Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN KỸ THUẬT, QUẢN LÝ Ở<br />
ĐỐI TƯỢNG NGAO (MERETRIX SPP) NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI HẢI PHÒNG<br />
STATUS AND PROPOSAL IMPROVED TECHNIQUES AND MANAGEMENT<br />
FOR COMMERCIAL CLAM FARMING IN HAI PHONG<br />
Nguyễn Hữu Uông1, Đỗ Thị Hòa2<br />
Ngày nhận bài: 26/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là một nghề truyền thống của nhân dân Hải Phòng đã và đang phát triển mạnh ở cả ba<br />
vùng nước ngọt, lợ, mặn. Định hướng của ngành thủy sản Hải Phòng đến năm 2020 là xác định nuôi trồng thủy sản là lĩnh<br />
vực có nhiều lợi thế phát triển, trong đó ưu tiên phát triển nuôi hải sản nước mặn khu vực ven đảo Cát Bà, Long Châu, Bạch<br />
Long Vỹ... Quan tâm phát triển nuôi động vật thân mềm ven biển (ngao, vẹm, tu hài...), với diện tích 1.500 - 2.000ha, đặc<br />
biệt triển nghề nuôi ngao. Hiện nay nghề nuôi ngao tại Hải Phòng vẫn mang tính tự phát, có nhiều rủi ro, không ít hộ nuôi<br />
ngao đã bị thất thu do xuất hiện bệnh, làm chết hàng loạt ngao nuôi. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện nghiên cứu<br />
“Hiện trạng và đề xuất cải tiến kỹ thuật, quản lý ở đối tượng ngao nuôi thương phẩm (Meretrix spp) nuôi tại Hải Phòng”.<br />
Đề tài sử dung bộ số liệu điều tra qua thống kê 5 năm (2005 - 2010) và điều tra ngẫu nhiên thông qua bộ câu hỏi kết hợp<br />
với thu mẫu ngao nuôi, đánh giá trực tiếp tại hiện trường.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện trạng nghề nuôi ngao tại Hải Phòng mới phát triển một hai năm gần đây. Bãi nuôi<br />
ngao nuôi thường có diện tích nhỏ hơn 5ha/bãi, nuôi ở vùng trung hoặc hạ triều, có chất đáy chủ yếu là cát bùn. Kích cỡ<br />
ngao giống các hộ thả nuôi chủ yếu thuộc nhóm từ 500 đến dưới 800 con/kg (chiếm tỷ lệ 40,62%), tiếp theo là cỡ từ 800<br />
đến 1.200 con/kg (chiếm tỷ lệ 28,12%) và cỡ từ 400 đến dưới 500 con/kg (chiếm tỷ lệ 25%). Với tổng diện tích nuôi của<br />
Hải Phòng có xu thế giảm dần từ 345 ha nuôi vào năm 2005, đến năm 2010 diện tích này chỉ còn 234 ha. Tuy nhiên, tổng<br />
sản lượng thu được vào năm 2010 lại tăng rất cao, đạt 1.950 tấn so với 141 tấn năm 2005, sản lượng đã tăng 13,8 lần.<br />
Từ khóa: nuôi trồng thủy sản, cải tiến kỹ thuật, nuôi ngao, Hải Phòng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Aquaculture was considered one of traditional job in Hai Phong city, now has been developing rapidly in fresh,<br />
brackish and salt waters. Master plan in fishery approved by Hai Phong committee from now to 2020, aquaculture will be<br />
priority field for development, especially in coastal areas around islands such as Cat Ba, Long Chau, Bach Long Vy. Of<br />
which, bivalve culture (clams, mussel, otter clam...) is considered as the main commercial species. As the plan, the cultured<br />
area for is estimated about 1.500 - 2.000ha with emphasis on clam culture. Clams is currently culturing spontaneously.<br />
Therefore it has been faced to high risks. So many households lost their property due to mass death causing by environmental<br />
and disease problems. Base on above problem, I studied the project “Status and proposal for technique improvements and<br />
management for commercial clam culture in Hai Phong”. The study using statistical data collected in 5 yeas and random<br />
survey method by questionnaire, random samples of cultured clams in the field also were collected.<br />
The results show that clam culture is recently developing in Hai Phong. Cultured area is usually smaller than<br />
5 ha/farm in the low or intertidal areas where having sand and sandy mud bottom. Clam sizes for rearing mainly from<br />
500-800 individuals/kg (40,62%) following by 800-1.200 individuals/kg (28,12%) and 400-500 individuals/kg (25%). Total<br />
