intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải y tế tại một số bệnh viện khu vực miền Nam năm 2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng tại một số các bệnh viện khu vực phía Nam năm 2012. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải y tế tại một số bệnh viện khu vực miền Nam năm 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ  <br /> TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC MIỀN NAM NĂM 2012 <br /> Phạm Đặng Hoài Nam, Nguyễn Xuân Thủy* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nước thải bệnh viện chứa nhiều yếu tố ô nhiễm như: chất hữu cơ, chất thải phóng xạ và các <br /> mầm bệnh gây tác động trực tiếp đối với môi trường và sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, các bệnh <br /> viện đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải bệnh viện, xây dựng hệ thống thu gom riêng <br /> nước thải và nước mưa nhưng vấn đề này vẫn cần sự quan tâm nhiều hơn từ các cơ quan và ban ngành trong <br /> việc cải thiện. Năm 2012, Bộ Y tế đã tiếp tục chỉ đạo Viện VSYTCC TPHCM tiến hành quan trắc môi trường y <br /> tế khu vực miền Nam và xây dựng đề án bảo vệ môi trường cho ngành y tế. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng tại một số các bệnh viện <br /> khu vực phía Nam năm 2012. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. <br /> Kết quả nghiên cứu: Trong số 22 bệnh viện khảo sát đều có hệ thống xử lý nước thải trong đó 45,45% hệ <br /> thống hoạt động tốt, 45,45% hệ thống hoạt động quá tải và 9,1% hệ thống đã ngưng hoạt động. Bên cạnh đó, chỉ <br /> có 3/22 (13,6%) bệnh viện đã có giấy phép xả thải ra môi trường; 2/20 (10%) bệnh viện có kết quả xét nghiệm <br /> nước thải sau xử lý đạt mức cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT.  <br /> Kết luận: Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải y tế qua hai đợt quan trắc tại 22 bệnh viện cho <br /> thấy vẫn còn tồn tại thực trạng đáng lo ngại. Ngành y tế cần có những biện pháp mạnh mẽ trong công tác xử lý <br /> nước thải y tế để giảm thiểu tối đa những nguy cơ ô nhiễm môi trường do ngành y tế gây ra để bảo vệ sức khỏe <br /> cho nhân viên y tế và cộng đồng. <br /> Từ khóa: Nước thải y tế, xả thải, quá tải. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> STATUS OF MEDICAL WASTEWATER TREATMENT AND MANAGEMENT  <br /> IN SOME HOSPITALS IN THE SOUTH OF VIETNAM, 2012 <br /> Pham Dang Hoai Nam, Nguyen Xuan Thuy  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014:603 ‐ 608 <br /> Background:  Hospital wastewater contains many polluted factors such as: organic substances, radioactive <br /> waste substances and pathogens that affect directly on environment and human health. In recent years, hospitals <br /> have taken into account the importance of hospital wastewater treatment, building seperate collection rain and <br /> wastewater  systems  but  these  problems  still  need  more  attention  from  other  sectors  and  ministries  for <br /> improvement. In 2012, Ministry of Health has been assigned Institute of Hygiene and Public Health in HCM <br /> city  to  monitor  the  status  of  environment  of  hospitals  in  the  South  of  Vietnam  and  to  build  programs  of <br /> environment protection in health sector. <br /> Objectives: To assess the status of medical wastewater treatment and management in some hospitals in the <br /> South of Vietnam. <br /> Methods: A cross ‐ sectional