intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết thể hiện kết quả khảo sát thực trạng nghề đánh bắt làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở số liệu điều tra các hộ ngư dân hoạt động khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang năm 2011-2012, kết quả thu được như sau: (1) Có 03 phương thức khai thác là lưới mành, bẫy và lặn bắt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI TÔM HÙM GIỐNG TẠI VỊNH NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA Nguyễn Trọng Lương1, Trần Đức Phú1, Nguyễn Quốc Khánh1, Nguyễn Y Vang1, Nguyễn Văn Nhuận1 TÓM TẮT Bài viết thể hiện kết quả khảo sát thực trạng nghề đánh bắt làm cơ sở cho việc xây dựng định hướng khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở số liệu điều tra các hộ ngư dân hoạt động khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang năm 2011-2012, kết quả thu được như sau: (1) Có 03 phương thức khai thác là lưới mành, bẫy và lặn bắt. Trong đó, nghề lưới mành có 172 hộ (chiếm 20,8%), nghề bẫy 614 hộ (chiếm 74,2%) và nghề lặn 41 hộ (chiếm 5%); (2) Trình độ học vấn của lao động làm nghề khai thác tôm hùm giống khá thấp, có tới 63,2% chưa hoàn thành chương trình tiểu học, 27,1% chưa hoàn thành chương trình phổ thông cơ sở và số còn lại là có trình độ cao hơn; (3) Thu nhập của lao động nghề khai thác tôm hùm giống khá cao, trung bình từ 20÷24 triệu đồng/tháng vào chính vụ; (4) Hàng năm, trung bình mỗi hộ ngư dân khai thác tôm hùm giống bằng bẫy đã sử dụng khoảng 2,2 m3 rạn san hô tự nhiên, tác động rất lớn đến môi trường sống của các loài thủy sản nói chung và nguồn lợi tôm hùm nói riêng; (5) Sản lượng và năng suất đánh bắt có xu hướng giảm mạnh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc đặt bẫy khai thác tôm hùm giống đã ảnh hưởng rất lớn đến cảnh quan môi trường và gây cản trở các hoạt động kinh tế khác tại vịnh Nha Trang như ngành du lịch, giao thông đường thủy. Trên cơ sở thực trạng nghề, chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác hợp lý nguồn lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Từ khóa: ngư cụ, tôm hùm giống, rạn san hô I. ĐẶT VẤN ĐỀ khai thác tôm hùm giống một cách triệt để và trở Tỉnh Khánh Hòa thuộc vùng Nam Trung nên quá mức ở một số khu vực. Bộ, có nghề khai thác tôm hùm giống phục vụ Vịnh Nha Trang là một trong những vịnh nuôi thương phẩm phát triển mạnh nhất nước ta. đẹp nhất thế giới, là danh thắng quốc gia, với Năm 2011, nghề khai thác cung cấp nguồn giống diện tích khoảng 507 km² bao gồm 19 hòn đảo cho khoảng 27.700 lồng nuôi, với sản lượng tôm lớn nhỏ là điều kiện lý tưởng để phát triển ngành hùm thương phẩm đạt gần 1.000 tấn và doanh khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch, giao thông thu đạt trên 1.000 tỷ đồng [4]. Nghề nuôi tôm đường thủy [3]. Hơn nữa, vịnh Nha Trang là một hùm thương phẩm phát triển, kéo theo sự phát trong những hình mẫu tự nhiên hiếm có của hệ triển mạnh mẽ của nghề khai thác tôm hùm thống vũng, vịnh trên thế giới, hội tụ hầu hết các giống. Những loài tôm được chọn là đối tượng hệ sinh thái điển hình, quý hiếm của vùng biển nuôi chính như: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, nhiệt đới như hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san tôm hùm đỏ… Trong quá trình ương nuôi tỷ lệ hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái tôm chết khá lớn (từ 20÷50%) làm nhu cầu con cửa sông, hệ sinh thái đảo biển, hệ sinh thái bãi giống ngày càng tăng [3]. Điều này dẫn đến việc cát ven bờ. Chính vì vậy, nguồn lợi thủy sản ở 1 Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang Email: ntrongluong105@gmail.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 143
