Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
<br />
<br />
HỆ THỐNG HÓA, ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN,<br />
CẤP BÁCH VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG<br />
CÔNG TÁC DÂN TỘC*<br />
Vũ Hồng Phong(1)<br />
<br />
<br />
T rong công cuộc đổi mới đất nước, Công tác dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt<br />
quan tâm nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá<br />
các dân tộc, tạo điều kiện để vùng dân tộc thiểu số phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Một<br />
trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm trong thời gian qua, đặc biệt là<br />
giai đoạn từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là vấn đề hợp tác quốc tế về<br />
công tác dân tộc. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong công tác<br />
dân tộc. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực về lý luận, tổng kết thực tiễn và<br />
đề xuất kiến nghị, giải pháp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong công tác<br />
dân tộc vẫn còn nhiều “khoảng trống”. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung hệ thống những<br />
công trình nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc, trên cơ sở đó chỉ rõ những “khoảng<br />
trống”, những vấn đề cơ bản cấp bách trong các nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong công tác dân<br />
tộc cần được nghiên cứu trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: Công tác dân tộc, Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc, những vấn đề cấp bách về công<br />
tác dân tộc, vấn đề cấp bách về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Hệ thống hóa, đánh giá các nghiên cứu về tra đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội tuyến biên<br />
hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc giới Việt Nam – Trung Quốc”, Báo cáo tổng hợp dự<br />
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu án, ủy ban dân tộc; Hoàng Hữu Bình (2010), “Cơ<br />
về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc và có thể sở khoa học của việc đổi mới xây dựng và thực hiện<br />
chia thành bốn nhóm công trình nghiên cứu theo chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công<br />
các nội dung chủ yếu sau: nghiệp hóa, hiện đại hocá và hội nhập quốc tế”, đề<br />
tài cấp bộ của Ủy ban dân tộc; …<br />
Một là, các công trình nghiên cứu hợp tác với<br />
các quốc gia láng giềng về công tác dân tộc. Các công trình nghiên cứu trong nhóm đã đánh<br />
giá toàn diện về công tác hợp tác quốc tế với các<br />
Cùng với các công trình khoa học nghiên cứu<br />
nước láng giềng trong đó có hợp tác quốc tế trong<br />
về quan hệ tộc người ở nước ta với các nước láng<br />
công tác dân tộc. Hầu hết các công trình đã nghiên<br />
giềng, thì cũng có nhiều công trình nghiên cứu về<br />
cứu làm rõ đường lối, chính sách quan hệ hợp tác<br />
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các quốc gia<br />
với các nước láng giềng, đánh giá những thành tựu<br />
láng giềng về công tác dân tộc như: Nguyễn Văn<br />
và những tồn tại trong công tác này, làm rõ nguyên<br />
Cường (2007), “Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam<br />
nhân và đề xuất các giải pháp tăng cường hợp tác<br />
với Lào và Campuchia (1991 - 2006)”; Lâm Ngọc<br />
với các quốc gia. Trong đó, các công trình khoa học<br />
Uyên Trân (2008), “Hợp tác du lịch giữa Việt Nam<br />
cũng đa quan tâm xem xét với nhiều hướng tiếp cận<br />
