủ (toàn phần), chƣơng trình tham quan.  Chƣơng trình du lịch trọn gói có ngƣời tháp tùng có đặc điểm nổi bật sau: - Bao gồm hầu hết các thành phần dịch vụ vận chuyển, lƣu trú, ăn uống, tham quan, hƣớng dẫn, giải trí và các dịch vụ khác đã đƣợc sắp đặt trƣớc ở mức độ tối đa. - Giá trọn gói của tất cả các dịch vụ, chi phí thƣờng thấp hơn so với dịch vụ cùng loại của các chƣơng trình du lịch khác. Giá tính theo đầu khách ở buồng đôi, giá theo thời vụ du lịch. - Khách mua chƣơng trình đƣợc tổ chức thành đoàn và hƣớng dẫn viên chuyên nghiệp đƣợc doanh nghiệp lữ hành tuyển chọn đi cùng khách và phục vụ suốt từ khi đón khách cho đến khi tiễn khách. 12
  14. Một chƣơng trình du lịch trọn gói có ngƣời tháp tùng tiêu biểu phải đƣợc sắp đặt trƣớc và liên kết bởi các thành phần sau: - Phƣơng tiện vận chuyển: Trong chƣơng trình du lịch tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể mà sử dụng các phƣơng tiện, chẳng hạn có thế kết hợp giữa hai loại máy bay/ô tô, máy bay/tàu thuỷ hoặc chỉ một loại tàu hoả, hoặc chỉ ô tô.v.v... Đặc điểm của phƣơng tiện vận chuyển nhƣ là chủng loại, thứ hạng, nhà ga, bến cảng, sân bay, uy tín của các hãng vận chuyển. Dịch vụ vận chuyển đƣợc xác định là thành phần chính, quan trọng thứ nhất của chƣơng trình du lịch trọn gói vì nó thoả mãn nhu cẩu thiết yếu khi đi du lịch. - Nơi ở đƣợc sắp xếp vào thành phần quan trọng thứ hai của chƣơng trình du lịch trọn gói vì nó thoả mãn nhu cầu thiết yếu. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà nơi ở có thể là các loại hạng cơ sở lƣu trú, chủng loại buồng giƣờng v.v... - Lộ trình đƣợc sắp xếp vào thành phần quan trọng thứ ba của chƣơng trình du lịch trọn gói. Nó bao gồm số điểm dừng, thời gian tại mỗi điểm dừng, thời gian và khoảng cách giữa điểm đi và điểm đến, các hoạt động cụ thể của từng buổi từng ngày với thời gian và không gian đã đƣợc ấn định trƣớc. - Bữa ăn đƣợc sắp xếp vào thành phần quan trọng thứ tƣ của chƣơng trình du lịch trọn gói. Nó bao gồm các bữa ăn, nơi ăn, thực đơn, có thể chọn món ăn hoặc không, các loại nƣớc uống không cồn. Tham quan giải trí là thành phần không chỉ quan trọng mà nó còn là thành phần đặc trƣng để thoả mãn nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí của khách. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể lựa chọn các đối tƣợng tham quan, các loại hình vui chơi giải trí khác nhau: - Quản lý và hƣớng dẫn là thành phần làm gia tăng giá trị của các dịch vụ đơn lẻ nói trên, làm thoả mãn sự mong đợi của khách trong chuyến đi. Nó bao gồm việc tổ chức, thông tin, kiểm tra. - Các thành phần khác nhƣ là hành lý đƣợc mang, hành lý miễn cƣớc, các hàng hoá biếu tặng khách. - Mua sắm là dịch vụ không thể thiếu của chƣơng trình - Các loại phí sân bay, phí phục vụ, phụ giá chính vụ, chi phí phát sinh, thuế. Các khoản này có thể nằm trong giá của chƣơng trình đã tính trƣớc hoặc khách tự thanh toán. Cung cấp thông tin về các khoản thuế - luật thuế và chính sách thuế của các quốc gia có sự khác nhau. Ví dụ tại một số nƣớc nhƣ Mỹ, Canada và một số nƣớc châu Âu có chính sách trả lại thuế giá trị gia tăng (VAT) khi mua hàng hoá và dịch vụ trong quá trình du lịch của ngƣời nuớc ngoài trên các nƣớc đó. Do vậy, cần phải 13