study. <br /> Results:  All of 22 studied hospitals had wastewater treatment system among which 45.45% were good in <br /> * Khoa Sức Khỏe Môi Trường ‐ Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: CN. Phạm Đặng Hoài Nam <br /> ĐT: 0939.301.923 <br /> Email: Haothienz@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 603<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> condition; 45.45% overloaded and 9.1% stopped operation. Besides that, there were only 3/22 hospitals (13.6%) <br /> having license for discharging wastewater into water sources and 2/20 hospitals (10%) had test result certificate <br /> of  wastewater  after  requirements  of  the National  technical  regulation  for  hospital  wastewater based  on  QCVN <br /> 28:2010/BTNMT.  <br /> Conclusion: Wastewater treatment and management of 22 hospitals still meet many difficulties. The health <br /> sector ought to build suitable policies to help hospitals in solving medical liquid waste in order to minimize the <br /> risk of environmental pollution caused by hospitals to protect health ‐ workers and community’s health.  <br /> Key word: Hospital wastewater; discharging wastewater; Overloaded. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Báo cáo về tình hình thực hiện quản lý chất <br /> thải  y  tế  do  Bộ  Y  tế  xây  dựng  trình  Thủ  tướng <br /> Chính  phủ  đã  chỉ  ra  các  bất  cập  tồn  tại  tại  các <br /> bệnh  viện  trong  vấn  đề  quản  lý  chất  thải  đó  là <br /> việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng <br /> quy  định,  các  phương  tiện  thu  gom  như  túi <br /> đựng  rác.  Đồng  thời,  việc  đầu  tư  xây  dựng  và <br /> vận  hành  hệ  thống  xử  lý  chất  thải  rắn  và  chất <br /> thải lỏng chưa nhận được sự quan tâm của bệnh <br /> viện.  Quản  lý  nước  thải  và  dịch  thải  lỏng  phát <br /> sinh  tại  các  bệnh  viện  được  ưu  tiên  hàng  đầu <br /> trong  kiếm  soát  dịch  bệnh  và  an  toàn  vệ  sinh <br /> nghề nghiệp. Kết quả quan trắc môi trường bệnh <br /> viện trong  ba năm  trở  lại  đây  từ  năm 2009 đến <br /> 2011 do Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng TP.HCM <br /> thực  hiện  tại  các  bệnh  viện  khu  vực  phía  Nam <br /> cho  thấy,  các  bệnh  viện  có  mẫu  nước  thải  đạt <br /> tiêu  chuẩn  thải  ra  môi  trường  chiếm  tỷ  lệ  rất <br /> thấp (2009 chỉ có 0/6 bệnh viện, năm 2010 có 4/20 <br /> bệnh viện, 2011 3/14 bệnh viện). Các mẫu nước <br /> thải có các thông số không đạt thường là BOD5, <br /> COD, amoni, chất rắn lơ lửng (SS), Coliforms tổng <br /> cộng. Nước thải bệnh viện bị ô nhiễm nặng gấp <br /> nhiều lần quy chuẩn cho phép, kết quả quan trắc <br /> năm 2010 có hàm lượng Amoni vượt từ 3,4 đến <br /> 4,2 lần và Coliforms tổng cộng cao hơn tiêu chuẩn <br /> từ 48 đến 48.000 lần. Tỷ lệ các bệnh viện có mẫu <br /> nước  thải  sau  xử  lý  đạt  tiêu  chuẩn  môi  trường <br /> cũng rất thấp chỉ có 21,5% (3/14 bệnh viện) trong <br /> năm 2011(3,4,5).  <br /> Nước thải từ các cơ sở y tế phát sinh từ hoạt <br /> động chăm sóc và sinh hoạt trong bệnh viện. Nó <br /> có thể chứa vi sinh vật, kim loại nặng, hóa chất <br /> độc, đồng vị phóng xạ... Điều đáng lo ngại chủ <br /> <br /> 604<br /> <br /> yếu từ nguồn nước thải bệnh viện là các vi sinh <br /> vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây truyền qua <br /> nước.  