và Campuchia: Thực trạng và giải pháp”, Luận<br />
và nội dung khác nhau. Đặc biệt, các công trình đã<br />
văn thạc sĩ; Nguyễn Sĩ Tuấn (2006) “Cơ sở lịch sử,<br />
nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học để tăng cường<br />
chính trị, xã hội và pháp lý của vùng biên giới đất<br />
hợp tác giữa các quốc gia trong giải quyết vấn đề<br />
liền Việt Nam - Campuchia và đề xuất giải pháp ổn<br />
về công tác dân tộc như phát triển kinh tế - xã hội,<br />
định, phát triển vùng biên giới hai nước”, đề tài cấp<br />
đảm bảo an ninh quốc phòng các vùng dân tộc thiểu<br />
Nhà nước; Lê Thị Trường An (2006), “Quan hệ Việt<br />
số sát biên giới các nước, tăng cường trao đổi kinh<br />
Nam - Campuchia trong giải quyết vấn đề biên giới<br />
nghiệm giữa các nước để triển khai hiệu quả công<br />
lãnh thổ”, Luận văn thạc sĩ; Viện Nghiên cứu Đông<br />
tác dân tộc.<br />
Nam Á (2009), “Vùng biên giới đất liền Việt Nam -<br />
Campuchia: Cơ sở lịch sử, chính trị, xã hội, pháp lý Hai là, các công trình nghiên cứu hợp tác<br />
và các giải pháp phát triển bền vững, hài hòa”, Kỷ quốc tế trong công tác dân tộc với các nước trong<br />
yếu Hội thảo khoa học; Lò Giàng Páo (2010), “Điều khu vực<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 14/4/2018; Ngày phản biện: 10/5/2018; Ngày duyệt đăng: 23/5/2018<br />
(1)<br />
Đại học Lao động - Xã hội; e-mail: phongvhulsa@gmail.com<br />
Số 22 - Tháng 6 năm 2018<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều, chủ yếu là<br />
nghiên cứu các nội dung có liên quan đến vấn đề một số công trình nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm<br />
này, tuy nhiên hầu hết các công trình đều nghiên về các vấn đề an sinh xã hội đối với đồng bào dân<br />
cứu tổng thể về mối quan hệ giữa nước ta với các tộc thiểu số, một số nghiên cứu về các chương trình,<br />
quốc gia trong khu vực, tiêu biểu như các công dự án đầu tư và viện trợ phát triển kinh tế - xã hội<br />
trình: Trương Hồ Tố (2002) “Về cơ quan làm công cho đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai thực<br />
tác dân tộc của một số quốc gia”, báo cáo tại hội hiện với nhiều nguồn lực trong và ngoài nước, đặc<br />
thảo - Thực trạng và giải pháp kiện toàn hệ thống bộ biệt là sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ đối<br />
máy cơ quan làm công tác dân tộc và miền núi hiện với công tác dân tộc. Nhóm các nghiên cứu hợp tác<br />
nay ở nước ta; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu thực quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia, các viện<br />
hiện dự án (2002), “Ổn định dân cư các xã biên giới nghiên cứu, các tổ chức quốc tế về công tác dân<br />
Việt – Trung”; Lê Kim Khôi (2003), “Cơ sở khoa tộc tập trung vào việc trao đổi kinh nghiệm, xây<br />
học về phân cấp quản lý công tác dân tộc ở nước dựng và thực hiện công tác dân tộc. Các công trình<br />
ta”, kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ; Trương Hồ Tố nghiên thuộc nhóm này có thể kể đến là: Ủy ban<br />
(2004), báo cáo hội thảo “Công tác đối ngoại của dân tộc phối hợp với UNDP thực hiện dự án (2003)<br />
Ủy ban dân tộc, hợp tác hay quan hệ”; Lò Giàng “Tăng cường năng lực cho cơ quan và chia sẻ thông<br />
Páo (2010), “Điều tra đánh giá thực trạng kinh tế - tin trong mạng lưới nghiên cứu về dân bản địa, dân<br />
xã hội tuyến biên giới Việt – Trung, báo cáo đề tài miền núi”, dự án do UNDP tài trợ; Tổ chức bảo<br />
cấp bộ, Ủy ban dân tộc; Viện Quan hệ quốc tế (Học thiên nhiên quốc tế (IUCN) (2004) “Kế hoạch du<br />