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khu vực này khá dồi dào, đa dạng, có nhiều loài 2.2.2. Số liệu sơ cấp hải sản quý hiếm, giá trị kinh tế cao như cá hồng, - Phỏng vấn trực tiếp 270 hộ ngư dân tham cá mú, tôm hùm, ngọc trai, … và hình thành nên gia khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang các làng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản thông qua phiếu điều tra nhằm thu thập các điển hình. thông tin về sản lượng, mùa vụ, năng suất đánh Cũng giống như tình trạng chung của tỉnh, bắt, … nghề khai thác tôm hùm giống ở khu vực này - Phỏng vấn 115 du khách và thuyền trưởng đã phát triển khá nhanh, cường lực khai thác tàu du lịch tham gia các tuyến biển đảo nhằm lớn, làm nguồn lợi tôm hùm giống ngày càng thu thập các thông tin liên quan đến cảm nhận cạn kiệt. Bên cạnh đó, nghề khai thác tôm hùm của họ đối với việc khai thác tôm hùm giống giống ở vịnh Nha Trang đã và đang gây ảnh của ngư dân. hưởng nghiêm trọng đến vấn đề bảo vệ môi - Trực tiếp tham gia sản xuất 25 ngày trên trường, cản trở giao thông đường thủy nội địa biển để quan sát, thu thập thông tin về sản lượng, và làm mất cảnh quan môi trường tự nhiện, ảnh đối tượng khai thác và đánh giá về phương thức hưởng đến các hoạt động du lịch, gây xung đột khai thác tôm hùm giống. lớn với các hoạt động kinh tế khác. Chính vì vậy, - Thu 78 mẫu bẫy tôm hùm nhằm đo đạc, việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp khai thác tôm tính toán thể tích san hô dùng làm bẫy,… hùm giống hợp lý, hạn chế sự xung đột, trả lại cảnh đẹp tự nhiên cho vịnh Nha Trang là việc 2.3. Phương pháp xử lý số liệu làm cần thiết, phù hợp với chính sách của Nhà Số liệu được xử lý theo phương pháp trung nước, chính quyền địa phương. bình số học và thống kê mô tả bằng các công cụ Bài viết thể hiện kết quả đánh giá hiện của phần mềm Microsoft Excel 2003. trạng nghề khai thác tôm hùm giống tại vịnh 2.4. Phương pháp xây dựng giải pháp Nha Trang làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp quản lý nhằm đánh bắt hợp lý nguồn lợi này và giảm sự - Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghề khai xung đột với các hoạt động kinh tế xã hội khác thác tôm hùm, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải trong khu vực. pháp nhằm quản lý khai thác và bảo vệ nguồn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang. NGHIÊN CỨU - Tổ chức thăm dò ý kiến của các bên liên 2.1. Đối tượng nghiên cứu quan để đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Nghề khai thác tôm hùm giống tại vịnh - Tham vấn chuyên gia và các bên liên quan Nha Trang. Trên cơ sở đó, tìm ra giải pháp hợp như chính quyền địa phương, nhà quản lý, ngư lý để quản lý nghề khai và bảo vệ nguồn lợi dân và đại diện của các nghành du lịch, giao tôm hùm giống. thông đường thủy, bảo tồn thiên nhiên nhằm 2.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá sự đồng thuận khi thực thi các giải 2.2.1. Số liệu thứ cấp pháp quản lý. - Tổng hợp, thu thập các dữ liệu đã được III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nghiên cứu và công bố liên quan đến nội dung 3.1. Kết quả nghiên cứu nghiên cứu. 3.1.1. Thực trạng nghề khai thác tôm hùm - Tổng hợp từ các báo cáo của Sở giống NN&PTNT, Chi cục KT&BVNLTS, Chi cục a. Lao động khai thác tôm hùm giống nuôi trồng thủy sản. Tỉnh Khánh Hòa có nguồn lực lao động 144 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 khai thác thủy sản khá đông, cơ bản đáp ứng học, rất