Theo  qui  chế  quản  lý  chất  thải  y  tế  ban <br /> hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ ‐ BYT <br /> bắt  buộc  bệnh  viện  đang  hoạt  động  hoặc  xây <br /> mới phải xây dựng hệ thống thu gom riêng nước <br /> thải và nước mưa, hệ thống xử lý nước thải đáp <br /> ứng được các tiêu chuẩn môi trường nhằm hạn <br /> chế  tối  đa  sự  ô  nhiễm  môi  trường  do  các  hoạt <br /> động y tế gây ra(2). <br /> Từ  những  hiện  trạng  trên  cho  thấy,  vấn  đề <br /> đặt ra là cần có một hệ thống kiểm soát, theo dõi <br /> liên tục các hoạt động quản lý chất thải y tế nói <br /> chung và nước thải y tế nói riêng tại các cơ sở y <br /> tế,  đặc  biệt  là  tại  các  bệnh  viện.  Do  đó,  đề  tài <br /> “Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải <br /> y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm <br /> 2012” được tiến hành nhằm đưa ra các cảnh báo <br /> cũng  như  giải  pháp  kịp  thời  và  phù  hợp  ngăn <br /> ngừa  các  nguy  cơ  tác  động  xấu  tới  môi  trường <br /> cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe con người. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử <br /> lý  chất  thải  lỏng  tại  một  số  các  bệnh  viện  khu <br /> vực phía Nam năm 2012. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Nước  thải  sau  xử  lý  của  các  bệnh  viện  khu <br /> vực phía Nam. <br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu <br /> Nghiên cứu được thực hiện tại 22 bệnh viện <br /> khu vực phía Nam năm 2012. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> <br /> cho thấy, 03/22 (13,6%) bệnh viện có giấy phép <br /> xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận. Đây là <br /> <br /> Phương pháp mô tả cắt ngang. <br /> <br /> thủ  tục  quan  trọng  trong  công  tác  quản  lý <br /> <br /> KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN <br /> Khảo  sát  và  đánh  giá  hiện  trạng  quản  lý <br /> chất  thải  tại  22  bệnh  viện  khu  vực  phía  Nam <br /> <br /> nước thải theo quy định của Bộ Tài nguyên và <br /> Môi trường(1). <br /> <br /> Hệ thống thu gom nước thải và nước mưa <br /> Bảng 1: Đặc điểm hệ thống thu gom nước thải và nước mưa tại 22 bệnh viện <br /> Khu vực<br /> Trung ương (n = 4)<br /> Đông Nam Bộ (n = 6)<br /> Tây Nam Bộ (n = 12)<br /> Tổng<br /> <br /> Hệ thống thu gom nước thải<br /> và nước mưa<br /> Chung<br /> Riêng<br /> 01<br /> 03<br /> 00<br /> 06<br /> 02<br /> 10<br /> 03<br /> 19<br /> <br /> Đặc điểm hệ thống thu gom<br /> Ngầm, kín<br /> 04<br /> 06<br /> 11<br /> 21<br /> <br /> Tình trạng thất thoát nước thải<br /> <br /> Hở có nắp đậy<br /> 00<br /> 00<br /> 01<br /> 01<br /> <br /> Có<br /> 00<br /> 00<br /> 02<br /> 02<br /> <br /> Không<br /> 04<br /> 06<br /> 10<br /> 20<br /> <br /> Kết quả bảng 1 cho thấy, 19/22 (86,4%) bệnh <br /> <br /> 13/14  (92,9%)  bệnh  viện  có  hệ  thống  thu  gom <br /> <br /> viện đã có hệ thống thu gom riêng nước thải và <br /> <br /> nước thải ngầm(5). Việc thu gom nước thải bằng <br /> <br /> nước  mưa;  nước  mưa  thải  trực  tiếp  ra  cống <br /> <br /> hệ  thống  hở  có  nắp  đậy  đặt  ra  nhiều  nguy  cơ <br /> <br /> chung, còn nước thải được thu gom đưa về trạm <br /> <br /> thất thoát nước thải, lan truyền bệnh tật, các yếu <br /> <br /> xử lý nước thải tập trung để xử lý trước khi thải <br /> <br /> tố gây hại cho sức khỏe đối với nhân viên y tế, <br /> <br /> ra môi trường; 03/22 (13,6%) bệnh viện sử dụng <br /> <br /> bệnh nhân và thân nhân người bệnh, cũng như <br /> <br /> hệ thống cống thu gom chung nước thải và nước <br /> <br /> cộng  đồng  dân  cư  sinh  sống  xung  quanh  bệnh <br /> <br /> mưa. Phần lớn các hệ thống thu gom nước thải <br /> <br /> viện. Bên cạnh đó, 02/22 (9,1%) bệnh viện có hiện <br /> <br /> tại  các  bệnh  viện  được  xây  ngầm,  kín  (21/22 <br /> <br /> tượng  thất  thoát  nước  thải  y  tế  trong  quá  trình <br /> <br /> bệnh  viện  chiếm 95,5%).  