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh) lịch cộng đồng SaPa”; Ủy ban dân tộc phối hợp với<br />
(2010), “Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm Liên hiệp<br />
đến nay: Thành tựu, vấn đề đặt ra và trển vọng”, quốc (UNODC) thực hiện dự án (2005), “Phòng<br />
Đề tài cấp bộ; Dương Thị Huệ (2011), “Hợp tác chống lạm dụng ma túy trong đồng bào dân tộc<br />
giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân thiểu số ở Việt Nam”, Phan Văn Hùng là giám đốc<br />
cách mạng Lào về đào tạo cán bộ trong hệ thống dự án, dự án được tài trợ bởi ngân sách của các<br />
chính trị từ 1986 đến 2006”, Luận án tiến sĩ lịch sử. tổ chức quốc tế (Nhà tài trợ Đan Mạch, UNODC<br />
Các công trình trong nhóm đã nghiên cứu hợp và các tổ chức quốc tế khác); Ủy ban dân tộc<br />
tác toàn diện giữa Việt Nam với các quốc gia trong phối hợp với UNDP thực hiện dự án VIE02/001 –<br />
khu vực, làm rõ lịch sử, quá trình hình thành và phát SEDEMA EMPCD (2009), “Tăng cường Năng lực<br />
triển, thành tựu, nguyên nhân và những hạn chế, đề cho Ủy ban Dân tộc Xây dựng Thực hiện và Giám<br />
xuất các chủ trương và giải pháp tăng cường hợp sát Chính sách Dân tộc”; Trần Thị Hạnh (2009),<br />
tác với các quốc gia trong khu vực. Các công trình “Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực vùng dân<br />
đã nghiên cứu mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh tộc thiểu số (DTTS) và đề xuất các giải pháp phát<br />
vực của đời sống xã hội trong đó có đề cập đến hợp triển nguồn nhân lực vùng dân tộc và miền núi”, dự<br />
tác giải quyết vấn đề về công tác dân tộc và tăng án do UNDP tài trợ; World Bank (2009), Ethnicity<br />
cường quan hệ giữa các dân tộc, các điều kiện hợp and development in Viet Nam” (Dân tộc và phát<br />
tác quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực. Các triển ở Việt Nam); Nguyễn Cao Thịnh, Phan Văn<br />
công trình nghiên cứu trong nhóm đã đánh giá được Hùng, Trần Thị Hạnh nghiên cứu (2010), “Phân<br />
những thành tựu, hạn chế về hợp tác quốc tế trong tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực vùng<br />
công tác dân tộc của Việt Nam với các nước trong dân tộc và miền núi”, dự án được UNDP tài trợ;<br />
khu vực , từ đó đề xuất các mô hình hợp tác phù hợp Ủy ban Dân tộc, (2011), “Lịch sử 65 năm cơ quan<br />
trong thời gian tới. công tác dân tộc, 1946-2011” Sách chuyên khảo;<br />
Ba là, các công trình nghiên cứu về hợp tác với Nguyễn Thị Lan Hương làm chủ nhiệm, Viện Khoa<br />
các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong và ngoài học Lao động và Xã hội đã hợp tác với Viện Hanns<br />
Việt Nam Seidel của CHLB Đức thực hiện dự án (2013), “Rà<br />
Cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác với các soát chính sách an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu<br />
quốc gia trong việc giải quyết vấn đề về công tác số”; Nguyễn Thị Lan Hương (2012), “Định hướng<br />
dân tộc, trong những năm qua, nước ta còn thực mở rộng độ bao phủ an sinh xã hội ở Việt Nam đến<br />
hiện hiệu quả các thỏa thuận theo chương trình năm 2020”, Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã<br />
hợp tác, quan hệ với nhiều nhà tài trợ quốc tế song hợp tác với Viện Hanns Seidel của CHLB Đức xây<br />
phương và đa phương, các tổ chức quốc tế như Ngân dựng báo cáo (2014), “An sinh xã hội đối với dân<br />
hàng Thế giới (WB), Chương trình Phát triển Liên tộc thiểu số ở Việt Nam”, Viện Khoa học Lao động<br />
Hợp Quốc (UNDP), Cơ quan Hợp tác Phát triển và Xã hội, Rosa Luxemburg Stiftung (RLS) (2014)<br />