khó để giải quyết vấn đề xã hội và sinh được nhu cầu tại chỗ. Tuy nhiên, trong những kế tại các địa phương ven biển. Do đó, khó có năm gần đây do hiệu quả của hoạt động khai thể thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn “dân trí thấp” thác thủy sản có xu hướng suy giảm, người dân  “nghèo đói”  “bám biển, tăng cường khai có xu hướng chuyển sang làm các nghề khác có thác”  “nguồn lợi thủy sản cạn kiệt”  “đói thu nhập ổn định hơn nên lực lượng lao động nghèo”  “không đi học”  “dân trí thấp”,… trong lĩnh vực này ngày càng khan hiếm [2]. b. Ngư cụ và phương thức khai thác Qua khảo khảo sát, vịnh Nha Trang hiện có Nghề khai thác tôm hùm giống tại vịnh Nha 827 hộ ngư dân làm nghề khai thác tôm hùm Trang có 3 phương thức chính đó là nghề lưới giống với 1.450 lao động. Các hộ này chủ yếu mành, nghề bẫy và nghề lặn bắt. Mỗi loại nghề tập trung ở các xã, phường thuộc thành phố Nha gắn liền với ngư cụ và phương thức đánh bắt Trang, ngư dân các địa phương khác ít khai thác khác nhau. trong khu vực này. Cũng giống như các nghề khai thác khác, trình độ học vấn của lao động làm nghề khai thác tôm hùm giống khá thấp, 63,2% chưa hoàn thành chương trình tiểu học, 27,1% chưa hoàn thành chương trình phổ thông cơ sở và số còn lại là có trình độ cao hơn. Hình 1: Năng lực khai thác tôm hùm giống Thu nhập của lao động nghề khai thác tôm phân theo nghề hùm giống khá cao, trung bình từ 20÷24 triệu Phương thức khai thác bằng nghề lưới đồng/tháng vào chính vụ và từ 3÷5 triệu đồng/ mành tháng vào mùa phụ. Bởi nguồn thu nhập cao và Khai thác tôm hùm giống bằng lưới mành là khá ổn định trong những năm gần đây nên nghề hình thức kết hợp giữa lưới trủ (kích thước mắt này đã thu hút được khá lớn lao động và phương lưới 2a ≤ 4 mm) và ánh sáng để tập trung tôm. tiện tham gia. Đây cũng là vấn đề căng thẳng Nói cách khác, để khai thác được tôm giống, cho việc tìm kiếm các giải pháp quản lý khai ngư dân sử dụng ánh sáng để tập trung và dẫn thác và bảo vệ nguồn lợi tôm hùm. Hơn nữa, lợi dụ tôm vào lưới để đánh bắt. ích kinh tế từ hoạt động khai thác càng lớn, dẫn Tàu thuyền nghề lưới mành có công suất đến việc kiểm soát càng khó khăn. Chính vì thế, máy chính nhỏ, nhóm tàu có công suất < 20 CV số lượng lao động đã tăng từ 1.052 người (năm chiếm 61,5%; từ 20÷33 CV chiếm 29,5% và > 2009) tới 1.450 người (năm 2011). 33 CV chiếm 9%. Trung bình, mỗi phương tiện Độ tuổi của lao động nghề khai thác tôm trang bị từ 6 ÷ 8 máng đèn với tổng công suất hùm dao động từ 11– 65 tuổi. Trong đó, nhóm từ 500÷1.000W, tùy thuộc vào công suất của tàu tuổi từ 11÷18 chiếm trên 13%; nhóm tuổi từ và máy phát điện. 19÷30 chiếm 23,6%; nhóm tuổi từ 31÷50 chiếm Hình thức tổ chức khai thác đơn lẻ, mỗi tàu 31%; nhóm tuổi 51÷60 chiếm 20% và còn lại là có 4÷5 lao động và khai thác vào ban đêm. Tàu nhóm tuổi lớn hơn 60. Điều này gửi tới chúng thuyền hoạt động nghề này thường đi về trong ta một thông điệp rằng: nghề khai thác tôm hùm ngày, xuất bến từ lúc 16h chiều hôm trước đến giống có khoảng 23% số người ngoài độ tuổi lao 6h sáng hôm sau thì về bờ và bán sản phẩm. động, đặc biệt là đối với những người đang ở độ tuổi đi học chiếm tỷ lệ khá lớn. Nếu không có Phương thức khai thác bằng bẫy biện pháp khuyến khích con em của ngư dân đi Bẫy là phương pháp đánh bắt thủ công và TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 145