  15. có sự hƣớng dẫn cho khách để họ giữ lại hoá đơn mua hàng có VAT để khi rời khỏi nƣớc đó, khách đến làm thủ tục tại các phòng đặt tại nhà chờ của sân bay để thanh toán lại. - Tất cả các hoạt động của các thành viên đều phải tuân theo lịch trình đã đƣợc xác định trƣớc dƣới sự điều khiển của hƣớng dẫn viên, ít có khả năng lựa chọn theo sở thích riêng.  Chƣơng trình du lịch chỉ có hƣớng dẫn viên tại các điểm đến. Đây là một biến dạng của chƣơng trình du lịch trọn gói có ngƣời tháp tùng. Loại chƣơng trình du lịch này có đặc điểm tƣơng tự nhƣ loại chƣơng trình du lịch có ngƣời tháp tùng. Nhƣng khác biệt ở chỗ không có ngƣời tháp tùng trong suốt hành trình mà tại mỗi điểm đến trong chƣơng trình có ngƣời đại diện của doanh nghiệp lữ hành hƣớng dẫn và trợ giúp khách. Loại chƣơng trình du lịch này có thể gồm nhiều hoặc chỉ một điểm đến.  Chƣơng trình du lịch độc lập đầy đủ theo đơn đặt hàng của khách. Khác với chƣơng trình du lịch phụ thuộc, chƣơng trình du lịch độc lập liên kết, sắp đặt các dịch vụ theo yêu cầu của khách. Loại chƣơng trình này có các đặc điểm nổi bật là: - Đáp ứng chính xác mong muốn của khách, tất cả mọi chi tiết trong suốt quá trình đi du lịch đều đƣợc lên kế hoạch trƣớc, tiêu dùng độc lập theo sở thích riêng. - Giá của chƣơng trình là giá của tất cả các dịch vụ cấu thành chƣơng trình và đƣợc bán theo giá trọn gói. Giá thƣờng đắt hơn so với các chƣơng trình du lịch khác có các dịch vụ cùng thứ hạng, cùng số lƣợng và cùng thời gian.  Chƣơng trình du lịch độc lập tối thiểu theo đơn đặt hàng của khách. Loại chƣơng trình này là một biến đạng của chƣơng trình du lịch độc lập đầy đủ, chỉ khác ở chỗ giới hạn hai dịch vụ cơ bản. Chƣơng trình này có các đặc điểm nổi bật nhƣ sau: - Bao gồm hai thành phần dịch vụ cơ bản: vận chuyển và lƣu trú - Giá trọn gói bao gồm chi phí vé máy bay, chi phí buồng ngủ khách sạn, chi phí vận chuyển từ sân bay đến khách sạn và ngƣợc lại. - Tổng chi phí trọn gói của loại chƣơng trình này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tuyến điểm du lịch, lựa chọn khách sạn, ngày khởi hành, thời gian của chuyến đi và các dịch vụ không bắt buộc. Chi phí cho các dịch vụ trong chƣơng trình này thƣờng đắt hơn so với chi phí của các dịch vụ cùng loại trong chƣơng trình du lịch trọn gói đi theo đoàn có ngƣời tháp tùng. - Không đi theo đoàn có tổ chức, không có hƣớng dẫn, khách tự đi và tự định liệu các hoạt động theo các sở thích cá nhân của mình có nhiều khả năng để lựa chọn. 14
  16.  Chƣơng trình du lịch tham quan. Đây là loại chƣơng trình với mục đích chủ yếu là thƣởng ngoạn các giá trị của tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại một điểm du lịch trong thời gian ngắn. Chƣơng trình du lịch tham quan có đặc điểm nổi bật sau đây: - Phục vụ cho một chuyến tham quan ngắn ở một điểm hay khu du lịch nào đó. - Độ dài của chƣơng trình có thể là từ vài giờ đến vài ngày trong phạm vi hẹp. - Phần lớn các chƣơng trình loại này đều có hƣớng dẫn viên của doanh nghiệp đi kèm hoặc có dịch vụ hƣớng dẫn tham quan tại chỗ. - Giá của chƣơng trình là giá trọn gói của các dịch vụ phục vụ cho quá trình tham quan. - Loại chƣơng trình này có thể đƣợc bán tách rời và có thể đƣợc bán kèm theo với các sản phẩm của hãng vận chuyển hàng không, đƣờng thuỷ, đƣờng sắt, đƣờng bộ hoặc là các cơ sở kinh doanh lƣu trú. 1.3.3. Căn cứ vào mức giá Căn cứ vào mức giá có 3 loại: giá trọn gói, giá của các dịch vụ cơ bản, giá tự chọn.  