Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ <br />
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC MIỀN NAM NĂM 2012 <br />
Phạm Đặng Hoài Nam, Nguyễn Xuân Thủy* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Nước thải bệnh viện chứa nhiều yếu tố ô nhiễm như: chất hữu cơ, chất thải phóng xạ và các <br />
mầm bệnh gây tác động trực tiếp đối với môi trường và sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, các bệnh <br />
viện đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải bệnh viện, xây dựng hệ thống thu gom riêng <br />
nước thải và nước mưa nhưng vấn đề này vẫn cần sự quan tâm nhiều hơn từ các cơ quan và ban ngành trong <br />
việc cải thiện. Năm 2012, Bộ Y tế đã tiếp tục chỉ đạo Viện VSYTCC TPHCM tiến hành quan trắc môi trường y <br />
tế khu vực miền Nam và xây dựng đề án bảo vệ môi trường cho ngành y tế. <br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải lỏng tại một số các bệnh viện <br />
khu vực phía Nam năm 2012. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang. <br />
Kết quả nghiên cứu: Trong số 22 bệnh viện khảo sát đều có hệ thống xử lý nước thải trong đó 45,45% hệ <br />
thống hoạt động tốt, 45,45% hệ thống hoạt động quá tải và 9,1% hệ thống đã ngưng hoạt động. Bên cạnh đó, chỉ <br />
có 3/22 (13,6%) bệnh viện đã có giấy phép xả thải ra môi trường; 2/20 (10%) bệnh viện có kết quả xét nghiệm <br />
nước thải sau xử lý đạt mức cho phép theo QCVN 28:2010/BTNMT. <br />
Kết luận: Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải y tế qua hai đợt quan trắc tại 22 bệnh viện cho <br />
thấy vẫn còn tồn tại thực trạng đáng lo ngại. Ngành y tế cần có những biện pháp mạnh mẽ trong công tác xử lý <br />
nước thải y tế để giảm thiểu tối đa những nguy cơ ô nhiễm môi trường do ngành y tế gây ra để bảo vệ sức khỏe <br />
cho nhân viên y tế và cộng đồng. <br />
Từ khóa: Nước thải y tế, xả thải, quá tải. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
STATUS OF MEDICAL WASTEWATER TREATMENT AND MANAGEMENT <br />
IN SOME HOSPITALS IN THE SOUTH OF VIETNAM, 2012 <br />
Pham Dang Hoai Nam, Nguyen Xuan Thuy <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014:603 ‐ 608 <br />
Background: Hospital wastewater contains many polluted factors such as: organic substances, radioactive <br />
waste substances and pathogens that affect directly on environment and human health. In recent years, hospitals <br />
have taken into account the importance of hospital wastewater treatment, building seperate collection rain and <br />
wastewater systems but these problems still need more attention from other sectors and ministries for <br />
improvement. In 2012, Ministry of Health has been assigned Institute of Hygiene and Public Health in HCM <br />
city to monitor the status of environment of hospitals in the South of Vietnam and to build programs of <br />
environment protection in health sector. <br />
Objectives: To assess the status of medical wastewater treatment and management in some hospitals in the <br />
South of Vietnam. <br />
Methods: A cross ‐ sectional study. <br />
Results: All of 22 studied hospitals had wastewater treatment system among which 45.45% were good in <br />