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 mang tính thụ động. Tuy nhiên, phương thức Tùy theo vật liệu, bẫy tôm hùm giống được chia khai thác tôm hùm giống bằng bẫy khá đơn thành nhiều loại như: Bẫy rạn san hô, bẫy cọc giản, ít tốn kém, dễ thao tác do đó nó được sử gỗ, bẫy lưới trủ, bẫy mút và chà. dụng phổ biến tại vịnh Nha Trang (chiếm 74%). Hình 2: Khai thác tôm hùm giống bằng bẫy tại vịnh Nha Trang Bẫy rạn san hô: Bẫy được làm bằng rạn bình mỗi năm một hộ ngư dân sử dụng khoảng san hô có khối lượng trung bình từ 1,5÷2kg/ 1,5÷2,2 m3 rạn san hô để làm bẫy (chỉ tính phần viên, trên bề mặt của đá thường được khoan từ bổ sung vào lượng bẫy bị mất trong quá trình 8÷12 lỗ, đường kính lỗ từ 10÷12mm, độ sâu khai thác). Như vậy, việc khai thác rạn san hô từ 30÷40 mm. Rạn san hô được buộc liên kết làm bẫy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, với dây chính và lắp thành từng vàng. Khoảng làm mất nơi sinh cư, trú ngụ của các loài thủy cách giữa 2 viên đá khoảng 0,3÷0,5m. Trung sản bao gồm cả tôm hùm giống. Nếu không bình một hộ khai thác sử dụng từ 1.200 – 2.000 được quản lý tốt, tôm hùm giống sẽ không có bẫy san hô. Thể tích trung bình của một bẫy môi trường để sinh sống và vì thế hậu quả của san hô là 900cm3. Phương thức khai thác bằng nó sẽ vô cùng to lớn, tác động trực tiếp đến loại bẫy này phù hợp với những vùng biển gần nghề khai thác, nghề nuôi và cả ngành kinh tế bờ, có độ sâu thấp và ít tàu bè qua lại. Trung thủy sản. Hình 3: Bẫy tôm hùm giống bằng rạn san hô kết hợp mành dũ tại Nha Trang Bẫy cọc gỗ: Được làm từ những cây gỗ có lỗ, khoảng cách giữa các lỗ từ 5÷7cm, đường đường kính thân từ 10÷15cm, chiều dài của mỗi kính mỗi lỗ từ 10÷12mm. Một đầu cọc được cọc từ 0,8÷1,2m. Trên cọc được khoan rất nhiều cột vào dây chính, khoảng cách giữa hai cọc từ 146 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 1,5÷1,7m, sợi dây chính được neo sát đáy biển bình hơi và dây dẫn khí. Khi tới khu vực khai và đầu còn lại của cọc được cột với 1 chai nhựa thác người lặn mặc áo lặn, trang bị chì, ngậm 1,5(lít), giúp cho cọc đứng vuông góc với đáy dây khí để thở, tay cầm đèn pin soi các hốc đá, biển. Ngoài ra, ngư dân còn có thể cột một đầu nếu phát hiện có tôm thì dùng vợt và tay lùa tôm cọc với 1 viên đá, còn đầu kia được nối với một vào vợt để bắt. sợi dây, đầu sợi dây ấy được cột vào dây chính Phương thức khai thác này khá đơn giản, nổi trên mặt nước. chi phí đầu tư thấp nhưng lại gặp nhiều rủi ro Hình thức tổ chức khai thác tôm hùm giống trong quá trình lặn. Do đó, số lượng người tham bằng bẫy mang tính đơn lẻ, mỗi phương tiện có gia khai thác tôm hùm giống bằng phương thức 2 lao động. Hệ thống bẫy được thả liên tục trên này không nhiều. ngư trường đánh bắt, hàng ngày ngư dân đi thu c. Năng suất đánh bắt và giá trị kinh tế. bẫy và tìm tôm ở các lỗ khoan sau đó tiếp tục Kết quả điều tra cho thấy, sản lượng đánh thả bẫy trở lại ngư trường. bắt tôm hùm giống ở khu vực vịnh Nha Trang Phương tiện của nghề bẫy cũng khá đơn có sự khác nhau rất lớn giữa các phương thức giản, ngư dân chỉ dùng thúng để khai thác. khai thác. Sản lượng đánh bắt của nghề lưới Phương thức khai thác bằng lặn bắt mành cao nhất (khoảng 65,5%), tiếp đến là nghề Ngư trường chủ yếu là các khu vực có rạn bẫy (khoảng 32,7%) và nghề lặn bắt thấp nhất san hô gần bờ, có độ sâu từ 0,5 – 3m. Ngư dân (khoảng 2,8 %). Theo đó, năng suất khai thác dùng thuyền nhỏ có trang bị hệ thống máy nổ, cũng có sự khác biệt giữa các phương thức khai thác (hình 4). Hình 4: Năng suất đánh bắt tôm hùm giống Mặc dù số lao động tham gia khai thác khai thác tăng lên hàng năm nên năng suất đánh ngày càng tăng, trong khi đó số lượng con giống bắt trên một đơn vị cường lực sẽ giảm xuống. đánh bắt được hàng năm lại giảm. Nếu năm Năm 2011, do nhu cầu con giống cao và 2008÷2009, sản lượng đạt được khoảng 720.000 nguồn giống khan hiếm nên giá bán khá cao, con thì năm 2010÷2011 chỉ còn lại 570.000 con. dao động từ 180.000 – 220.000 đồng/con. Chính Do đó, năng suất đánh bắt tôm hùm giống có vì vậy, thu nhập của người khai thác tăng lên khuynh hướng giảm theo thời gian. Điều này có đáng kể. Ở các tháng chính vụ, trung bình mỗi thể lý giải là số phương tiện và lao động tham gia lao động có mức thu nhập từ 20÷24 triệu đồng/ TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 147