Australia (AusAID), Liên minh Châu Âu (EU), đã nghiên cứu “Tác động của Biến đổi khí hậu đến<br />
Chính phủ Phần Lan, Cơ quan Hợp tác Phát triển Ai sinh kế người DTTS ở vùng Tây Bắc”, đề tài do Ông<br />
Len (IrishAid), Các tổ chức phi chính phủ (NGO)... Lý Quang Tuấn làm trưởng nhóm nghiên cứu<br />
Tuy nhiên, cho đến này các công trình khoa học Các đề tài nghiên cứu trong nhóm này tập trung<br />
<br />
<br />
Số 22 - Tháng 6 năm 2018 15<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
vào việc hợp tác với viện nghiên cứu các nước, hợp pháp thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ em,<br />
tác với các tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu trao tham gia phản biện xã hội và vận động chính sách<br />
đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc, hỗ trợ phát và các chương trình có liên quan đến trẻ em, đóng<br />
triển vùng dân tộc thiểu số, đào tạo và phát triển góp đáng kể vào công cuộc chăm sóc, bảo vệ, giáo<br />
nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số. Các hoạt dục trẻ em của nước ta; chống biến đổi khí hậu và<br />
động hợp tác quốc tế này đã giúp ủy ban dân tộc phòng chống HIV/AIDS cũng là lĩnh vực được các<br />
tăng cường được việc trao đổi kinh nghiệm về thực tổ chức phi chính phủ tích cực tham gia. Tổ chức<br />
hiện công tác dân tộc, đồng thời làm cho các nước, phi chính phủ là một trong những nguồn lực hỗ trợ<br />
các tổ chức quốc tế hiểu rõ quan điểm, đường lối tích cực góp phần nâng cao đời sống cho đồng bào<br />
chính sách dân tộc của của Đảng, Nhà nước ta. Từ vùng dân tộc thiểu số của Việt Nam. Các công trình<br />
đó, quan tâm và có thiện chí hỗ trợ nguồn lực góp nghiên cứu nêu trên cũng đã khẳng định trong hơn<br />
phần phát triển nguồn nhân lực, thực hiện xóa đói, hai thập kỷ qua, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)<br />
giảm nghèo cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. là một trong những nguồn lực quan trọng, góp phần<br />
Các đề tài nghiên cứu trong nhóm này cũng đã chỉ phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc thiểu số<br />
ra được vai trò của các tổ chức quốc tế trong việc tại Việt Nam.<br />
hỗ trợ vốn và các nguồn lực khác để nâng cao chất 2. Những vấn đề cấp bách cần nghiên cứu<br />
lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc thời<br />
thực hiện các chính sách an sinh xã hôi đối với vùng gian tới<br />
dân tộc thiểu số, hỗ trợ tài chính cho các nghiên cứu<br />
Qua việc hệ thống hóa các công trình<br />
về công tác dân tộc.<br />
nghiên cứu có liên quan đến hợp tác quốc tế trong<br />
Bốn là, Nhóm các nghiên cứu về các chương công tác dân tộc cho thấy, các công trình nghiên cứu<br />
trình, dự án đầu tư và viện trợ phát triển kinh tế chủ yếu tập trung nghiên cứu về việc hợp tác giữa<br />
- xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số của các tổ Việt Nam với các quốc gia trong phát triển kinh tế<br />
chức phi chính phủ. - xã hội, đảm bảo an ninh tại các tỉnh miền núi gần<br />
Trong nhóm này, có thể kể đến các công trình biên giới giữa nước ta và các nước láng giềng và<br />
nghiên cứu như: Lê Văn Sơn, (2005), Vai trò của trong khu vực, nghiên cứu hợp tác quốc tế giữa các<br />
các tổ chức phi chính phủ trong việc hô trợ kỹ thuật tổ chức của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, tổ<br />
tăng cường năng lực cho người dân và đối tác chức phi chính phủ để phát triển nguồn nhân lực,<br />