* Khoa Sức Khỏe Môi Trường ‐ Viện Y Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: CN. Phạm Đặng Hoài Nam <br />
ĐT: 0939.301.923 <br />
Email: Haothienz@gmail.com <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
603<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
condition; 45.45% overloaded and 9.1% stopped operation. Besides that, there were only 3/22 hospitals (13.6%) <br />
having license for discharging wastewater into water sources and 2/20 hospitals (10%) had test result certificate <br />
of wastewater after requirements of the National technical regulation for hospital wastewater based on QCVN <br />
28:2010/BTNMT. <br />
Conclusion: Wastewater treatment and management of 22 hospitals still meet many difficulties. The health <br />
sector ought to build suitable policies to help hospitals in solving medical liquid waste in order to minimize the <br />
risk of environmental pollution caused by hospitals to protect health ‐ workers and community’s health. <br />
Key word: Hospital wastewater; discharging wastewater; Overloaded. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Báo cáo về tình hình thực hiện quản lý chất <br />
thải y tế do Bộ Y tế xây dựng trình Thủ tướng <br />
Chính phủ đã chỉ ra các bất cập tồn tại tại các <br />
bệnh viện trong vấn đề quản lý chất thải đó là <br />
việc phân loại chất thải rắn y tế còn chưa đúng <br />
quy định, các phương tiện thu gom như túi <br />
đựng rác. Đồng thời, việc đầu tư xây dựng và <br />
vận hành hệ thống xử lý chất thải rắn và chất <br />
thải lỏng chưa nhận được sự quan tâm của bệnh <br />
viện. Quản lý nước thải và dịch thải lỏng phát <br />
sinh tại các bệnh viện được ưu tiên hàng đầu <br />
trong kiếm soát dịch bệnh và an toàn vệ sinh <br />
nghề nghiệp. Kết quả quan trắc môi trường bệnh <br />
viện trong ba năm trở lại đây từ năm 2009 đến <br />
2011 do Viện Vệ sinh – Y tế Công cộng TP.HCM <br />
thực hiện tại các bệnh viện khu vực phía Nam <br />
cho thấy, các bệnh viện có mẫu nước thải đạt <br />
tiêu chuẩn thải ra môi trường chiếm tỷ lệ rất <br />
thấp (2009 chỉ có 0/6 bệnh viện, năm 2010 có 4/20 <br />
bệnh viện, 2011 3/14 bệnh viện). Các mẫu nước <br />
thải có các thông số không đạt thường là BOD5, <br />
COD, amoni, chất rắn lơ lửng (SS), Coliforms tổng <br />
cộng. Nước thải bệnh viện bị ô nhiễm nặng gấp <br />
nhiều lần quy chuẩn cho phép, kết quả quan trắc <br />
năm 2010 có hàm lượng Amoni vượt từ 3,4 đến <br />
4,2 lần và Coliforms tổng cộng cao hơn tiêu chuẩn <br />
từ 48 đến 48.000 lần. Tỷ lệ các bệnh viện có mẫu <br />
nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường <br />
cũng rất thấp chỉ có 21,5% (3/14 bệnh viện) trong <br />
năm 2011(3,4,5). <br />
Nước thải từ các cơ sở y tế phát sinh từ hoạt <br />
động chăm sóc và sinh hoạt trong bệnh viện. Nó <br />
có thể chứa vi sinh vật, kim loại nặng, hóa chất <br />
độc, đồng vị phóng xạ... Điều đáng lo ngại chủ <br />
<br />
604<br />
<br />
yếu từ nguồn nước thải bệnh viện là các vi sinh <br />
vật gây bệnh đường ruột dễ dàng lây truyền qua <br />
nước. Theo qui chế quản lý chất thải y tế ban <br />
hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ ‐ BYT <br />
bắt buộc bệnh viện đang hoạt động hoặc xây <br />
mới phải xây dựng hệ thống thu gom riêng nước <br />
