intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Góp ý quy định về giám đốc trong Luật Doanh nghiệp năm 2014

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giám đốc/Tổng giám đốc là một chức danh rất quan trọng trong công ty. Bài viết phân tích về những bất cập trong quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc, đồng thời đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Góp ý quy định về giám đốc trong Luật Doanh nghiệp năm 2014

  1. BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT gÓp Ý quy định Về giám đỐc trong luật doanh nghiệp nĂm 2014 Đào Thị Thu Hằng* *TS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học quốc gia TP. HCM. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Giám đốc, quyền của Giám Giám đốc/Tổng giám đốc là một chức danh rất quan trọng trong đốc công ty, Luật Doanh nghiệp. công ty. Bài viết phân tích về những bất cập trong quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về chức danh Giám đốc/Tổng giám Lịch sử bài viết: đốc, đồng thời đưa ra kiến nghị hoàn thiện quy định này. Nhận bài : 08/03/2020 Biên tập : 18/03/2020 Duyệt bài : 28/03/2020 Article Infomation: Abstract: Keywords: Director; rights of the Director/General director is a crucial position of an enterprise. director; Law on Enterprise This article provides analysis of the inadequate regulations on the position of director/general director of the Law on Enterprise of Article History: 2014 and also provides a number of recommendations for further Received : 08 Mar. 2020 improvements of the concerned provisions. Edited : 18 Mar. 2020 Approved : 28 Mar. 2020 G iám đốc hoặc Tổng giám đốc là của Singapore khác Việt Nam. Luật Công ty người quản lý doanh nghiệp1. Giám của Singapore quy định Giám đốc của một đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là công ty là bất kỳ người nào thực hiện chức người điều hành hoạt động kinh doanh hằng danh giám đốc với bất kỳ tên gọi nào và là ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội người mà những quyết định hoặc chỉ dẫn của đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Chủ tịch người này được Ban giám đốc hoặc phần lớn công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa các thành viên Ban giám đốc của công ty vụ của mình. Theo quy định này thì Giám quen hành động theo và thay thế giám đốc đốc/Tổng giám đốc công ty phải mang đúng (trừ những ý kiến, lời khuyên về chuyên danh “Giám đốc/Tổng giám đốc” chỉ có “một”. môn), hoặc là người thay thế giám đốc công Luật Singapore cũng quy định mỗi công ty3. Theo cách tiếp cận này thì một người ty phải có ít nhất một Giám đốc2. Tuy nhiên trong công ty của Singapore có thể không cách tiếp cận chức danh Giám đốc công ty mang danh giám đốc công ty nhưng vẫn 1 Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 2 Điều 145.1 Luật Công ty Singapore năm 1967. 3 Luật Công ty Singapore năm1967, phần Giải thích từ ngữ được sửa đổi theo Luật số 36 năm 2014 có hiệu lực ngày 01/7/2015. 4 Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2014. NGHIÊN CỨU Số 10 (410) - T5/2020 LẬP PHÁP 31
  2. BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT được xem là giám đốc trong công ty khi doanh hằng ngày của công ty với tư cách là quyết định của người này được Ban giám thành viên hợp danh; đ) Đại diện cho công đốc hoặc đa phần các thành viên Ban giám ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại đốc thực hiện theo. diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc Theo quy định của Luật Doanh nghiệp nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp năm 2014 (Luật Doanh nghiệp), trong cơ cấu thương mại hoặc các tranh chấp khác”8. tổ chức của các loại hình công ty ở Việt Nam Tuy nhiên, trên thực tế, có những công thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là chức ty lập ra chức danh Tổng giám đốc quản lý, danh bắt buộc phải có. Cụ thể: “Công ty bên dưới còn có các Giám đốc chuyên môn. trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Ví dụ, Công ty cổ phần VINAMILK, ngoài có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng Tổng giám đốc ra, công ty còn có bảy Giám thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”4; đốc