Chƣơng trình du lịch theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ, hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện chƣơng trình du lịch và giá của chƣơng trình là giá trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chƣơng trình du lịch do các công ty lữ hành tổ chức.  Chƣơng trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ yếu của chƣơng trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thƣờng do các hãng hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay, một vài tối ngủ tại khách sạn và tiền taxi từ sân bay tới khách sạn. Loại chƣơng trình này thƣờng đƣợc các công ty kinh doanh dịch vụ vận chuyển thực hiện là chủ yếu.  Chƣơng trình du lịch theo mức giá tự chọn: với hình thức này khách du lịch có thể tuỳ ý lựa chọn các cấp độ chất lƣợng phục vụ khác nhau với các mức giá khác nhau, cấp độ chất lƣợng đƣợc xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc phƣơng tiện vận chuyển. Khách có thể đƣợc lựa chọn từng thành phần riêng rẽ của chƣơng trình hoặc công ty lữ hành chỉ đề nghị lựa chọn các mức khác nhau của cả một chƣơng trình tổng thể. Loại chƣơng trình này đáp ứng đúng các mong muốn của từng cá nhân khách du lịch, nhƣng rất khó khăn và phức tạp trong việc tổ chức thực hiện của doanh nghiệp lữ hành. 1.3.4. Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch và loại hình du lịch Thông thƣờng thì mỗi mục đích của chuyến đi và mỗi loại hình du lịch có chƣơng trình du lịch tƣơng ứng với nó. Tiêu biểu nhất chúng ta có thể kể đến là: 15
  17.  Chƣơng trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh  Chƣơng trình du lịch theo chuyên đề: văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán  Chƣơng trình du lịch công vụ MICE (Hội họp, khuyến thƣởng, hội nghị, triển lãm)  Chƣơng trình du lịch tàu thuỷ (Cruise Line) (loại hình này bắt đầu phát triển mạnh ở Việt Nam)  Chƣơng trình du lịch tôn giáo, tín ngƣỡng.  Chƣơng trình du lịch sinh thái.  Chƣơng trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm: leo núi, lặn biển, đến các bản dân tộc (tiêu biểu là loại hình du lịch Homestay)  Chƣơng trình du lịch đặc biệt, ví dụ nhƣ tham quan chiến trƣờng xƣa dành cho đối tƣợng là cựu chiến binh, chƣơng trình du lịch về nguồn… Ngoài những tiêu thức nói trên, ngƣời ta còn có thể phân loại các chƣơng trình du lịch theo những tiêu thức khác. Ví dụ theo hình thức tổ chức tiêu dùng có các chƣơng trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn. Theo độ dài thời gian của chƣơng trình có các chƣơng trình du lịch dài ngày và ngắn ngày. Theo các phƣơng tiện vận chuyển có các chƣơng trình du lịch đƣờng bộ (ô tô, xe ngựa, xe máy, xe đạp v.v...), đƣờng thuỷ (tàu thuỷ, thuyền buồm), hàng không, đƣờng sắt, vũ trụ. Cần nhấn mạnh một điểm là sự phân loại nói trên mang tính chất tƣơng đối và thƣờng có sự kết hợp giữa các sản phẩm của các loại hình du lịch để xây dựng chƣơng trình du lịch sao cho phù họp với mục đích và động cơ chuyến đi của khách. Trong kinh doanh lữ hành quốc tế, ngƣời ta sử dụng một số thuật ngữ đặc biệt nhằm thể hiện phạm vi cũng nhƣ phƣơng thức tổ chức của các chƣơng trình du lịch.  Căn cứ vào sự có mặt của hƣớng dẫn viên, có 2 loại: chƣơng trình du lịch có hƣớng dẫn (Escorted Tour) và không có hƣớng dẫn (Unescorted Tour).  