địa phương miền núi phía Bắc”, Luận văn thạc sĩ xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, các hoạt<br />
ĐHKHXH&NV Hà Nội; Hồ Thạch (2008), với bài động nghiên cứu trao đổi kinh nghiệm nhằm triển<br />
viết “Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài song khai hiệu quả công tác dân tộc, một số đề tài nghiên<br />
hành cùng Việt Nam trong phát triển y tế”; Đỗ Sơn cứu về những hợp tác trên phương diện hỗ trợ, tài<br />
Hà (2009) “Thực trạng và giải pháp về tổ chức, trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ<br />
hoạt động và quản lý hội, tổ chức phi chính phủ đối với các hoạt động của công tác dân tộc như thực<br />
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Duy Anh (2010), hiện an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số,<br />
“Tổ chức phi chính phủ cần được nhìn nhận bình xây dựng cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số…<br />
đẳng với cơ quan nhà nước ”, Tạp chí Khoa học và Như vậy, có thể thấy là các công trình nghiên cứu<br />
tổ Quốc số 11 tr 32-34; Phạm Bảo Khánh (2010), về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc vẫn chủ<br />
“Các tổ chức phi chính phủ trong việc hoạch định yếu tập trung vào một số nội dung có tính lặp đi<br />
và thực thi chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay”, lặp lại trong nhiều năm, còn nhiều nội dung chuyên<br />
Luận án tiến sĩ; Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ sâu về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc chưa<br />
thuật Việt Nam (VUSTA) tổ chức hội thảo “Tăng được nghiên cứu, đặc biệt là những vấn đề mang<br />
cường hợp tác giữa các cơ quan Nhà nước và các tính cấp bách trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày<br />
tổ chức phi chính phủ”, Kỷ yếu Hội nghị quốc tế càng sâu, rộng của nước ta và trong bối cảnh cách<br />
tổ chức ngày 14/12/2013; Giàng Seo Phử (2014), mạng công nghiệp lần thứ 4 đang tới gần. Cụ thể,<br />
“Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn quản lý nhà một số khoảng trống trong các nghiên cứu về hợp<br />
nước về công tác dân tộc thời kỳ đổi mới, đề xuất tác quốc tế trong công tác dân tộc và những vấn đề<br />
quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao chất cấp bạch cần tập trung nghiên cứu trong thời gian<br />
lượng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong tới là:<br />
thời gian tới, Báo cáo tổng hợp UBDT; Thứ nhất, so với các lĩnh vực khác, vấn đề hợp<br />
Các công trình nghiên cứu trong nhóm này đều tác quốc tế trong công tác dân tộc còn chưa được<br />
khẳng định, trong những năm gần đây, các tổ chức đầu tư nghiên cứu nhiều, đặc biệt là các đề tài<br />
phi chính phủ hoạt động ở Việt Nam đã đóng góp chuyên sâu về các nội dung hợp tác quốc tế trong<br />
đáng kể vào các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát công tác dân tộc. Cho đến nay, chưa có công tŕnh<br />
triển cộng đồng, góp phần cải thiện đời sống cho nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về công tác hợp tác<br />
người nghèo, đồng bào ở vùng sâu vùng xa. Ngoài quốc tế trong công tác dân tộc. Hầu hết các công<br />
ra, các tổ chức phi chính phủ còn đưa ra các phương trình đều nghiên cứu về công tác đối ngoại, ngoại<br />
<br />
<br />
16 Số 22 - Tháng 6 năm 2018<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
giao trên các lĩnh vực của đời sống mà chưa có công nào? Việc quản lý nhóm người này sinh sống tại<br />
trình đi sâu nghiên cứu về công tác hợp tác quốc tế Việt Nam ra sao? Giữa các nước cần có sự hợp tác<br />