chuyên môn bao gồm: Giám đốc Điều “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành hành kinh doanh quốc tế, Giám đốc Điều viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức hành phát triển vùng nguyên liệu, Giám đốc quản lý và hoạt động theo một trong hai mô Điều hành chuỗi cung ứng, Giám đốc Điều hình sau đây: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hành nhân sự - hành chính & đối ngoại, hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b) Giám đốc Điều hành nghiên cứu và phát Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng triển, Giám đốc Điều hành tài chính kiêm kế giám đốc và Kiểm soát viên”5; “Công ty toán trưởng, Giám đốc Điều hành Marketing trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá kiêm điều hành khối kinh doanh nội địa, nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc Điều hành sản xuất. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”6; “Công ty Một câu hỏi mà giới doanh nhân và cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý người tìm hiểu luật quan tâm hiện nay là và hoạt động theo một trong hai mô hình sau Giám đốc/Tổng giám đốc có phải là người đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khoán có quy định khác: a) Đại hội đồng cổ không? đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; b) Đại hội người đại diện theo pháp luật của doanh đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp đốc hoặc Tổng giám đốc”7; “Hội đồng thành thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Điều lệ công ty không có quy định khác… trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật9. hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau Như vậy, yêu cầu đầu tiên của người đại diện đây: a) Quản lý và điều hành công việc kinh theo pháp luật của doanh nghiệp phải là cá 5 Điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 6 Điều 85 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 7 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 8 Điều 177 & 179 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 9 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 32 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 10 (410) - T5/2020
  3. BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT nhân, hẳn nhiên là có năng lực hành vi dân rằng Giám đốc/Tổng giám đốc “to” như vậy sự đầy đủ, không thuộc đối tượng bị cấm nên sẽ là người chịu trách nhiệm giải quyết quản lý doanh nghiệp. Luật Công ty của những quyền, nghĩa vụ phát sinh trong giao Singapore cũng quy định tương tự: “Giám dịch của công ty với họ. đốc công ty phải là cá nhân đủ 18 tuổi và Về mặt luật pháp, Giám đốc/Tổng giám năng lực hành vi dân sự đầy đủ”10. Cá nhân đốc công ty quả thật rất quan trọng, là người này sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Giao của công ty, nên có quyền và nghĩa vụ cơ dịch của doanh nghiệp được hiểu bao gồm bản như sau: cả giao dịch trong kinh doanh thương mại và - Tổ chức thực hiện các nghị quyết của trong lĩnh vực dân sự, lao động của doanh Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Chủ nghiệp như: hợp đồng mua bán hàng hóa, tịch công ty; cung ứng dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp - Quyết định các vấn đề liên quan đến đồng thuê trụ sở, nhà xưởng, quan hệ về thuế hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; với cơ quan nhà nước… Đồng thời, người - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh đại diện theo pháp luật đại diện cho doanh và phương án đầu tư của công ty; nghiệp tại Trọng tài, Tòa án với tư cách là - Ban hành quy chế quản lý nội bộ của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có nghĩa vụ liên quan. Tất nhiên trường hợp quy định khác; luật sư, hoặc cá nhân khác tham dự phiên tòa, phiên trọng tài theo ủy quyền của người - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ chức danh quản lý trong công ty, trừ các không được tính là trong quy định này. chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Nghiên cứu toàn bộ Luật Doanh nghiệp năm 2014 và những văn bản hướng dẫn thi - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, hành cũng không có điều khoản nào chỉ ra trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ rằng Giám đốc/Tổng giám đốc phải là người tịch Hội đồng thành viên/ Hội đồng quản trị/ đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Chủ tịch công ty; hoặc phải được người đại diện theo pháp luật - Quyết định tiền lương và quyền lợi của doanh nghiệp ủy quyền để điều hành khác đối với người lao động trong công ty hoạt động kinh doanh hằng ngày của công kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ ty. Do đó, theo quan điểm của tác giả thì có nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thể kết luận rằng Giám đốc/Tổng giám đốc trong công ty cổ phần; có thể và/hoặc không bắt buộc phải là người - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. công ty; Tuy nhiên, Giám đốc/Tổng giám đốc - Trình báo cáo quyết toán tài chính trong thực tế thường được hiểu là người có hằng năm lên Hội đồng thành viên/Chủ tịch quyền chỉ sau Hội đồng quản trị/Hội đồng công ty; thành viên/Chủ tịch trong việc vận hành - Kiến nghị phương án sử dụng lợi công ty. Do đó, nhiều người trong xã hội cho nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; 10 Điều 145.2 Luật Công ty Singapore 1967. NGHIÊN CỨU Số 10 (410) - T5/2020 LẬP PHÁP 33
  4. BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT - Tuyển dụng lao động; ty trừ những hợp đồng thuộc thẩm quyền của - Quyền và nghĩa vụ khác được quy định Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Chủ tịch công ty. Tuy nhiên, số lượng những Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công hợp đồng thuộc thẩm quyền ký kết của ty theo nghị quyết của Hội đồng thành những chủ thể này trong thực tiễn tại các viên/Hội đồng quản trị hoặc quyết định của công ty thường là khá ít, chỉ bao gồm hợp Chủ tịch công ty11. đồng lao động ký với Giám đốc/Tổng giám Như vậy, bất kỳ cá nhân nào khi được đốc hoặc hợp đồng có liên quan đến người thuê hoặc bổ nhiệm vào vị trí Giám quản lý trong công ty, hợp đồng có giá trị đốc/Tổng giám đốc công ty cũng nghiễm thường lớn hơn 35% báo cáo tài chính gần nhiên có những quyền và nghĩa vụ kể trên. nhất. Như vậy, giả sử, Giám đốc/Tổng giám Ngoài ra, họ còn có những quyền và nghĩa đốc ký những hợp đồng gây thiệt hại hoặc vi vụ khác theo quy định trong Điều lệ công ty phạm pháp luật dẫn đến công ty phải vướng hoặc hợp đồng lao động. “quyền và nghĩa vụ vòng lao lý, hầu Tòa, thì trách nhiệm thuộc khác” ở đây được hiểu là những quyền và về công ty. Giám đốc/Tổng giám đốc không nghĩa vụ chưa được liệt kê ở phần trên. Ví phải là người đương nhiên được tham gia dụ như nếu trong hợp đồng lao động thuê cá phiên tòa hoặc không phải là đối tượng bị xử nhân A làm Giám đốc nhưng lại quy định phạt hành chính. Người có thể đương nhiên rằng cá nhân A này không có quyền điều nhân danh công ty tham gia tại Tòa chỉ có hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của thể là người đại diện theo pháp luật của công công ty, không được tuyển dụng lao động, ty. Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy không được ký kết hợp đồng là trái với quy định công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. cổ phần có thể có nhiều người đại diện theo Việc Giám đốc/Tổng giám đốc không pháp luật. Nhưng trường hợp Giám phải là người đại diện theo pháp luật đặt ra đốc/Tổng giám đốc không phải là người đại một số vấn đề sau: diện theo pháp luật thì tuyệt nhiên không Một là, khi Giám đốc/Tổng giám đốc ký phải hầu Tòa trừ trường hợp được ủy quyền. những hợp đồng nhằm điều hành hoạt động Việc này dẫn đến một hiện tượng mà dân kinh doanh hằng ngày của công ty thì có gian vẫn gọi là “người ăn ốc, người đổ vỏ”, phải xin phép người đại diện theo pháp luật mà trong trường hợp này, người đại diện của công ty không nếu công ty chỉ có một theo pháp luật không phải là người xác lập, người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch Hội thực hiện hợp đồng nên sẽ gặp nhiều khó đồng thành viên? Bởi lẽ, công ty là một pháp khăn trong giải quyết. Tâm lý chung thì nhân phải thông qua cá nhân - là người đại không ai muốn mình đi “hầu Tòa”, kể cả là diện theo pháp luật của nó để nhân danh với tư cách đại diện cho công ty. công ty và vì lợi ích của công ty xác lập, thực Hai là, vấn đề trách nhiệm của Giám hiện giao dịch dân sự. Theo quy định của đốc/Tổng giám đốc. Việc Luật Doanh Luật Doanh nghiệp năm 2014, Giám nghiệp quy định liệt kê những quyền và đốc/Tổng giám đốc đương nhiên có quyền nghĩa vụ của Giám đốc mà không cho công xác lập thực hiện hợp đồng nhân danh công ty khả năng chọn cho/bỏ những quyền và 11 Các Điều 64, 81, 157 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 34 NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP Số 10 (410) - T5/2020
