intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng nguồn giống thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày kết quả về nguồn lợi giống giáp xác và cá được khảo sát vào tháng 4/2016 và tháng 9/2016 trong các sông và kênh rạch ở vùng rừng ngập mặn Cần Giờ. Động vật giáp xác có 35 họ thuộc 3 bộ phân bố ở vùng Cần Giờ, trong đó dưới bộ Brachyura chiếm ưu thế vớ i 13 họ (37,1%).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng nguồn giống thủy sản vùng rừng ngập mặn Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG NGUỒN GIỐNG THỦY SẢN<br /> VÙNG RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> SEED RESOURCE OF MARINE ORGANISMS AT<br /> CAN GIO SEAWATERS – HO CHI MINH CITY<br /> Võ Văn Quang1, Trương Sĩ Hải Trình1, Huỳnh Minh Sang1<br /> Ngày nhận bài: 12/10/2017; Ngày phản biện thông qua: 8/12/2017; Ngày duyệt đăng: 29/12/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả về nguồn lợi giống giáp xác và cá được khảo sát vào tháng 4/2016 và tháng<br /> 9/2016 trong các sông và kênh rạch ở vùng rừng ngập mặn Cần Giờ. Động vật giáp xác có 35 họ thuộc 3 bộ<br /> phân bố ở vùng Cần Giờ, trong đó dưới bộ Brachyura chiếm ưu thế với 13 họ (37,1%). Trứng cá có 6 họ thuộc 4<br /> bộ, cá bột xác định có 23 họ thuộc 9 bộ, ưu thế thuộc về họ cá Bống (Gobiidae), cá Đèn lồng (Blennidae), cá Sơn<br /> biển (Ambassisidae), cá Cơm (Stolephorus), cá Trích (Clupeidae). Mật độ nguồn giống giáp xác trung bình đạt<br /> 404 cá thể/100m3, trong đó mật độ trung bình chuyến khảo sát tháng 4 (664 cá thể/100m3) cao hơn so với chuyến<br /> khảo sát tháng 9/2016 (234 cá thể/100m3). Mật độ trứng cá trung bình là 136 trứng//100m3; trong tháng 4/2016<br /> mật độ cao hơn với 225 trứng/100m3 so với 48 trứng/100m3 vào tháng 9/2016. Mật độ cá bột trung bình là 156<br /> con/100m3. Tháng 9/2016 có mật độ 194 con/100m3 cao hơn tháng 4/2016 với 118 con/100m3.<br /> Từ khóa: nguồn giống, giáp xác, cá, Cần Giờ<br /> ABSTRACT<br /> This paper present the results on the seed resource of crustacean and fish from two survey (April, 2016<br /> and September, 2016) at Can Gio water. Crustacean comprised 35 families belonging to 3 orders in which,<br /> sub-orders Brachyura is dominant. Fish eggs comprised 6 families belonging to 4 orders, fish larvae comprised<br /> 23 families belonging to 9 orders, in which, domimating by Gobiidae, Blennidae, Ambassisidae, Engraulidae,<br /> Clupeidae. Crustacean seed density was 404 inds./100m3, which was higher in April (664 inds./100m3)<br /> comparing to September (234 inds./100m3). The average fish eggs density was 136 eggs/100m3 and higher<br /> in April (225 eggs/100m3) comparing to September (48 eggs/100m3). Fish larvae was 156 larvae/100m3. In<br /> September. fish larvae was 194 larvae/100m3 higher than 118 larvae/100m3 in April.<br /> Keywords: Seed resource, crustacean, fish, Can Gio<br /> I. MỞ ĐẦU<br /> Nguồn lợi hải sản ven bờ, cửa sông đóng<br /> vai trò quan trọng trong cộng đồng dân cư các<br /> quốc gia có biển. Tuy nhiên các hoạt động khai<br /> thác và nuôi trồng thủy sản đã gây nên sự suy<br /> thoái các rạn san hô, rừng ngập mặn và thảm<br /> cỏ biển vốn được xem là bãi ương dưỡng của<br /> 1<br /> <br /> các loài thủy sinh vật [4, 13]. Vùng ven biển<br /> với các hệ sinh thái cửa sông, rừng ngập mặn,<br /> rạn san hô và bãi cỏ biển là bãi đẻ, nơi ương<br /> dưỡng quan trọng cho nhiều loài cá, tôm, cua<br /> và là các thủy vực đa dạng, phong phú các<br /> loài sinh vật phù du-nguồn thức ăn quan trọng<br /> trong lưới dinh dưỡng [9]. Ở nước ta việc<br /> <br /> Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)<br /> <br /> 80 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> điều tra về nguồn giống trứng cá và cá bột và<br /> giáp xác phù du ở nhiều vùng biển khác nhau<br /> với mục đích xác định bãi đẻ, ương dưỡng phục<br /> vụ cho việc phát triển bền vững nghề thủy sản;<br /> trong đó bảo vệ và duy trì các bãi giống thủy sản<br /> có vai trò rất quan trọng [2]. Trong những năm<br /> qua khai thác thủy sản vùng ven bờ tác động<br /> mạnh đến nguồn lợi, làm suy giảm về trữ lượng<br /> và đa dạng sinh học, đặc biệt là vùng Biển Đông<br /> [5]. Sự suy thoái các hệ sinh thái, đặt biệt là các<br /> nơi cư trú “habitat”, bãi đẻ và ương dưỡng con<br /> non cũng dẫn đến sự giảm sút nguồn lợi ven<br /> bờ. Việc nghiên cứu đánh giá về hiện trạng con<br /> giống như thành phần loài, mật độ, phân bố<br /> mùa vụ xuất hiện trong các khu vực khác nhau<br /> sẽ có được bức tranh chung về nguồn giống<br /> của vùng, là cơ sở xây dựng phương án bảo<br /> vệ nguồn giống thủy sản tự nhiên. Bài báo này<br /> trình bày hiện trạng nguồn trứng cá và cá bột ở<br /> vùng rừng ngập mặn huyện Cần Giờ - Thành<br /> phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở cho các giải pháp<br /> bảo vệ nguồn lợi thủy sản.<br /> <br /> Số 4/2017<br /> II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thu mẫu trứng cá và cá bột vào tháng<br /> 4/2016 và tháng 9/2016 các khu vực khác nhau<br /> trong các sông và kênh rạch của Cần Giờ theo<br /> sơ đồ thu mẫu (Hình 1). Mẫu trứng cá - cá bột<br /> thu bằng lưới tầng mặt, mẫu nguồn giống Giáp<br /> xác được thu thập bằng loại lưới hình chóp.<br /> Mẫu được bảo quản trong dung dịch formalin<br /> (trong nước biển) với nồng độ 4-6% và được<br /> đưa về phòng thí nghiệm Viện Hải dương học.<br /> Mẫu được nhặt riêng trứng cá và cá bột ra<br /> khỏi sinh vật phù du và được định loại đến bậc<br /> taxon thấp nhất dựa vào các tài liệu của Delsman<br /> (1929)[6], Matsui (1970)[14], Okiyama (1988)<br /> [17], Leis và Rennis (1983)[11], Leis và Trnski<br /> (1989)[12], Moser (1996)[15], Leis và CarsonEwart (2004)[10], Võ Văn Quang và cs (2010)<br /> [3]. Sắp xếp bộ và họ cá theo Nelson (2006)[16],<br /> giống và loài theo Eschmeyer (1998)[8]. Xác định<br /> các nhóm nguồn giống chủ yếu theo tài liệu của<br /> Đặng Ngọc Thanh và cs., (1980)[1], Donald L.<br /> Lovett, (1981)[7] và Boltovskoy, (1999)[4].<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ trạm thu mẫu nguồn giống ở khu ngập mặn Cần Giờ<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 81<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> động vật giáp xác. Trong đó dưới bộ Brachyura<br /> <br /> 1. Nguồn giống giáp xác<br /> 1.1. Thành phần nguồn giống giáp xác<br /> Trong 2 chuyến khảo sát tháng 4 và 9/2016<br /> đã ghi nhận được 35 họ thuộc 3 bộ và bộ phụ<br /> <br /> chiếm ưu thế với 13 họ (37,1%) tiếp là bộ phụ<br /> Caridea với 10 họ (28,6%). Số lượng họ chuyến<br /> khảo sát tháng 4-2016 (31 họ) cao hơn so với<br /> chuyến khảo sát tháng 9-2016 (27 họ) (Bảng 1).<br /> <br /> Bảng 1. Số lượng họ các nhóm giáp xác.