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tháng. Nếu so với các nghề khai thác khác trong nhiều hơn. Trung bình toàn vụ tôm hùm bông khu vực, ngư dân làm nghề khai thác tôm hùm chiếm khoảng 71%, tôm hùm đá chiếm 27% và giống có mức thu nhập cao nhất. phần còn lại là các loài khác. Tuy nhiên, giá trị d. Mùa vụ và thời gian khai thác của tôm hùm đá chỉ bằng 1/5 tôm hùm bông nên Tôm hùm giống thường bắt đầu xuất hiện từ ngư dân thường ít để ý tới việc tính chính xác số tháng 8, rộ lên vào tháng 10 đến hết tháng 3 âm lượng con giống tôm hùm đá khai thác được. Vì lịch năm tới và giảm dần cho đến mùa vụ năm vậy, tỷ lệ tôm hùm đá theo kết quả điều tra có sau. Đây cũng là mùa vụ khai thác chính của thể thấp hơn so với thực tế đánh bắt. tất cả phương thức khai thác từ lặn bắt, bẫy đến Kích cỡ con giống có sự khác nhau giữa khai thác bằng lưới mành. Tuy nhiên, khoảng các phương thức khai thác. Khai thác bằng lưới thời gian khai thác tôm hùm giống của mỗi loại mành, ngư dân sử dụng lưới có cỡ mắt nhỏ (2a hình khai thác lại có sự khác biệt rõ ràng. Theo ≤ 4 mm), đánh bắt được con giống cỡ nhỏ, có kết quả điều tra, nghề lưới mành chỉ tập trung chiều dài giáp đầu ngực từ 7÷8 mm, 100% con vào những tháng chính vụ, hầu hết ngư dân bắt giống có màu trắng hoặc trắng hồng. Phương đầu khai thác vào cuối tháng 10 đến hết tháng thức khai thác bằng bẫy, đánh bắt được con 3 âm lịch năm sau. Đối với các nghề bẫy và lặn giống có kích cỡ lớn hơn, gần 95% tôm giống bắt thì mùa vụ khai thác chính cũng bắt đầu từ có màu trắng hồng và 5% tôm con có màu sắc cuối tháng 10 nhưng tới khoảng từ tháng 6÷7 gần giống tôm trưởng thành. âm lịch năm sau mới kết thúc. 3.1.2. Sự tác động của nghề khai thác tôm Theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS, từ hùm giống đến các hoạt động khác trong khu vực tháng 4÷8 hàng năm, thời điểm tôm hùm trong Mỗi phương thức khai thác (lưới mành, bẫy thời kỳ sinh sản, không được phép khai thác dưới và lặn bắt) đều có những ưu, nhược điểm riêng. bất kỳ hình thức nào [1]. Nhưng kết quả điều tra Tất cả các phương thức khai thác này đã tạo cho thấy, hoạt động khai thác tôm hùm trên địa nên một chu kì khép kín, khai thác triệt để tôm bàn vịnh Nha Trang vẫn diễn ra công khai. Mùa hùm giống từ giai đoạn ấu trùng (Puerulus) đến vụ khai thác tôm hùm kéo dài tới 10 tháng/năm. tôm trưởng thành. Khi ấu trùng mới xuất hiện Đây có thể là một trong những nguyên nhân gây ở ngoài cửa vịnh, đầm đã bị đánh bắt bằng lưới nên sự suy giảm nguồn lợi tôm hùm giống. mành, những con di chuyển được vào gần bờ e. Thành phần loài và kích cỡ tôm khai thác thì mắc phải các loại bẫy, một số ít thoát khỏi Theo kết quả điều tra, ngư dân khai thác lưới mành, bẫy thì bị ngư dân lặn bắt gần như được nhiều loài tôm hùm khác nhau: tôm quanh năm. hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm đá Khai thác bằng lưới mành đạt được số lượng (Panulirus homarus), tôm hùm sỏi (Panulirus con giống lớn, cỡ giống đồng đều nhưng có tỷ stimpsoni) và tôm hùm đỏ (Panulirus longipes). lệ tôm