  5. BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT nghĩa vụ này có thể làm “khó” công ty: động trong doanh nghiệp cho Giám “Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại đốc/Tổng giám đốc có thể tạo mâu thuẫn với Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám Bộ luật Lao động hiện hành. Cụ thể: “Người đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo giao kết hợp đồng lao động bên phía người nghị quyết của Hội đồng thành viên”12. Cụ sử dụng lao động là người thuộc một trong thể, nếu Giám đốc/Tổng giám đốc bị công ty các trường hợp sau đây: a) Người đại diện chứng minh rằng có lỗi đã ký những hợp theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đồng gây thiệt hại cho công ty và người này được ủy quyền theo quy định của pháp chấp nhận, thì vấn đề đặt ra là người này sẽ luật”14. Như vậy, trong trường hợp Giám đốc bồi thường như thế nào? Mối quan hệ giữa không phải là người đại diện theo pháp luật Giám đốc/Tổng giám đốc với công ty là của doanh nghiệp thì phải là được người đại quan hệ lao động hay quan hệ dân sự? Giả diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy sử là quan hệ lao động như quy định tại quyền. Ngược lại, nếu công ty trách nhiệm khoản 4 Điều 157 Luật Doanh nghiệp thì hữu hạn chỉ có một người đại diện theo pháp theo quy định của Bộ luật Lao động: “Người luật là Chủ tịch Hội đồng thành viên thì về sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền nguyên tắc người này sẽ phải ký toàn bộ hợp lương của người lao động để bồi thường đồng lao động trong công ty kể cả hợp đồng thiệt hại… Mức khấu trừ tiền lương hằng tuyển lao công hay bảo vệ. Tuy nhiên, theo tháng không được quá 30% tiền lương thực Luật Doanh nghiệp năm 2014, thì Chủ tịch trả hằng tháng của người lao động sau khi hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt Chủ tịch công ty không được tuyển dụng lao buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, động, trừ hợp đồng lao động tuyển dụng thuế thu nhập cá nhân”13. Giả sử mối quan Giám đốc/Tổng giám đốc. hệ giữa Giám đốc/Tổng giám đốc với công Bốn là, Giám đốc/Tổng giám đốc có thể ty là quan hệ dân sự, thì sau khi Tòa tuyên là chủ sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu Giám đốc/Tổng giám đốc có lỗi phải bồi hạn một thành viên là cá nhân kiêm nhiệm. thường, thì đến cơ quan thi hành án phải xác Giám đốc/Tổng giám đốc có thể là người minh khả năng thi hành án của người này. được chủ sở hữu là cá nhân thuê, Hội đồng Nếu người này có khả năng thi hành thì cơ quản trị/Hội đồng thành viên thuê thông qua quan thi hành án mới thi hành được. Ngược hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định lại thì việc thi hành bản án sẽ bị “treo” tại hiện hành của Luật Doanh nghiệp thì dù đó. Trong thực tế, nếu Giám đốc/Tổng giám Giám đốc là được thuê hay là chủ, dù là lĩnh đốc có khả năng bồi thường hàng chục tỉ lương 5 triệu/tháng hay 100 triệu/tháng thì đồng gây thiệt hại cho công ty thì họ đã đều có những quyền và nghĩa vụ cơ bản như không chọn đi làm Giám đốc thuê. Do vậy, nhau. Do đó, quy định này chưa thực sự thỏa việc “chốt” những quyền và nghĩa vụ của đáng. Giám đốc/Tổng giám đốc trong Luật Doanh Do vậy, với cách tiếp cận hiện nay của nghiệp sẽ có thể “làm khó” cho phía công ty. Luật Doanh nghiệp là liệt kê các quyền và Ba là, việc “áp” nghĩa vụ tuyển dụng lao nghĩa vụ cơ bản của Giám đốc/Tổng giám (Xem tiếp trang 64) 12 Các Điều 64, 81, 85, 157 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 13 Điều 102 Bộ luật Lao động năm 2019. 14 Điều 18.3 Bộ luật Lao động năm 2019. NGHIÊN CỨU Số 10 (410) - T5/2020 LẬP PHÁP 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2