trong công tác dân tộc. trong quản lý các dòng di cư, quản lý các nhóm dân<br />
Thứ hai, các công trình nghiên cứu chưa đưa ra tộc thiểu số đến từ nước khác như thế nào? Đây là<br />
được khung lý thuyết, các nội dung cũng như các vấn đề đáng quan tâm đang đặt ra cho Việt Nam và<br />
hoạt động chủ yếu của công tác dân tộc và chưa có các nước trên thế giới. Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn<br />
luận giải sâu sắc về các nội dung được đưa ra. Các chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này.<br />
công trình mới đề cập đến các nội dung cụ thể, thực Thứ tám, trong bối cảnh cách mạng công nghiệp<br />
tiễn, thiên về mô tả, trình bày tư liệu và sự phân 4.0 đang được bàn luận rộng rãi, nhiều công trình<br />
tích, đánh giá, luận giải còn thiếu sức thuyết phục. nghiên cứu đánh giá về tác động của cách mạng<br />
Dẫn đến việc tổng kết đánh giá thực trạng còn thiếu công nghiệp 4.0 đến mọi mặt của đời sống xã hội<br />
khung lý thuyết dẫn dắt, thiếu nền tảng lý luận cho nước ta. Tuy nhiên, trong lĩnh vực hợp tác quốc tế<br />
những nhận xét, đánh giá. về công tác dân tộc, chưa có nhiều các cuộc hội<br />
Thứ ba, có rất ít những công trình nghiên cứu thảo, các bài viết đề cập về vấn đề này. Đây là một<br />
thực nghiệm được tiến hành theo quy trình từ xây khoảng trống lớn trong nghiên cứu về công tác dân<br />
dựng lý thuyết đến áp dụng nghiên cứu và đề xuất tộc nói chung và nghiên cứu về hợp tác quốc tế<br />
giải pháp. Nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu dựa trong công tác dân tộc nói riêng. Bởi thực tế cho<br />
vào tài liệu thống kê thứ cấp, hoặc có triển khai thực thấy, cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những<br />
địa nhưng không được tuân theo quy trình mang thách thức lớn đối với công tác dân tộc trong thời<br />
tính thực nghiệm. kỳ mới.<br />
Thứ tư, hợp tác quốc tế về công tác dân tộc được 3. Kết luận<br />
thực hiện ở nhiều cấp độ và hình thức khác nhau Nghiên cứu về hợp tác quốc tế nói chung và hợp<br />
nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu tác quốc tế trong công tác dân tộc cũng đã được<br />
nào đánh giá tính hiệu quả của của từng chương nhiều tác giả nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu<br />
trình, dự án để chỉ rõ mô hình hợp tác nào có hiệu đã có những đóng góp nhất định về lý luận, tổng kết<br />
quả cần phát huy, mô hình nào thiếu tính khả thi, thực tiễn, đề xuất các kiến nghị, giải pháp về hợp<br />
thiếu cơ sở khoa học để điều chỉnh, bổ sung cho tác quốc tế trong công tác dân tộc. Tuy nhiên, các<br />
phù hợp và thiếu những công trình nghiên cứu làm công trình nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong công<br />
rõ các mô hình hợp tác có hiệu quả trên thế giới để tác dân tộc vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, còn nhiều<br />
áp dụng ở Việt Nam. khoảng trống trong các nghiên cứu về hợp tác quốc<br />
Thứ năm, còn nhiều nội dung về hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc, nhiều vấn đề cấp bách<br />
tế trong công tác dân tộc chưa được nghiên cứu, trong hợp tác quốc tế về công tác dân tộc. Do đó,<br />
đi sâu, làm rõ và đặc biệt là chưa có các công trình trong thời gian tới, các nghiên cứu về hợp tác quốc<br />
khoa học đi sâu nghiên cứu các hình thức, nội dung tế trong công tác dân tộc cần tập trung giải quyết<br />
hợp tác quốc tế có tính đặc thù trên lĩnh vực công những vấn đề cấp bách trong công tác dân tộc như<br />
tác dân tộc. nghiên cứu, lựa chọn mô hình hợp tác quốc tế phù<br />