chết cao (1,2%). Hơn nữa, lưới mành có Trong đó, tôm hùm sỏi và tôm hùm đỏ có giá trị kích thước mắt lưới nhỏ (2a ≤ 4 mm) bắt được thấp hơn rất nhiều so với tôm hùm bông và tôm tôm con ở giai đoạn Puerulus, chất lượng con hùm đá, nên họ chỉ chú tâm khai thác hai đối giống không cao, kết hợp với phương thức lưu tượng này. Tỷ lệ khai thác của hai loài tôm này giữ và vận chuyển không đúng kỹ thuật đã làm thay đổi theo các tháng trong mùa vụ khai thác. tôm giống yếu đi và bị chết nhiều khi đưa vào Theo kinh nghiệm của ngư dân thì đầu vụ (cuối ương nuôi. Mặt khác, những con giống không tháng 10, đầu tháng 11 âm lịch) tôm hùm đá đảm bảo chất lượng đưa vào nuôi thương phẩm thường xuất hiện nhiều hơn tôm hùm bông, vào thường bị bệnh, nên có tỷ lệ hao hụt lớn trong những tháng chính vụ tôm hùm bông xuất hiện quá trình nuôi. Chính điều này làm cho nhu cầu 148 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 con giống của người ương luôn cao hơn thực thác đó không làm ảnh hưởng đến các bãi tắm tế, đẩy giá bán con giống tăng, khuyến khích và đường đi của tàu thuyền. ngư dân tìm mọi cách để đánh bắt với số lượng Như vậy, các hoạt động khai thác đều có càng nhiều, càng tốt mà không quan tâm đến tác động ít nhiều lên môi trường sống của các chất lượng con giống. Điều đó nói lên rằng, nghề loài tôm hùm, làm thay đổi hoặc hủy hoại nơi khai thác đã làm lãng phí một số lượng lớn tôm cư trú của chúng và đồng thời làm mất cảnh hùm giống, làm suy giảm số lượng cá thể trong quan tự nhiên vùng vịnh. Do vậy, để nghề khai quần thể tôm hùm ở tất cả các giai đoạn sống, từ thác tôm hùm giống, nuôi thương phẩm tại giai đoạn ấu trùng đến giai đoạn trưởng thành. vịnh Nha Trang phát triển ổn định và không Các phương thức khai thác không chỉ ảnh gây mâu thuẫn với các hoạt động kinh tế khác, hưởng trực tiếp đến chất lượng con giống mà cần thiết phải thực hiện một số giải pháp quản còn ảnh hưởng tới sinh cảnh đáy biển bao gồm lý phù hợp. rạn đá ngầm, vùng đáy sỏi, rạn san hô, thảm cỏ 3.1.3. Một số giải pháp nhằm quản lý khai biển, bọt biển - là nơi cư trú và phát triển tốt thác và bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống của các loài thủy sản đáy, đặc biệt là đối với Hạn chế hoặc cấm phát triển nghề khai thác tôm hùm ở giai đoạn tôm con. Mức độ tác động tôm hùm phát triển. Để làm được điều này, cần của mỗi hình thức khai thác có khác nhau: lưới kiểm soát bằng việc cấp phép, giao quyền quản mành nằm sát đáy suốt đêm cộng thêm 4 neo lý vùng nước cho người dân. cố định lưới và thuyền làm cho nền đáy bị tác Quy định kích thước tối thiểu con giống động rất lớn; bẫy đá, cọc, lưới trủ, mút, … ngâm được phép khai thác và quản lý thông qua hệ trong nước suốt vụ khai thác từ tháng 10 đến thống thu mua, nhà bè và người khai thác. Nếu tháng 6 năm sau, có thể tạo hình thức bẫy giả làm được điều này sẽ hạn chế được việc khai khi các bẫy bị đứt hoặc thải bỏ ra biển khi không thác tràn làn, gây hao hụt con giống, đặc biệt còn sử dụng, việc sử dụng rạn san hô làm bẫy đã là những con còn quá nhỏ dễ hao hụt trong quá hủy hoại các hệ sinh thái biển. trình khai thác và ương nuôi. Hơn nữa, vịnh Nha Trang là 01 trong 29 Nâng cao trình độ, kỹ thuật ương, nuôi và vịnh đẹp nhất thế giới, góp phần thúc đẩy phương pháp bảo quản sau khai thác nhằm hạn ngành du lịch của địa phương phát triển mạnh chế sự thất thoát con giống. Để làm được việc mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, nghề này, cần tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghề khai thác tôm hùm giống bằng bẫy đã và đang ngắn hạn cho ngư