<br /> Bậc phân loại<br /> <br /> Số lượng<br /> họ<br /> <br /> %<br /> <br /> 4-2016<br /> <br /> 9-2016<br /> <br /> Bộ Euphausiacea<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bộ Mysida<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bộ Stomatopoda<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phân Bộ Anomura<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phân Bộ Gebiidea<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phân Bộ Brachyura<br /> <br /> 4<br /> <br /> 37,1<br /> <br /> 12<br /> <br /> Phân Bộ Palinuroidea<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> Phân Bộ Penaeoidea<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7<br /> <br /> 31<br /> <br /> 27<br /> <br /> Bộ Decapoda<br /> <br /> Phân Bộ Caridea<br /> <br /> 35<br /> Tại khu vực khảo sát, số lượng họ giáp<br /> xác chuyến khảo sát tháng 4-2016 tại các trạm<br /> có xu hướng cao hơn so với chuyến khảo sát<br /> 9-2016 (t-test, p = 0,0042). Số lượng họ giáp<br /> xác thấp ở các trạm 1, 2, 3 và 4 ở cả 2 chuyến<br /> khảo sát. Đa dạng số lượng họ nguồn giống<br /> thể hiện ở Hình 2.<br /> 1.2. Mật độ nguồn giống giáp xác<br /> Mật độ cá thể giáp xác trung bình đạt 404<br /> ± 681 cá thể/100m3, trong đó mật độ trung<br /> bình chuyến khảo sát tháng 4 (664 ± 890<br /> <br /> Hình 2. Biến động số lượng họ nguồn giống<br /> giáp xác trong 2 chuyến khảo sát<br /> <br /> 82 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 12<br /> <br /> cá thể/100m3) cao hơn so với chuyến khảo sát<br /> tháng 9-2016 (234 ± 223 cá thể/100m3) (Hình<br /> 3). Phân bộ Cua (Brachyura) có mật độ cá thể<br /> chiếm ưu thế trong tổng mật độ cá thể nguồn<br /> giống giáp xác ở cả 2 chuyến khảo sát tháng<br /> 4 (66,5%) và tháng 9 (61,6%) (Hình 4). Phân<br /> thứ bộ Tôm có mật độ cá thể trung bình không<br /> khác nhau nhiều giữa 2 đợt khảo sát tháng 4<br /> (60 ± 79 cá thể/100m3) và tháng 9 (66 ± 85 cá<br /> thể/m3) (Hình 5) .<br /> <br /> Hình 3. Biến động mật độ cá thể nguồn giống<br /> giáp xác trong khu vực nghiên cứu<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 4/2017<br /> <br /> Hình 4. Biến động mật độ cá thể nguồn giống phân thứ<br /> bộ Cua (Brachyura)<br /> trong khu vực nghiên cứu<br /> <br /> Hình 5. Biến động mật độ cá thể nguồn<br /> giống phân thứ bộ Tôm (Caridea)<br /> <br /> 2. Nguồn giống trứng cá và cá bột<br /> 2.1. Thành phần trứng cá và cá bột<br /> Đã xác định được trứng cá của 6 họ thuộc 4 bộ, thành phần thuộc các nhóm các nổi và cá đáy<br /> ven bờ, ưu thế là học cá Trỏng (Engraulidae), cá Trích (Clupeidae).<br /> Bảng 2. Số lượng và tỉ lệ % của trứng cá<br /> Tháng 4/2016<br /> <br /> Tháng 9/2016<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> Bộ cá Chình Anguiliformes<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,05<br /> <br /> Họ cá Chình rắn Ophichthyidae<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Họ cá Trích Clupeidae<br /> <br /> 202<br /> <br /> 2,92<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Giống cá Trích Sardinella sp.<br /> <br /> 196<br /> <br /> 2,83<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Họ cá Trỏng Engraulidae<br /> <br /> 1452<br /> <br /> 21,11<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Giống cá Cơm Stolephorus spp.<br /> <br /> 1449<br /> <br /> 21,07<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Họ cá Bơn cát Cynoglossidae<br /> <br /> 182<br /> <br /> 2,63<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Chưa xác định<br /> <br /> 5070<br /> <br /> 73,21<br /> <br /> 1837<br /> <br /> 99,95<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 6925<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1838<br /> <br /> 100<br /> <br /> Họ cá Đối Mugilidae<br /> <br /> Cá bột có 23 họ được xác định, thuộc<br /> 9 bộ; ưu thế thuộc về họ cá Bống trắng<br /> (Gobiidae), cá Mào gà (Blennidae), cá Sơn biển<br /> <br /> (Ambassisidae), cá Cơm (Engraulidae), cá Trích<br /> (Clupeidae)… Trong đó cá bột thuộc học cá<br /> bống trắng (Gobiidae) chiếm