Kết  quả năm  2011  cho <br /> <br /> thu gom do hệ thống thu gom đã xuống cấp, bục <br /> <br /> thấy  chỉ  có  8/14  (57,1%)  bệnh  viện  có  hệ  thống <br /> <br /> vỡ và rò rỉ nước thải. <br /> <br /> thu gom nước thải riêng với nước mưa, trong đó <br /> Bảng 2: Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tại 22 bệnh viện <br /> Tên bệnh viện<br /> Tuyến Trung ương (n = 4)<br /> Khu vực miền Đông Nam Bộ (n = 6)<br /> Khu vực miền Tây Nam Bộ (n = 12)<br /> Tổng (n = 22)<br /> <br /> Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải<br /> Hoàn chỉnh, Quá tải,xuống cấp,<br /> Không hoạt động<br /> vận hành tốt<br /> hư hỏng<br /> 02<br /> 01<br /> 01<br /> 03<br /> 03<br /> 00<br /> 05<br /> 06<br /> 01<br /> 10<br /> 10<br /> 02<br /> <br /> Đủ điều kiện xả thải<br /> 01<br /> 00<br /> 01<br /> 02<br /> <br /> Tất cả 22 bệnh viện được khảo sát đều có hệ <br /> <br /> thải  vào  môi  trường,  chỉ  có  02/22  bệnh  viện <br /> <br /> thống xử lý nước thải, công suất của hệ thống xử <br /> <br /> (chiếm  9,1%)  nước  thải  sau  xử  lý  đảm  bảo  đủ <br /> <br /> lý  nước  thải  dao  động  từ  150  đến  4000 <br /> <br /> điều kiện xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy <br /> <br /> m /ngày.đêm.  Kết  quả  quan  trắc  cho  thấy,  có <br /> <br /> định.  Kết  quả  năm  2011  có  12/14  (71,4%)  bệnh <br /> <br /> 20/22  bệnh  viện  hệ  thống  xử  lý  nước  thảiđang <br /> <br /> viện có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động <br /> <br /> hoạt động và 02/22 bệnh viện có hệ thống xử lý <br /> <br /> và 02/14 (14,3%) bệnh viện có hệ thống đang xây <br /> <br /> nước thải đã ngừng hoạt động. Về điều kiện xả <br /> <br /> dựng và chưa hoạt động(5). <br /> <br /> 3<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 605<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Bảng 3: Công nghệ áp dụng xử lý nước thải tại các bệnh viện <br /> Công nghệ xử lý nước thải<br /> <br /> Hóa lý<br /> <br /> Số lượng bệnh viện(n = 20)<br /> <br /> 01<br /> <br /> Sinh học<br /> Bùn hoạt tính tăng trưởng lơ lửng<br /> hoặc dính bám<br /> 13<br /> <br /> Lọc sinh học<br /> 05<br /> <br /> Kết  quả  bảng  3  cho  thấy,  có  19/20  bệnh <br /> viện (chiếm tỷ lệ 95%) áp dụng công nghệ sinh <br /> học  để  xử  lý  nước  thải,  chỉ  01  bệnh  viện  áp <br /> dụng công nghệ hóa lý. Công nghệ sinh học xử <br /> lý  nước  thải  áp  dụng  phổ  biến  tại  các  bệnh <br /> viện  khu  vực  phía  Nam  được  phân  thành  các <br /> nhóm  sau:  lọc  sinh  học  (05  bệnh  viện),  bùn <br /> hoạt  tính  tăng  trưởng  lơ  lửng  hoặc  dính  bám <br /> (13  bệnh  viện)  và  công  nghệ  xử  lý  hữu  cơ  tải <br /> <br /> Tuyến Trung Ương<br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> Đông Nam Bộ 0<br /> 0<br /> <br /> trọng cao ‐ AAO kết hợp MBR (01 bệnh viện). <br /> Kết  quả  năm  2011  cho  thấy  đa  phần  các  bệnh <br /> viện sử dụng công nghệ lọc sinh học nhiều bậc <br /> (hợp  khối)  (07/12  bệnh  viện  chiếm  58,3%),  sử <br /> dụng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt (02 bệnh <br /> viện) và sử dụng công nghệ bùn hoạt tính (02 <br /> bệnh viện) và duy chỉ có 1 bệnh viện sử dụng <br /> công  nghệ  keo  tụ  ‐  lắng  trong  xử  lý  nước <br /> thải(5). <br /> <br /> 2 lần/năm<br /> <br /> 1 1<br /> <br /> 5<br /> 2<br /> <br /> 01<br /> <br /> 1 lần/năm<br /> <br /> 2 01<br /> <br /> Tây Nam Bộ<br /> <br /> AAO kết hợp MBR<br /> <br /> 3 lần/năm<br /> <br /> 0<br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 4 lần/năm<br /> <br />  <br /> Biểu đồ 1: Công tác giám sát chất lượng nước thải định kỳ tại 22 bệnh viện <br /> Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 15/22 bệnh <br /> viện  (chiếm  68,2%)  thực  hiện  giám  sát  định  kỳ <br /> chất lượng nước thải sau xử lý. Tuy nhiên, có sự <br /> <br /> Bảng 4: Nguồn tiếp nhận nước thải của các bệnh <br /> viện <br /> Khu vực<br /> <br /> khác  biệt  về  tần  suất  giám  sát,  03/15  bệnh  viện <br /> (chiếm 20%) thực hiện giám sát 1 lần/năm, 9/15 <br /> bệnh viện (chiếm 60%), giám sát 2 lần/năm 1/15 <br /> bệnh  viện  (chiếm  6,7%)  giám  sát  3  lần/năm  và <br /> 2/15  bệnh  viện  (chiếm  13,3%)  giám  sát  4 <br /> lần/năm. Kết quả năm 2011 có 09/12 (75%) bệnh <br /> viện định kỳ xét nghiệm chất lượng nước thải để <br /> đánh  giá  chất  lượng  nước  thải  sau  xử  lý  2 <br /> lần/năm,  có  2/12  (16,7%)  bệnh  viện  tiến  hành <br /> giám  sát  4  lần/năm  và  03/12  (25%)  bệnh  viện <br /> không làm xét nghiệm định kỳ chất lượng nước <br /> thải sau xử lý lý do là thiếu kinh phí (5). Điều này <br /> chưa  đúng  với  quy  định  hiện  hành  của  Bộ  Tài <br /> nguyên  và  Môi  trường  về  giám  sát  chất  lượng <br /> nước thải định kỳ (3 tháng/lần). <br /> <br /> 606<br /> <br /> Trung ương (n = 4)<br /> Đông Nam Bộ (n = 6)<br /> Tây Nam Bộ (n = 12)<br /> Tổng (n = 22)<br /> <br /> Nguồn tiếp nhận nước thải<br /> Hệ thống<br /> Sông, mương,<br /> cống chung<br /> kênh, rạch,...<br /> 03<br /> 01<br /> 05<br /> 01<br /> 05<br /> 07<br /> 13<br /> 09<br /> <br /> Kết quả bảng 4 cho thấy, có 13/22 bệnh viện <br /> (chiếm  59,1%)  xả  nước  thải  vào  hệ  thống  cống <br /> thoát nước trên địa bàn, 09/22 bệnh viện (chiếm <br /> 40,9%) xả nước thải vào các nguồn nước bề mặt <br /> như  sông,  mương,  kênh,  rạch,...  xung  quanh <br /> bệnh  viện.  Kết  quả  này  so  với  năm  2011  chỉ  có <br /> 04/14 bệnh viện (chiếm 28,6%) nước thải được xả <br /> thải  trực  tiếp  vào  kênh,  mương,  sông  khu  vực <br /> xung  quanh  bệnh  viện(5).  Đối  với  02  bệnh  viện <br /> có hệ thống xử lý nước thải đã ngừng hoạt động <br /> trong đó có 01 bệnh viện nước thải chảy vào suối <br /> và  01  bệnh  viện  nước  thải  chảy  vào  hệ  thống <br /> cống thoát nước của địa phương. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Bảng 5: Số bệnh viện có mẫu nước thải sau xử lý đạt <br /> tiêu chuẩn xả thải <br /> Số bệnh viện (n = 20)<br /> Tiêu chuẩn<br /> Tuyến<br /> Trung<br /> Đông Nam Tây Nam Bộ(n<br /> xả thải<br /> ương(n = 3)<br /> Bộ(n = 6)<br /> = 11)<br /> Số bệnh viện xét theo cột A của QCVN 28:2010/BTNMT<br /> (0, 1, 7)<br /> Đạt<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> Không đạt<br /> 0<br /> 1<br /> 7<br /> Số bệnh viện xét theo cột B của QCVN 28:2010/BTNMT<br /> (3, 5, 4)<br /> Đạt<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> Không đạt<br /> 2<br /> 5<br /> 3<br /> <br /> giá chất lượng nước thải khi thải vào các nguồn <br /> nước  được  dùng  cho  mục  đích  cấp  nước  sinh <br /> hoạt.  