thải và nước mưa, hệ thống xử lý nước thải đáp <br />
ứng được các tiêu chuẩn môi trường nhằm hạn <br />
chế tối đa sự ô nhiễm môi trường do các hoạt <br />
động y tế gây ra(2). <br />
Từ những hiện trạng trên cho thấy, vấn đề <br />
đặt ra là cần có một hệ thống kiểm soát, theo dõi <br />
liên tục các hoạt động quản lý chất thải y tế nói <br />
chung và nước thải y tế nói riêng tại các cơ sở y <br />
tế, đặc biệt là tại các bệnh viện. Do đó, đề tài <br />
“Hiện trạng công tác quản lý và xử lý nước thải <br />
y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Nam năm <br />
2012” được tiến hành nhằm đưa ra các cảnh báo <br />
cũng như giải pháp kịp thời và phù hợp ngăn <br />
ngừa các nguy cơ tác động xấu tới môi trường <br />
cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe con người. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử <br />
lý chất thải lỏng tại một số các bệnh viện khu <br />
vực phía Nam năm 2012. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Nước thải sau xử lý của các bệnh viện khu <br />
vực phía Nam. <br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu <br />
Nghiên cứu được thực hiện tại 22 bệnh viện <br />
khu vực phía Nam năm 2012. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
cho thấy, 03/22 (13,6%) bệnh viện có giấy phép <br />
xả thải nước thải vào nguồn tiếp nhận. Đây là <br />
<br />
Phương pháp mô tả cắt ngang. <br />
<br />
thủ tục quan trọng trong công tác quản lý <br />
<br />
KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN <br />
Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý <br />
chất thải tại 22 bệnh viện khu vực phía Nam <br />
<br />
nước thải theo quy định của Bộ Tài nguyên và <br />
Môi trường(1). <br />
<br />
Hệ thống thu gom nước thải và nước mưa <br />
Bảng 1: Đặc điểm hệ thống thu gom nước thải và nước mưa tại 22 bệnh viện <br />
Khu vực<br />
Trung ương (n = 4)<br />
Đông Nam Bộ (n = 6)<br />
Tây Nam Bộ (n = 12)<br />
Tổng<br />
<br />
Hệ thống thu gom nước thải<br />
và nước mưa<br />
Chung<br />
Riêng<br />
01<br />
03<br />
00<br />
06<br />
02<br />
10<br />
03<br />
19<br />
<br />
Đặc điểm hệ thống thu gom<br />
Ngầm, kín<br />
04<br />
06<br />
11<br />
21<br />
<br />
Tình trạng thất thoát nước thải<br />
<br />
Hở có nắp đậy<br />
00<br />
00<br />
01<br />
01<br />
<br />
Có<br />
00<br />
00<br />
02<br />
02<br />
<br />
Không<br />
04<br />
06<br />
10<br />
20<br />
<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy, 19/22 (86,4%) bệnh <br />
<br />
13/14 (92,9%) bệnh viện có hệ thống thu gom <br />
<br />
viện đã có hệ thống thu gom riêng nước thải và <br />
<br />
nước thải ngầm(5). Việc thu gom nước thải bằng <br />
<br />
nước mưa; nước mưa thải trực tiếp ra cống <br />
<br />
hệ thống hở có nắp đậy đặt ra nhiều nguy cơ <br />
<br />
chung, còn nước thải được thu gom đưa về trạm <br />
<br />
thất thoát nước thải, lan truyền bệnh tật, các yếu <br />
<br />
xử lý nước thải tập trung để xử lý trước khi thải <br />
<br />
tố gây hại cho sức khỏe đối với nhân viên y tế, <br />
<br />
ra môi trường; 03/22 (13,6%) bệnh viện sử dụng <br />
<br />
bệnh nhân và thân nhân người bệnh, cũng như <br />
<br />
hệ thống cống thu gom chung nước thải và nước <br />
<br />
cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh bệnh <br />
<br />
mưa. Phần lớn các hệ thống thu gom nước thải <br />
<br />
viện. Bên cạnh đó, 02/22 (9,1%) bệnh viện có hiện <br />
<br />
tại các bệnh viện được xây ngầm, kín (21/22 <br />
<br />
tượng thất thoát nước thải y tế trong quá trình <br />
<br />
bệnh viện chiếm 95,5%). Kết quả năm 2011 cho <br />
<br />
thu gom do hệ thống thu gom đã xuống cấp, bục <br />
<br />
thấy chỉ có 8/14 (57,1%) bệnh viện có hệ thống <br />
<br />
vỡ và rò rỉ nước thải. <br />
<br />
thu gom nước thải riêng với nước mưa, trong đó <br />
Bảng 2: Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tại 22 bệnh viện <br />
Tên bệnh viện<br />
Tuyến Trung ương (n = 4)<br />
Khu vực miền Đông Nam Bộ (n = 6)<br />
Khu vực miền Tây Nam Bộ (n = 12)<br />
Tổng (n = 22)<br />
<br />
Tình trạng hoạt động của hệ thống xử lý nước thải<br />
Hoàn chỉnh, Quá tải,xuống cấp,<br />
Không hoạt động<br />
vận hành tốt<br />
hư hỏng<br />
02<br />
01<br />
01<br />
03<br />
03<br />
00<br />
05<br />
06<br />
01<br />
10<br />
10<br />
02<br />
<br />
Đủ điều kiện xả thải<br />
01<br />
00<br />
01<br />
02<br />
<br />
Tất cả 22 bệnh viện được khảo sát đều có hệ <br />
<br />
thải vào môi trường, chỉ có 02/22 bệnh viện <br />
<br />
thống xử lý nước thải, công suất của hệ thống xử <br />
<br />
(chiếm 9,1%) nước thải sau xử lý đảm bảo đủ <br />
<br />
lý nước thải dao động từ 150 đến 4000 <br />
<br />
điều kiện xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy <br />
<br />
m /ngày.đêm. Kết quả quan trắc cho thấy, có <br />
<br />
định. Kết quả năm 2011 có 12/14 (71,4%) bệnh <br />
<br />
20/22 bệnh viện hệ thống xử lý nước thảiđang <br />
<br />
viện có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động <br />
<br />
hoạt động và 02/22 bệnh viện có hệ thống xử lý <br />
<br />
và 02/14 (14,3%) bệnh viện có hệ thống đang xây <br />
<br />
nước thải đã ngừng hoạt động. Về điều kiện xả <br />
<br />
dựng và chưa hoạt động(5). <br />
<br />
3<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
605<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Bảng 3: Công nghệ áp dụng xử lý nước thải tại các bệnh viện <br />
Công nghệ xử lý nước thải<br />
<br />
Hóa lý<br />
<br />
Số lượng bệnh viện(n = 20)<br />
<br />
01<br />
<br />
Sinh học<br />
Bùn hoạt tính tăng trưởng lơ lửng<br />
hoặc dính bám<br />
13<br />
<br />
Lọc sinh học<br />
05<br />
<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy, có 19/20 bệnh <br />
viện (chiếm tỷ lệ 95%) áp dụng công nghệ sinh <br />
học để xử lý nước thải, chỉ 01 bệnh viện áp <br />
dụng công nghệ hóa lý. Công nghệ sinh học xử <br />
lý nước thải áp dụng phổ biến tại các bệnh <br />
viện khu vực phía Nam được phân thành các <br />
nhóm sau: lọc sinh học (05 bệnh viện), bùn <br />
hoạt tính tăng trưởng lơ lửng hoặc dính bám <br />
(13 bệnh viện) và công nghệ xử lý hữu cơ tải <br />
<br />
Tuyến Trung Ương<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
Đông Nam Bộ 0<br />
0<br />
<br />
trọng cao ‐ AAO kết hợp MBR (01 bệnh viện). <br />
Kết quả năm 2011 cho thấy đa phần các bệnh <br />
viện sử dụng công nghệ lọc sinh học nhiều bậc <br />
(hợp khối) (07/12 bệnh viện chiếm 58,3%), sử <br />
dụng công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt (02 bệnh <br />