dân. tác động không tốt đến cảnh quan tự nhiên, môi trường và giao thông đường thủy nội địa. Theo Quy hoạch vùng cấm khai thác, vùng cho kết quả tham dò ý kiến của 115 du khách trong phép khai thác và thời gian khai thác, quy định và ngoài nước đến tham quan tuyến biển đảo ở khai thác luân phiên giữa các vùng,… nhằm vịnh cho thấy, có 49,6% số người được hỏi cho giữ lại nguồn giống bổ sung vào quần đàn tôm rằng: Cần nghiêm cấm hoạt động khai thác tôm trưởng thành. hùm giống tại vịnh Nha Trang để trả lại cảnh Quy định ngư cụ khai thác hợp lý cho từng quan tự nhiên vốn có; 35,6% cho rằng: Cần khu vực trong vịnh. phải quy hoạch lại ngư trường đánh bắt và cấm 3.2. Thảo luận khai thác ở gần bãi tắm, khu du lịch và nơi có Trình độ dân trí của ngư dân thấp, có thể rất nhiều tàu thuyền qua lại; 14,8% du khách cho khó khăn khi thực hiện các chính sách của Nhà rằng: Cho phép ngư dân tự do khai thác nhưng nước, các quy định của ngành và địa phương cần phải tìm giải pháp kỹ thuật nhằm hạn chế trong việc quản lý hoạt động khai thác tôm hùm hệ thống phao nổi lên mặt nước và việc khai TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 149
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 giống và các vấn đề liên quan khác như chuyển gây cản trở các hoạt động kinh tế khác tại đổi cơ cấu nghề nghiệp, tạo sinh kế bền vững, vịnh Nha Trang như ngành du lịch, giao thông … Do đó, cần kiểm soát chặt chẽ số lượng ngư đường thủy. dân và số lượng ngư cụ của họ khi tham gia khai - Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải thác, không nên để họ phát triển tự phát rồi tiến pháp có tính khả thi cao để quản lý hoạt động hành kiểm tra, xử lý và cưỡng chế. khai thác và bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống Với cường độ khai thác cao, ngư dân đã cũng như trả lại cảnh quan tự nhiên cho vịnh. đánh bắt triệt để nguồn lợi tôm hùm giống, Trước mắt, Chính quyền địa phương cần quy không giữ lại con giống ở ngoài tự nhiên để bổ hoạch lại vùng khai thác, tiến hành cấp phép sung vào quần đàn tôm trưởng thành, tham gia khai thác, đồng thời xử lý nghiêm minh đối với sinh sản tái tạo nguồn giống cho những năm sau. các đối tượng vi phạm vùng cấm. Điều này có thể là nguyên nhân làm biến động 4.2. Kiến nghị lớn về số lượng con giống khai thác hàng năm - Nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở việc của ngư dân ven biển miền Trung nói chung và đánh giá thực trạng nghề khai thác tôm hùm ngư dân ở vịnh Nha Trang nói riêng. Do đó, các giống, mà chưa đi vào thực thi các giải pháp hộ nuôi tôm hùm thương phẩm không thể chủ quản lý. Để thực hiện có hiệu quả các giải pháp động được nguồn giống, ảnh hướng lớn đến nói trên cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ngành nuôi biển tại vịnh Nha Trang. Như vậy, cơ quan, ban ngành và thực hiện trong thời gian để có nguồn giống ổn định cần phải có chương dài nhằm tìm kiếm hạt nhân đi đầu, gương mẫu trình nghiên cứu sản xuất giống thử nghiệm cho làm cơ sở áp dụng rộng rãi trên toàn vùng nước. đối tượng này. Đồng thời, tìm hướng giải quyết việc làm cho IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ngư dân nhằm giảm sự phụ thuộc hoàn toàn vào 4.1. Kết luận nghề khai thác tôm hùm giống. - Nghề khai thác tôm hùm giống tại vịnh - Cần đầu tư, nghiên cứu và thiết lập Nha Trang có 827 hộ, với 03 hình thức chính: khu bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống dưới dạng Lưới mành, bẫy và lặn bắt. khu bảo tồn nhằm lưu giữ và bổ sung vào nguồn - Trình độ học vấn của lao động làm tôm trưởng thành. nghề khai thác tôm hùm giống thấp, là