Căn cứ vào số lƣợng khách trong đoàn có các chƣơng trình du lịch quốc tế độc lập cho khách đi lẻ (Foreign Independent Tour-FIT) và các chƣơng trình trọn gói cho các đoàn (Group Inclusive Tour-GIT).  Căn cứ vào phạm vi du lịch có các chƣơng trình du lịch quốc tế (Foreign Inclusive Tour-FIT) và du lịch nội địa (Domestic Inclusive Tour-DIT). Cần phân biệt rõ là nếu FIT đi với GIT vì nó có nghĩa nhƣ là các chƣơng trình quốc tế độc lập cho khách đi lẻ. Còn khi đi với DIT thì nó đơn thuần chỉ mang ý nghĩa phạm vi du lịch xuyên quốc gia. Theo cách phân loại của Hoa Kỳ, nếu chƣơng trình du lịch trọn gói có thời gian bay từ nơi khởi hành đến điểm du lịch ít hơn 5 giờ đƣợc gọi là chuyến du lịch trọn gói có 16
  18. khoảng cách ngắn, và có thời gian bay từ nơi khởi hành đến điểm du lịch từ 5 giờ trở lên gọi là chuyến du lịch trọn gói có khoảng cách dài. 1.3.5. Cách phân loại phổ biến đƣợc áp dụng tại Việt Nam Dựa vào các cách phân loại chung đã nêu ở trên, để phù hợp với thị trƣờng du lịch tại Việt Nam, các doanh nghiệp lữ hành thƣờng phân loại chƣơng trình du lịch theo 04 tiêu chí:  Căn cứ vào giá bán: - Du lịch từng phần - Du lịch trọn gói - Du lịch tự chọn  Căn cứ vào số khách du lịch: - Du lịch dành cho khách lẻ - Du lịch dành cho khách đoàn  Căn cứ vào mục đích chuyến đi: - Du lịch nghỉ ngơi - Du lịch tôn giáo - Du lịch sinh thái - Du lịch thể thao, khám phá  Căn cứ vào phạm vi du lịch: - Du lịch nội địa - Du lịch quốc tế Việc phân loại chƣơng trình du lịch sẽ giúp hoàn thiện nội dung chính sách sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Lựa chọn các đoạn thị trƣờng mục tiêu cho phù hợp với đặc điểm của từng loại chƣơng trình du lịch. Xác định tính hấp dẫn và hiệu quả của từng loại để có chính sách đầu tƣ phù hợp. Kết hợp giữa các loại chƣơng trình du lịch để tạo ra tính hấp dẫn của sản phẩm lữ hành. Phân loại chƣơng trình du lịch làm cơ sở cho việc xuất hiện các sản phẩm mới trong kinh doanh lữ hành. Đó cũng là mục tiêu phát triển chủ yếu để các hãng lữ hành mở rộng phạm vi kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. 1.4.Các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình du lịch Chƣơng trình du lịch là sản phẩm cốt lõi của nhà kinh doanh lữ hành, việc thiết kế, xây dựng đƣợc một chƣơng trình du lịch cụ thể phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản. Mỗi một công ty du lịch, một công ty lữ hành nói riêng đều có những quy tắc riêng biệt để thiết kế chƣơng trình du lịch mang đặc trƣng riêng của công ty mình, tuy nhiên, tất cả những nguyên tắc mà các công ty hiện nay đang áp dụng không thể tách rời 05 nguyên tắc cơ bản sau đây: 17
  19. 1.4.1. Phân tích qui mô môi trƣờng Phân tích qui môi trƣờng bao gồm việc nghiên cứu môi trƣờng hiện tại và môi trƣờng có thể thấy đƣợc trong tƣơng lai gần, các xu hƣớng liên quan cũng nhƣ ảnh hƣởng của chúng đến ngành du lịch. Phân tích qui mô môi trƣờng bao gồm:  Phân tích môi trường kinh tế - xã hội: Những yếu tố kinh tế có thể ảnh hƣởng tới quyết định đi du lịch là: tỉ giá hối đoái, tình trạng lạm phát, thuế, sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế nằm ngoài sự kiểm soát của công ty du lịch. Tuy nhiên những thông tin về tình hình ổn định chính trị, chiến tranh, khủng bố, nội chiến, thủ tục cấp phát visa… tại địa điểm du lịch là rất quan trọng trong chiến lƣợc phân tích môi trƣờng của nhà thiết kế chƣơng trình du lịch và việc ra quyết định đi du lịch của du khách.  