culture area has a tendency of decreasing from 345 ha in 2005 to 234 ha in 2010. However, total production in 2010 was<br />
1.950 tons, 13,8 times higher in comparison to the year 2005 (141 tons).<br />
Keywords: aquaculture, improving techniques, clam culture, Hai Phong<br />
1<br />
2<br />
<br />
Nguyễn Hữu Uông: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ở Việt Nam, nghề nuôi ngao bắt đầu có từ<br />
những năm 90 của thế kỷ XX. Có nhiều loài thuộc<br />
giống ngao Meretrix đã được nuôi phổ biến ở Việt<br />
Nam, bao gồm các loài ngao dầu Meretrix meretrix,<br />
ngao Bến Tre Meretrix lyrata, ngao vân Meretrix<br />
lusoria... Tại Hải Phòng, nuôi động vật thân mềm đã<br />
phát triển từ cuối năm 2000 với đối tượng nuôi chính<br />
là ngao. Vùng nuôi chủ yếu tập trung tại các quận,<br />
huyện như Cát Hải, Đồ Sơn, Tiên Lãng, Dương<br />
Kinh và Kiến Thụy với tổng diện tích có thể nuôi là<br />
2.185ha đã mang lại lợi nhuận cho nhiều nông dân<br />
vùng ven biển. Tuy nhiên, đây là nghề sản xuất có<br />
nhiều rủi ro, không ít hộ nuôi ngao đã bị thất thu do<br />
dịch bệnh, làm ngao nuôi chết hàng loạt.<br />
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu<br />
về hiện trạng kỹ thuật nuôi ngao ở Hải Phòng là<br />
hết sức cần thiết và cấp bách. Chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu “Hiện trạng và đề xuất cải tiến kỹ<br />
thuật, quản lý ở đối tượng ngao nuôi thương phẩm<br />
(Meretrix spp) nuôi tại Hải Phòng”, nhằm làm đầy đủ<br />
thêm các nghiên cứu về cải tiến kỹ thuật nuôi, bệnh<br />
và tác hại của bệnh đối với đối tượng ngao nuôi làm<br />
cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó<br />
kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả<br />
kinh tế của nghề nuôi ngao tại Hải Phòng.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu về hiện trạng kỹ thuật ở đối tượng<br />
ngao nuôi thương phẩm tại Hải Phòng.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Điều tra các số liệu thứ cấp<br />
Điều tra thu thập tài liệu, số liệu thống kê nhiều<br />
năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br />
Hải Phòng, Cục Thống kê thành phố Hải Phòng,<br />
Trung tâm khuyến ngư, với các thông tin: vùng nuôi<br />
ngao, diện tích, năng suất, sản lượng ngao từ năm<br />
2005 đến 2010, số hộ nuôi và phân bố của các hộ<br />
nuôi trên địa bàn thành phố Hải Phòng.<br />
2.2. Điều tra các số liệu sơ cấp<br />
2.2.1 Xây dựng bộ câu hỏi (lập phiếu điều tra)<br />
Phỏng vấn những người trực tiếp và gián tiếp<br />
thu thập thông tin tập trung vào vấn đề chính: Diện<br />
tích bãi triều nuôi, chất đáy và công tác chuẩn bị cho<br />
một vụ nuôi; Mùa vụ, đối tượng ngao nuôi; Cỡ ngao<br />
giống và mật độ thả nuôi, công tác quản lý; Các dấu<br />
hiệu chính bất thường ở ngao nuôi tại địa phương;<br />
Mùa vụ, tác hại của bệnh gây chết ngao nuôi và sản<br />
lượng nuôi (nếu có).<br />
<br />
Số 3/2013<br />
2.2.2 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trạng<br />
Phương pháp lựa chọn hộ điều tra ngẫu nhiên<br />
thông qua bộ câu hỏi kết hợp với thu mẫu ngao<br />
nuôi, đánh giá trực tiếp tại hiện trường (quan sát,<br />
ghi chép, đo đếm thông số kỹ thuật) đại diện cho<br />
toàn vùng điều tra.<br />
2.3. Xử lý số liệu<br />
Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu và xác<br />
định các mối quan hệ giữa cỡ giống thả, mật độ<br />
thả với năng suất, sản lượng ngao trên một đơn vị<br />
diện tích nuôi, bệnh với môi trường, bệnh và kỹ<br />
thuật nuôi.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngao nuôi<br />
ở Hải Phòng<br />
Bảng 1. Kết quả nuôi ngao ở bãi triều<br />
Hải Phòng từ năm 2005 - 2009<br />
Năm<br />
<br />
Diện tích nuôi<br />
ngao (ha)<br />
<br />
Sản lượng ngao Năng suất trung<br />
(tấn)<br />
bình (tấn/ha)<br />
<br />
2005<br />
<br />
345<br />