vấn đề - Giao quyền khai thác và trách nhiệm khó khăn cho việc quản lý hoạt động khai thác bảo vệ mặt nước cho các hộ ngư dân được cấp tôm hùm trong vịnh Nha Trang. phép, nhằm phát giác, hạn chế các hộ ngư dân - Thu nhập của lao động nghề khai thác khác xâm nhập đánh bắt. tôm hùm giống khá cao, là điều kiện để thu hút LỜI CẢM ƠN số lượng lao động vào hoạt động nghề, làm mất Trân trọng cảm ơn ông Tiến sĩ Trần Đức cân bằng xã hội. Phú – Chủ nhiệm đề tài “Đánh giá tác động của - Hàng năm, ngư dân khai thác số lượng nghề khai thác tôm hùm giống đến cảnh quan rạn san hô khá lớn để bổ sung làm ngư cụ khai môi trường và nguồn lợi thủy sản vịnh Nha thác con giống, tác động rất lớn đến môi trường Trang” đã cung cấp số liệu và các nhà nghiên sống của các loài thủy sản nói chung và nguồn cứu đã đóng góp ý kiến cho bài viết này. Chúng lợi tôm hùm nói riêng. tôi trân trọng cảm ơn các hộ ngư dân khai thác, - Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, thu mua và ương nuôi tôm hùm giống tại vịnh việc đặt bẫy khai thác tôm hùm giống đã ảnh Nha Trang đã hỗ trợ, giúp đỡ và cung cấp số liệu hưởng rất lớn đến cảnh quan môi trường và để chúng tôi hoàn thành nghiên cứu. 150 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hội nghị khoa học trẻ ngành thủy sản toàn quốc lần thứ III, 634 trang, trang 572-580. Bộ Thủy sản, 2006. Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản. Hướng dẫn Phòng Kinh tế Thành phố Nha Trang, 2011. Báo cáo thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/ kết quả thực hiện Kế hoạch tháo dỡ bẩy nhử tôm NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện hùm đặt trái phép trên vùng biển vịnh Nha Trang sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản. năm 2011. Nguyễn Trọng Lương và Nguyễn Văn Nhuận, 2012. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khánh Hòa. Thực trạng và giải pháp khai thác hợp lý nguồn Báo cáo thường niên. lợi tôm hùm giống tại vịnh Nha Trang. Tuyển tập SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE LOBSTER FISHING IN NHA TRANG BAY, KHANH HOA PROVINCE Nguyen Trong Luong1, Tran Duc Phu1, Nguyen Quoc Khanh1, Nguyen Y Vang1, Nguyen Van Nhuan1 ABSTRACT The paper presents the status of lobsters fishing and subtainable fishing plans in Nha Trang bay, Khanh Hoa province. The data is collected through catch and landings reports, port sampling, and sea sampling with the following results: (1) The lobters fishery has 03 fishing methods: Lift net (20,8%), traps (74,2%) and dive-fishing (5%); (2) The education level of lobtermen is low. Spe- cifically, only 27,1% of them have gone through primary education while 63,2% did not, less than 10% graduated from high school, vocational schools or universities; (3) The income of lobtermen is rather high, average from 20 to 24 millions VND/ month in the main season; (4) The result also shows that, the lobtermen use alot of coral reef to do fihsing traps, yearly average 2,2 m3/household; (5) The fishing traps also impacts on natural landscape of Nha Trang bay, and others field such as tourism, shipping. The paper also presents solutions for subtainable lobters fishery in Nha Trang bay, Khanh Hoa province. Key words: Coral reef, fishing gear, lobster juveniles. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 21/6/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Institute of Marine Science and Fishing Technology, Nha Trang University, Email: ntrongluong105@gmail.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 151
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2