viện) và sử dụng công nghệ bùn hoạt tính (02 <br />
bệnh viện) và duy chỉ có 1 bệnh viện sử dụng <br />
công nghệ keo tụ ‐ lắng trong xử lý nước <br />
thải(5). <br />
<br />
2 lần/năm<br />
<br />
1 1<br />
<br />
5<br />
2<br />
<br />
01<br />
<br />
1 lần/năm<br />
<br />
2 01<br />
<br />
Tây Nam Bộ<br />
<br />
AAO kết hợp MBR<br />
<br />
3 lần/năm<br />
<br />
0<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
4 lần/năm<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Công tác giám sát chất lượng nước thải định kỳ tại 22 bệnh viện <br />
Kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 15/22 bệnh <br />
viện (chiếm 68,2%) thực hiện giám sát định kỳ <br />
chất lượng nước thải sau xử lý. Tuy nhiên, có sự <br />
<br />
Bảng 4: Nguồn tiếp nhận nước thải của các bệnh <br />
viện <br />
Khu vực<br />
<br />
khác biệt về tần suất giám sát, 03/15 bệnh viện <br />
(chiếm 20%) thực hiện giám sát 1 lần/năm, 9/15 <br />
bệnh viện (chiếm 60%), giám sát 2 lần/năm 1/15 <br />
bệnh viện (chiếm 6,7%) giám sát 3 lần/năm và <br />
2/15 bệnh viện (chiếm 13,3%) giám sát 4 <br />
lần/năm. Kết quả năm 2011 có 09/12 (75%) bệnh <br />
viện định kỳ xét nghiệm chất lượng nước thải để <br />
đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý 2 <br />
lần/năm, có 2/12 (16,7%) bệnh viện tiến hành <br />
giám sát 4 lần/năm và 03/12 (25%) bệnh viện <br />
không làm xét nghiệm định kỳ chất lượng nước <br />
thải sau xử lý lý do là thiếu kinh phí (5). Điều này <br />
chưa đúng với quy định hiện hành của Bộ Tài <br />
nguyên và Môi trường về giám sát chất lượng <br />
nước thải định kỳ (3 tháng/lần). <br />
<br />
606<br />
<br />
Trung ương (n = 4)<br />
Đông Nam Bộ (n = 6)<br />
Tây Nam Bộ (n = 12)<br />
Tổng (n = 22)<br />
<br />
Nguồn tiếp nhận nước thải<br />
Hệ thống<br />
Sông, mương,<br />
cống chung<br />
kênh, rạch,...<br />
03<br />
01<br />
05<br />
01<br />
05<br />
07<br />
13<br />
09<br />
<br />
Kết quả bảng 4 cho thấy, có 13/22 bệnh viện <br />
(chiếm 59,1%) xả nước thải vào hệ thống cống <br />
thoát nước trên địa bàn, 09/22 bệnh viện (chiếm <br />
40,9%) xả nước thải vào các nguồn nước bề mặt <br />
như sông, mương, kênh, rạch,... xung quanh <br />
bệnh viện. Kết quả này so với năm 2011 chỉ có <br />
04/14 bệnh viện (chiếm 28,6%) nước thải được xả <br />
thải trực tiếp vào kênh, mương, sông khu vực <br />
xung quanh bệnh viện(5). Đối với 02 bệnh viện <br />
có hệ thống xử lý nước thải đã ngừng hoạt động <br />
trong đó có 01 bệnh viện nước thải chảy vào suối <br />
và 01 bệnh viện nước thải chảy vào hệ thống <br />
cống thoát nước của địa phương. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 5: Số bệnh viện có mẫu nước thải sau xử lý đạt <br />
tiêu chuẩn xả thải <br />
Số bệnh viện (n = 20)<br />
Tiêu chuẩn<br />
Tuyến<br />
Trung<br />
Đông Nam Tây Nam Bộ(n<br />
xả thải<br />
ương(n = 3)<br />
Bộ(n = 6)<br />
= 11)<br />
Số bệnh viện xét theo cột A của QCVN 28:2010/BTNMT<br />
(0, 1, 7)<br />
Đạt<br />
0<br />
0<br />
0<br />
Không đạt<br />
0<br />
1<br />
7<br />
Số bệnh viện xét theo cột B của QCVN 28:2010/BTNMT<br />
(3, 5, 4)<br />
Đạt<br />
1<br />
0<br />
1<br />
Không đạt<br />
2<br />
5<br />
3<br />
<br />