<br />
141<br />
<br />
0,41<br />
<br />
2006<br />
<br />
160<br />
<br />
160<br />
<br />
1,00<br />
<br />
2007<br />
<br />
277<br />
<br />
1.650<br />
<br />
5,96<br />
<br />
2008<br />
<br />
297<br />
<br />
1.705<br />
<br />
5,74<br />
<br />
2009<br />
<br />
235<br />
<br />
1.934<br />
<br />
8,23<br />
<br />
2010<br />
<br />
234<br />
<br />
1.950<br />
<br />
8,33<br />
<br />
(Nguồn: từ Cục thống kê Hải Phòng)<br />
<br />
Trong năm năm gần đây (2005 - 2010), diện<br />
tích nuôi ngao có xu thế giảm dần, từ 345ha nuôi<br />
vào năm 2005, đến năm 2010 diện tích này chỉ còn<br />
234ha. Tuy nhiên, tổng sản lượng thu được vào<br />
năm 2010 lại tăng rất cao, đạt 1.950 tấn so với 141<br />
tấn năm 2005, sản lượng đã tăng 13,8 lần. Năng<br />
suất trung bình năm 2010 đạt 8,33 tấn/ha/năm.<br />
2. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi ngao thương<br />
phẩm tại Hải Phòng năm 2010<br />
2.1. Kỹ thuật chọn địa điểm nuôi ngao<br />
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy, địa<br />
điểm nuôi ngao thường ở khu vực trung triều hoặc<br />
hạ triều nơi có ngao tự nhiên phân bố (do khai thác<br />
thấy xuất hiện ngao), kết hợp với một trong số các<br />
chỉ tiêu chất đáy thường là cát pha bùn hoặc bùn<br />
pha cát để chọn địa điểm quây bãi nuôi ngao.<br />
2.2. Diện tích bãi nuôi ngao<br />
Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy, có<br />
tới 50% (32/64 hộ) số hộ nuôi ngao có diện tích nuôi<br />
nhỏ (dưới 1 ha), có 40,62% (tương ứng với 26/64<br />
hộ) số hộ có diện tích nuôi ngao (từ 1 - 3ha), chỉ có<br />
9,38% số hộ có diện tích nuôi ngao lớn hơn 3ha.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
giống ngao được mua chủ yếu từ người làm dịch<br />
vụ giống (chiếm 82,8% số hộ được điều tra), nguồn<br />
giống từ dịch vụ giống chủ yếu là nhập về từ các<br />
cơ sở sản xuất giống tại Kiên Giang, Tiền Giang,<br />
Cà Mau hoặc Trung Quốc. Số hộ mua giống từ các<br />
cơ sở sản xuất giống tại Nam Định, Thái Bình chỉ<br />
chiếm 6,3%, còn lại là thu vớt giống tự nhiên (chiếm<br />
10,9%). Hải Phòng hiện chưa có nhiều trại sản xuất<br />
ngao giống do nghề nuôi ngao tại Hải Phòng mới<br />
phát triển một hai năm gần đây, diện tích nuôi chưa<br />
nhiều. Kích cỡ ngao giống từ các hộ thả chủ yếu<br />
thuộc nhóm từ 500 đến nhỏ hơn 800 con/kg (chiếm<br />
40,62%), tiếp theo là nhóm từ 800 đến 1.200 con/kg<br />
(chiếm 28,12%), nhóm từ 400 đến nhỏ hơn 500 con/kg<br />
(chiếm 25%) và kích cỡ trên 1.200con/kg chỉ có<br />
6,3% số hộ điều tra. Trong đó, 100% hộ nuôi thả<br />
con giống đều không qua kiểm dịch.<br />
2.6. Mật độ ngao và kỹ thuật thả nuôi tại Hải Phòng<br />
<br />
2.3. Kỹ thuật chuẩn bị cho một vụ nuôi<br />
Trước khi thả giống, 100% hộ nuôi ngao ở Hải<br />
Phòng đã thực hiện các bước kỹ thuật như sau:<br />
dùng phương pháp thủ công để dọn bãi, loại bỏ<br />
rong, gạch đá và các động vật thủy sản khác như:<br />
cua, ghẹ, ốc hương... Sau đó cày bừa cho xốp nền<br />
đáy và san lại bãi nuôi cho phẳng.<br />
2.4. Thời gian thả giống nuôi<br />
Qua điều tra đã nhận thấy, người nuôi ngao ở Hải<br />
Phòng tập trung thả ngao giống vào 2 thời điểm trong<br />
năm là tháng 4 đến tháng 5 và tháng 10 đến tháng<br />
11. Tuy nhiên, tần số gặp số hộ thả giống vào tháng<br />
10 - 11 chiếm tới 69,94% (39/64 hộ), trong khi đó chỉ<br />
có 39,06% (25/64 hộ) thả giống vào tháng 4 - 5.<br />
2.5. Nguồn, cỡ và chất lượng giống ngao thả<br />
Kết quả nghiên cứu thực tế 64/85 hộ nuôi ngao,<br />
chiếm 75,3% tổng số hộ nuôi đã được phỏng vấn<br />
về nguồn giống và cỡ giống ngao thả cho biết,<br />
<br />
Bảng 2. Mật độ thả giống trong nuôi ngao thương phẩm ở Hải Phòng<br />
Mật độ thả ngao giống (kg giống/ 1.000m2)<br />
Loại cỡ giống<br />
(con/kg)<br />
<br />
< 100<br />
<br />
Từ 100-