Phân tích môi trường công nghệ: Một nhà thiết kế chƣơng trình du lịch phải biết nắm bắt và tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong việc thu hút sự chú ý của khách du lịch và bán sản phẩm chƣơng trình du lịch. Đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động phân tích hiện nay.  Phân tích môi trường sinh thái: Sự gia tăng nhận thức về vấn đề môi trƣờng toàn cầu dẫn đến việc tăng áp lực lên các nhà phát triển du lịch để làm sao du lịch phải có trách nhiệm và phát triển bền vững. Ngày nay bảo vệ môi trƣờng là một nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn đi du lịch và các hoạt động trong chuyến đi. Đây cũng là nhiệm vụ rất quan trọng những ngƣời làm du lịch hiện nay đang cảm thấy nhức nhối vì chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp hữu hiệu nhất cho việc bảo vệ môi trƣờng du lịch. 1.4.2. Phân tích thị trƣờng Phân tích thị trƣờng bao gồm phân tích thị trƣờng hiện tại, phân tích thị trƣờng tiềm năng và lập kế hoạch cho sản phẩm. Theo các chuyên gia trong ngành du lịch thì phân tích thị trƣờng bao gồm 03 nhiệm vụ chính:  Đo lường và dự báo thị trường: Xác định số lƣợng du khách hiện tại và trong tƣơng lai cho một sản phẩm chƣơng trình du lịch.  Xác định khúc đoạn thị trường: Xác định những khúc đoạn chính tạo nên sản phẩm của thị trƣờng du lịch nhằm lựa chọn đƣợc thị trƣờng trọng điểm tốt nhất. 18
  20.  Phân tích khách hàng: Xác định đặc điểm của du khách, những nhu cầu, thị hiếu, sự cảm nhận, hành vi của họ nhằm thay đổi sản phẩm chƣơng trình du lịch cho phù hợp. 1.4.3. Phân tích tình hình cạnh tranh Phân tích tình hình cạnh tranh phải đạt đƣợc các mục tiêu sau:  Xác định đƣợc nhóm khách có khả năng sinh lời mà đƣợc phục vụ bởi các đối thủ cạnh tranh chứ không phải bởi doanh nghiệp.  Xác định đƣợc những lợi thế cạnh tranh độc quyền của doanh nghiệp mà các đối thủ cạnh tranh không có. Những yếu điểm trong chiến lƣợc marketing của đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể khai thác đƣợc. Những phân tích về môi trƣờng vĩ mô, thị trƣờng, tình hình cạnh tranh sẽ giúp cho nhà thiết kế chƣơng trình du lịch xác định đƣợc xu hƣớng và những thay đổi của ngành du lịch hiện tại cũng nhƣ trong việc ra quyết định đi du lịch của khách. Từ đó tìm ra những cơ hội tốt và định hƣớng đƣợc những hiểm họa trong kinh doanh. 1.4.4. Phân tích nguồn lực Mục tiêu của phân tích nguồn lực là nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của chính doanh nghiệp cũng nhƣ của địa điểm du lịch. Từ những kết quả của sự phân tích, nhà điều hành chƣơng trình du lịch phải tận dụng và phát huy đƣợc những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp song song với việc khai thác các điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Phân tích nguồn lực ở đây bao gồm phân tích về giá trị của điểm đến, phân tích các cơ sở dịch vụ phục vụ cho chuyến du lịch và phân tích cả nguồn lực về con ngƣời để tạo nên sản phẩm du lịch hoàn thiện. 1.4.5. Nguyên tắc định giá. Một chƣơng trình du lịch có thể đƣợc định giá theo 4 nguyên tắc: - Định giá theo chi phí. - Định giá theo cạnh tranh. - Định giá theo nhu cầu. - Định giá cho sản phẩm mới: định giá cao và định giá thấp. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2