giá chất lượng nước thải khi thải vào các nguồn <br />
nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh <br />
hoạt. Cột B áp dụng để đánh giá chất lượng <br />
nước thải khi thải vào các nguồn nước không <br />
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt hoặc hệ <br />
thống cống. Kết quả xét nghiệm mẫu nước thải <br />
sau xử lý cho thấy, nước thải sau xử lý của các <br />
bệnh viện đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định <br />
của QCVN 28:2010/BTNMT chiếm tỷ lệ rất thấp <br />
10% (2/20 bệnh viện) và so với kết quả năm 2011 <br />
tỷ lệ bệnh viện đạt 3/14 (chiếm 21,4 %) và năm <br />
2010 tỷ lệ bệnh viện đạt 4/20 (chiếm 20%)(4,5). <br />
<br />
Áp dụng QCVN 28:2010/BTNMT để đánh <br />
giá chất lượng nước thải. Cột A áp dụng để đánh <br />
Bảng 6: Những chỉ tiêu không đạt thường gặp trong mẫu nước thải sau xử lý <br />
Tên chỉ tiêu<br />
pH<br />
Hàm lượng Amoni<br />
Hàm lượng chất rắn lơ lửng<br />
Hàm lượng hydro sulfur<br />
Hàm lượng BOD5<br />
Hàm lượng COD<br />
Tổng Coliforms<br />
Salmonella<br />
Hoạt độ phóng xạ α<br />
Hoạt độ phóng xạ β<br />
<br />
Cột A - QCVN 28:2010/BTNMT<br />
Cột B - QCVN 28:2010/BTNMT<br />
Vượt thấp nhất (lần) Vượt cao nhất (lần) Vượt thấp nhất (lần) Vượt cao nhất (lần)<br />
Các chỉ tiêu hóa lý<br />
1,01<br />
1,9<br />
1,01<br />
1,90<br />
2,40<br />
9,20<br />
1,50<br />
4,80<br />
3,88<br />
3,88<br />
1,25<br />
3,00<br />
1,22<br />
1,50<br />
1,01<br />
1,06<br />
1,08<br />
9,98<br />
1,12<br />
1,60<br />
Các chỉ tiêu vi sinh<br />
8<br />
2,47.108<br />
9,20<br />
4.200.000<br />
Dương tính<br />
Hoạt độ phóng xạ α, β<br />
2,6<br />
4,15<br />
47,79<br />
148,29<br />
<br />
Kết quả xét nghiệm mẫu nước thải sau xử lý <br />
cho thấy, những chỉ tiêu không tiêu chuẩn <br />
thường gặp là hàm lượng amoni, BOD5, COD, <br />
tổng Coliforms. Trong đó, chỉ tiêu không đạt <br />
nhiều nhất là hàm lượng amoni, mức độ vượt <br />
tiêu chuẩn xét theo cột A dao động từ 2,4 ‐ 9,2 <br />
lần và tương ứng với cột B là 1,01 – 1,9 lần. Hàm <br />
lượng COD trong nước thải vượt tiêu chuẩn cho <br />
phép 9,98 lần. Đồng thời, có 02 bệnh viện trong <br />
nước thải sau xử lý có hoạt độ phóng xạ β vượt <br />
tiêu chuẩn 72,8 lần. Nước thải sau xử lý của các <br />
bệnh viện còn tồn tại một lượng lớn vi khuẩn <br />
Coliforms. Bên cạnh đó, còn có sự hiện diện của <br />
vi khuẩn Salmonella trong nước thải đầu ra của <br />
4/22 bệnh viện được khảo sát. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Kết quả này so với năm 2011, nước thải trước <br />
xử lý của 14 bệnh viện có chỉ tiêu amoni, BOD5, <br />
COD và Coliforms tổng cộng lớn hơn giá trị giới <br />
hạn của QCVN 28:2010/BTNMT. Đặc biệt, trong <br />
nguồn nước thải của các bệnh viện không phát <br />
hiện thấy các vi khuẩn gây bệnh (Salmonella, <br />
Shigella, Vibrio cholera). Điều đó cho thấy nước <br />
thải sau xử lý của các bệnh viện vẫn chưa triệt để <br />
loại bỏ các thành phần có hại cho môi trường, <br />
hơn nữa do các trạm xử lý nước thải của các BV <br />
được xây dựng và đưa vào sử dụng đã từ lâu <br />
nên hiệu suất xử lý nước thải còn hạn chế, dẫn <br />
đến chất lượng nước thải sau xử lý xả ra môi <br />
trường chưa đạt yêu cầu(5). <br />
<br />
607<br />
<br />