hợp với những đặc thù của dân tộc thiểu số của Việt<br />
Thứ sáu, cho đến nay, chưa có công trình nghiên<br />
Nam, cần tập trung nghiên cứu và triển khai các dự<br />
cứu về hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực cho<br />
án hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực cho cán<br />
cán bộ làm công tác dân tộc, chưa có công trình<br />
bộ làm công tác dân tộc, tập trung nghiên cứu các<br />
nghiên cứu tổng hợp kinh nghiệm nâng cao năng<br />
đề tài về hợp tác quốc tế trong phát triển công nghệ<br />
lực cán bộ làm công tác dân tộc giữa các nước.<br />
thông tin, giúp người dân vùng dân tộc thiểu số tiếp<br />
Thứ bảy, chưa có những công trình nghiên cứu cận với công nghệ thông tin trong đời sống, phát<br />
về hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trong việc quản triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, cần có những đề tài<br />
lý các dòng người di cư, quản lý các nhóm dân tộc nghiên cứu về việc hợp tác giữa các quốc gia trong<br />
thiểu số di cư từ nước khác đến hình thành nhóm việc quản lý các dòng di cư giữa các nước, quản lý<br />
dân tộc thiểu số ở nước sở tại. Hiện nay sự di cư nhóm người, tộc người của nước khác di cư sang<br />
của các tộc người sang các nước láng giềng là rất nước sở tại, cần có đề tài tổng hợp chuyên sâu về<br />
phổ biến, hình thành nên nhóm dân tộc thiểu số ở hợp tác quốc tế trong công tác dân tộc. /<br />
nước mà họ di cư đến. Như ở Việt Nam hiện nay,<br />
từ sự di cư hình thành nên các dân tộc thiểu số như<br />
* Bài viết là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa<br />
người hoa, người Khmer, người Chăm và gần đây<br />
học cấp Nhà nước; “Hệ thống hóa, đánh giá các<br />
người Thái, người Mã Lai cũng di cư sang nước ta<br />
nghiên cứu về dân tộc và công tác dân tộc ở Việt<br />
khá nhiều hình thành nhóm dân tộc thiểu số ở nước<br />
Nam từ năm 1986 đến nay”, Ủy ban Dân tộc.<br />
ta. Đây là xu hướng tất yếu của sự di cư của người<br />
Việt ra các nước và các nước vào Việt Nam hình Tài liệu tham khảo<br />
thành nhóm dân tộc thiểu số của nước sở tại. Tuy [1] Lò Giàng Páo (2010), “Điều tra đánh giá<br />
nhiên, việc quản lý những dòng di cư này như thế thực trạng kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt<br />
<br />
Số 22 - Tháng 6 năm 2018 17<br />
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC<br />
<br />
Nam – Trung Quốc”, Báo cáo tổng hợp dự án, ủy lạm dụng ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số ở<br />
ban dân tộc; Việt Nam”, Phan Văn Hùng là giám đốc dự án, dự<br />
[2] Trương Hồ Tố (2002) “Về cơ quan làm công án được tài trợ bởi ngân sách của các tổ chức quốc<br />
tác dân tộc của một số quốc gia”, báo cáo tại hội tế (Nhà tài trợ Đan Mạch, UNODC và các tổ chức<br />
thảo - Thực trạng và giải pháp kiện toàn hệ thống quốc tế khác);<br />
bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc và miền núi [9] Ủy ban dân tộc phối hợp với UNDP thực<br />
hiện nay ở nước ta; hiện dự án VIE02/001 – SEDEMA EMPCD (2009),<br />
[3] Lò Giàng Páo (2010), “Điều tra đánh giá “Tăng cường Năng lực cho Ủy ban Dân tộc Xây<br />
thực trạng kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt – dựng Thực hiện và Giám sát Chính sách Dân tộc”;<br />
Trung, báo cáo đề tài cấp bộ, Ủy ban dân tộc. [10] Trần Thị Hạnh (2009), “Nghiên cứu thực<br />
[4] Lê Văn Sơn (2005), Vai trò của các tổ chức trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số (DTTS)<br />
phi chính phủ trong việc hô trợ kỹ thuật tăng cường và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực<br />