đến 83% (Bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3. Số lượng và tỉ lệ % của cá bột thu được theo tháng<br /> STT<br /> <br /> I<br /> 1<br /> II<br /> 2<br /> <br /> Tên cá<br /> <br /> Bộ cá Cháo biển Elopiformes<br /> Họ cá Cháo biển Elopidae<br /> Cá Cháo biển Elops saurus<br /> Bộ cá Trích Clupeiformes<br /> Họ cá Trổng Engraulidae<br /> <br /> Tháng 4/2016<br /> Số lượng<br /> %<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Tháng 9/2016<br /> Số lượng<br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 83<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Cá Cơm Thái Stolephorus dubiosus<br /> Giống cá Cơm Stolephorus sp.<br /> Giống cá Lành canh Coilia sp.<br /> Giống cá lẹp Septipinna sp.<br /> 3 Họ cá Trích Clupeidae*<br /> Giống cá Trích Sardinella sp.<br /> Giống cá Cơm sông Corica sp.<br /> III Bộ cá Nheo Siluriformes<br /> 4 Họ cá Ngát Plotosidae<br /> IV Bộ cá Đối Mugiliformes<br /> 5 Họ cá Đối Mugilidae<br /> Giống cá Đối Mugil sp.<br /> V Bộ cá Gai Gasterosteiformes<br /> 6 Họ cá Chìa vôi Syngnathidae*<br /> Giống cá Chìa vôi Doryichthys spp.<br /> Cá Ngựa sấu Hippichthys heptagonus<br /> Cá Chìa vôi chấm xanh Hippichthys penicillus<br /> Giống cá Chìa vôi Hippichthys spp.<br /> VI Bộ cá Mù làn Scorpaeniformes<br /> 7 Họ cá Mù làn Scorpaenidae<br /> VII Bộ cá Vược Perciformes<br /> 8 Họ cá Sơn biển Ambassidae<br /> Giống cá Sơn biển Ambassis sp.<br /> 9 Họ cá mú Serranidae<br /> 10 Họ cá Sơn Apogonidae<br /> 11 Họ cá Đục Sillaginidae<br /> 12 Họ cá Khế Carangidae<br /> 13 Họ cá Liệt Leiognathidae<br /> 14 Họ cá Nhụ Polynemidae<br /> Giống cá Nhụ Polynemus sp.<br /> 15 Họ cá Đù Sciaenidae<br /> 16 Họ cá Hiên Drepaneidae<br /> Giống cá Hiên Drepane sp.<br /> 17 Họ cá Mào gà Blennidae<br /> 18 Họ cá Đàn lia Callionymidae<br /> 19 Họ cá Bống trắng Gobiidae*<br /> Giống cá Bống Acentrogobius spp.<br /> 20 Họ cá Nầu Scatophagidae<br /> Cá Nầu Scatophagus argus<br /> VIII Bộ cá Bơn Pleuronectiformes<br /> 21 Họ cá Bơn vỉ Bothidae<br /> 22 Họ cá Bơn cát Cynoglossidae<br /> IX Bộ cá Nóc Tetraodontiformes<br /> 23 Họ cá Nóc Tetraodontidae<br /> Giống cá Nóc vàng Lagocephalus sp.<br /> Chưa xác định<br /> Tổng<br /> Ghi chú: * chỉ xác định đến họ<br /> <br /> 84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 4/2017<br /> 35<br /> 66<br /> 1<br /> 12<br /> 6<br /> 4<br /> <br /> 0,92<br /> 1,73<br /> 0,03<br /> 0,31<br /> 0,16<br /> 0,10<br /> <br /> 1066<br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,03<br /> <br /> 1<br /> 12<br /> 1<br /> 1<br /> 17<br /> <br /> 0,03<br /> 0,31<br /> 0,03<br /> 0,03<br /> 0,44<br /> <br /> 30<br /> -<br /> <br /> 0,42<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> 120<br /> 1<br /> 2<br /> 9<br /> 2<br /> 21<br /> <br /> 3,14<br /> 0,03<br /> 0,05<br /> 0,24<br /> 0,05<br /> 0,55<br /> <br /> 52<br /> 1<br /> 18<br /> 1<br /> 118<br /> 7<br /> 105<br /> <br /> 0,73<br /> 0,01<br /> 0,25<br /> 0,01<br /> 1,66<br /> 0,10<br /> 1,48<br /> <br /> 1<br /> 250<br /> 1<br /> 2915<br /> 253<br /> <br /> 0,03<br /> 6,54<br /> 0,03<br /> 76,27<br /> 6,62<br /> <br /> 5<br /> 22<br /> 5261<br /> -<br /> <br /> 0,07<br /> 0,31<br /> 74,12<br /> -<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,08<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> 33<br /> <br /> 0,03<br /> 0,46<br /> <br /> 1<br /> 87<br /> 3822<br /> <br /> 0,03<br /> 2,28<br /> 100<br /> <br /> 27<br /> 7098<br /> <br /> 0,38<br /> 100<br /> <br /> 341<br /> <br /> 15,02<br /> 0,06<br /> 4,80<br /> -<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2