Cột  B  áp  dụng  để  đánh  giá  chất  lượng <br /> nước  thải  khi  thải  vào  các  nguồn  nước  không <br /> dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc hệ <br /> thống cống. Kết quả xét nghiệm mẫu nước thải <br /> sau xử lý cho thấy, nước thải sau xử lý của các <br /> bệnh  viện đạt tiêu  chuẩn  xả  thải  theo  quy  định <br /> của QCVN 28:2010/BTNMT chiếm tỷ lệ rất thấp <br /> 10% (2/20 bệnh viện) và so với kết quả năm 2011 <br /> tỷ  lệ  bệnh  viện đạt 3/14 (chiếm 21,4 %)  và năm <br /> 2010 tỷ lệ bệnh viện đạt 4/20 (chiếm 20%)(4,5). <br /> <br /> Áp  dụng  QCVN  28:2010/BTNMT  để  đánh <br /> giá chất lượng nước thải. Cột A áp dụng để đánh <br /> Bảng 6: Những chỉ tiêu không đạt thường gặp trong mẫu nước thải sau xử lý  <br /> Tên chỉ tiêu<br /> pH<br /> Hàm lượng Amoni<br /> Hàm lượng chất rắn lơ lửng<br /> Hàm lượng hydro sulfur<br /> Hàm lượng BOD5<br /> Hàm lượng COD<br /> Tổng Coliforms<br /> Salmonella<br /> Hoạt độ phóng xạ α<br /> Hoạt độ phóng xạ β<br /> <br /> Cột A - QCVN 28:2010/BTNMT<br /> Cột B - QCVN 28:2010/BTNMT<br /> Vượt thấp nhất (lần) Vượt cao nhất (lần) Vượt thấp nhất (lần) Vượt cao nhất (lần)<br /> Các chỉ tiêu hóa lý<br /> 1,01<br /> 1,9<br /> 1,01<br /> 1,90<br /> 2,40<br /> 9,20<br /> 1,50<br /> 4,80<br /> 3,88<br /> 3,88<br /> 1,25<br /> 3,00<br /> 1,22<br /> 1,50<br /> 1,01<br /> 1,06<br /> 1,08<br /> 9,98<br /> 1,12<br /> 1,60<br /> Các chỉ tiêu vi sinh<br /> 8<br /> 2,47.108<br /> 9,20<br /> 4.200.000<br /> Dương tính<br /> Hoạt độ phóng xạ α, β<br /> 2,6<br /> 4,15<br /> 47,79<br /> 148,29<br /> <br /> Kết quả xét nghiệm mẫu nước thải sau xử lý <br /> cho  thấy,  những  chỉ  tiêu  không  tiêu  chuẩn <br /> thường  gặp  là  hàm  lượng  amoni,  BOD5,  COD, <br /> tổng  Coliforms.  Trong  đó,  chỉ  tiêu  không  đạt <br /> nhiều  nhất  là  hàm  lượng  amoni,  mức  độ  vượt <br /> tiêu  chuẩn  xét  theo  cột  A  dao  động  từ  2,4  ‐  9,2 <br /> lần và tương ứng với cột B là 1,01 – 1,9 lần. Hàm <br /> lượng COD trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho <br /> phép 9,98 lần. Đồng thời, có 02 bệnh viện trong <br /> nước thải sau xử lý có hoạt độ phóng xạ β vượt <br /> tiêu chuẩn 72,8 lần. Nước thải sau xử lý của các <br /> bệnh  viện  còn  tồn  tại  một  lượng  lớn  vi  khuẩn <br /> Coliforms. Bên cạnh đó, còn có sự hiện diện của <br /> vi  khuẩn  Salmonella  trong  nước  thải  đầu  ra  của <br /> 4/22 bệnh viện được khảo sát.  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Kết quả này so với năm 2011, nước thải trước <br /> xử lý của 14 bệnh viện có chỉ tiêu amoni, BOD5, <br /> COD và Coliforms tổng cộng lớn hơn giá trị giới <br /> hạn của QCVN 28:2010/BTNMT. Đặc biệt, trong <br /> nguồn  nước  thải  của  các  bệnh  viện  không  phát <br /> hiện  thấy  các  vi  khuẩn  gây  bệnh  (Salmonella, <br /> Shigella,  Vibrio  cholera).  Điều  đó  cho  thấy  nước <br /> thải sau xử lý của các bệnh viện vẫn chưa triệt để <br /> loại  bỏ  các  thành  phần  có  hại  cho  môi  trường, <br /> hơn nữa do các trạm xử lý nước thải của các BV <br /> được  xây  dựng  và  đưa  vào  sử  dụng  đã  từ  lâu <br /> nên hiệu suất xử lý nước thải còn hạn chế, dẫn <br /> đến  chất  lượng  nước  thải  sau  xử  lý  xả  ra  môi <br /> trường chưa đạt yêu cầu(5). <br /> <br /> 607<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0