năng lực cho người dân và đối tác địa phương miền vùng dân tộc và miền núi”, dự án do UNDP tài trợ;<br />
núi phía Bắc”, Luận văn thạc sĩ ĐHKHXH&NV [11] Nguyễn Cao Thịnh, Phan Văn Hùng, Trần<br />
Hà Nội; Thị Hạnh nghiên cứu (2010), “Phân tích và đánh<br />
[5] Duy Anh (2010) đã viết bài, “Tổ chức phi giá thực trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc và<br />
chính phủ cần được nhìn nhận bình đẳng với cơ miền núi”, dự án được UNDP tài trợ;<br />
quan nhà nước ”, bài đăng trên tạp chí Khoa học và [12] Nguyễn Thị Lan Hương làm chủ nhiệm,<br />
tổ Quốc số 11 tr 32-34; Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã hợp tác với<br />
[6] Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Viện Hanns Seidel của CHLB Đức thực hiện dự án<br />
Nam (VUSTA) tổ chức hội thảo “Tăng cường hợp (2013), “Rà soát chính sách an sinh xã hội đối với<br />
tác giữa các cơ quan Nhà nước và các tổ chức phi dân tộc thiểu số”;<br />
chính phủ”, Kỷ yếu Hội nghị quốc tế tổ chức ngày [13] Viện Khoa học Lao động và Xã hội đã hợp<br />
14/12/2013; tác với Viện Hanns Seidel của CHLB Đức xây dựng<br />
[7] Ủy ban dân tộc phối hợp với UNDP thực báo cáo (2014), “An sinh xã hội đối với dân tộc<br />
hiện dự án (2003) “Tăng cường năng lực cho cơ thiểu số ở Việt Nam”, Viện Khoa học Lao động và<br />
quan và chia sẻ thông tin trong mạng lưới nghiên Xã hội, Rosa Luxemburg Stiftung (RLS) (2014)<br />
cứu về dân bản địa, dân miền núi”, dự án do UNDP đã nghiên cứu “Tác động của Biến đổi khí hậu đến<br />
tài trợ; sinh kế người DTTS ở vùng Tây Bắc”, đề tài do Ông<br />
[8] Ủy ban dân tộc phối hợp với cơ quan Lý Quang Tuấn làm trưởng nhóm nghiên cứu.<br />
phòng chống ma túy và tội phạm Liên hiệp quốc [14] World Bank (2009), Ethnicity and<br />
(UNODC) thực hiện dự án (2005), “Phòng chống development in Viet Nam”<br />
<br />
<br />
<br />
SYSTEMATIZATION AND EVALUATION OF URGENT AND BASIC ISSUES<br />
OF INTERNATIONAL COOPERATION IN ETHNIC AFFAIRS<br />
Vu Hong Phong<br />
<br />
Abstract: In innovate of the country, ethnic affairs has always been the Party and State have paid special<br />
attention to promote economic development - social, preserve and promote the cultural identity of peoples,<br />
created conditions for ethnic minority areas of sustainable development and hunger poverty reduce. One of<br />
the problems by the Party and State have paid special attention in the recent past, especially the period since<br />
Vietnam joined the World Trade Organization (WTO) is the issue of international cooperation on the ethnic<br />
affairs.. However, there have been many research projects on international cooperation in ethnic affairs.<br />
The research work has made positive contributions to theoretical, practical summaries and proposals and<br />
solutions. However, the study of international cooperation in ethnic affairs still exists, restrictions, and<br />
many “gaps” in the study of international cooperation in ethnic affairs. Within the scope of this article, the<br />
author focuses systematically study on international cooperation in ethnic affairs, on that basis, indicate<br />
the “gap”, the urgent issues in studies on international cooperation in ethnic affairs.<br />
Keywords: International Cooperation on ethnic affairs; the urgent issues of ethnic affairs; urgent issues<br />
of international cooperation in ethnic affairs<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
18 Số 22 - Tháng 6 năm 2018<br />