intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của dưỡng ẩm da lên độ ẩm và độ mất nước qua thượng bì trên sinh viên Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hàng rào thượng bì (HRTB) có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự mất nước của cơ thể; tuy nhiên, tác dụng của chất dưỡng ẩm đối với HRTB ở người khỏe mạnh vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu: Khảo sát động học độ ẩm lớp sừng thượng bì (SCH) và độ mất hơi nước qua thượng bì (TEWL). So sánh SCH và TEWL giữa vùng da có dưỡng ẩm và vùng da không dưỡng ẩm; giữa nam và nữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của dưỡng ẩm da lên độ ẩm và độ mất nước qua thượng bì trên sinh viên Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 HIỆU QUẢ CỦA DƯỠNG ẨM DA LÊN ĐỘ ẨM VÀ ĐỘ MẤT NƯỚC QUA THƯỢNG BÌ TRÊN SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Hoàng Kim Hân1, Nguyễn Bùi Trọng Tín1, Huỳnh Trường Thịnh1, Lê Nguyễn Khánh Hoà1, Phạm Lê Duy2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hàng rào thượng bì (HRTB) có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự mất nước của cơ thể; tuy nhiên, tác dụng của chất dưỡng ẩm đối với HRTB ở người khỏe mạnh vẫn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu: Khảo sát động học độ ẩm lớp sừng thượng bì (SCH) và độ mất hơi nước qua thượng bì (TEWL). So sánh SCH và TEWL giữa vùng da có dưỡng ẩm và vùng da không dưỡng ẩm; giữa nam và nữ. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 60 sinh viên Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh có làn da khoẻ mạnh. SCH và TEWL được đo đạc và theo dõi trong 180 phút bằng thiết bị GPSkin Barrier Pro. Kết quả: Về động học, giá trị SCH tăng dần và TEWL giảm dần theo thời gian kể từ sau khi rửa tay. Vùng da có dưỡng ẩm ghi nhận SCH cao hơn (p
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 between the two genders. Conclusion: Moisturizer should be recommended as a primary skincare step for everyone, including healthy people, to improve SCH and reduce TEWL more effectively. Women's skin was generally drier than men's skin, and moisturizer would help the skin to achieve optimal moisture in both sexes. Keyword: stratum corneum hydration, transepidermal water loss, moisturizing ĐẶT VẤN ĐỀ Các đối tượng có tắm, rửa tay, bôi dưỡng ẩm, chất chống nắng vùng da cánh tay trong Da đóng vai trò như một hàng rào ngăn chặn vòng 3 giờ trước khi tiến hành nghiên cứu. sự mất nước của cơ thể, chủ yếu nhờ vào kết cấu gạch – vữa của lớp thượng bì, trong đó các tế bào Phương pháp nghiên cứu sừng là những viên gạch còn lipid liên bào là Thiết kế nghiên cứu vữa. Kết cấu này giúp duy trì độ ẩm cần thiết và Mô tả cắt ngang. tính toàn vẹn của da(1). Sự tổn thương hàng rào Quy trình nghiên cứu thượng bì có thể gây tăng độ mất hơi nước qua Bôi dưỡng ẩm ở ½ dưới cẳng tay phải ngay thượng bì (TEWL), giảm độ ẩm lớp sừng thượng sau khi rửa tay (dưỡng ẩm sớm), bôi dưỡng ẩm bì (SCH) và biểu hiện trên lâm sàng là tình trạng ở ½ trên cẳng tay phải sau rửa tay 30 phút khô da, sần sùi, bong tróc(2). Theo khuyến cáo (dưỡng ẩm muộn), không bôi dưỡng ẩm ở cẳng của các tổ chức da liễu và dị ứng trên thế giới, tay trái (Hình 1). các bệnh nhân viêm da cơ địa và vảy nến nên được bôi dưỡng ẩm thường xuyên như một bước cơ bản trong việc chăm sóc da để điều trị và phòng ngừa các đợt bùng phát(3). Tuy nhiên, kiến thức về tác dụng của chất dưỡng ẩm đối với hàng rào thượng bì ở người khỏe mạnh vẫn chưa được hiểu rõ. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về sinh lý cân bằng độ ẩm và độ mất nước qua da, tạo tiền đề để xây dựng phác đồ chăm sóc da phù hợp cho người Việt Nam. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Đối tượng nghiên cứu Hình 1: Quy trình nghiên cứu 60 sinh viên Việt Nam (30 nam, 30 nữ) trong Các giá trị SCH và TEWL được đo tại mức độ tuổi từ 18 đến 25 đang học tại Đại học Y Dược nền, ngay trước khi bôi dưỡng ẩm và các thời TP. Hồ Chí Minh có làn da khỏe mạnh, không có điểm 30 phút, 60 phút, 120 phút, 180 phút sau sang thương da ở hai cánh tay tại thời điểm thực khi bôi dưỡng ẩm. Các đối tượng được đo hiện nghiên cứu, chưa từng được chẩn đoán các SCH và TEWL tại cùng một địa điểm, trong bệnh da tính đến thời điểm thực hiện nghiên cứu. phòng kín gió, ánh sáng đèn huỳnh quang, có Tiêu chuẩn loại trừ điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát Các đối tượng có tiền sử phản ứng quá mẫn (nhiệt độ 25±2oC, độ ẩm tương đối 50-60%). với các loại thuốc hoặc mỹ phẩm bôi tại chỗ; Mỗi thời điểm và mỗi vị trí được tiến hành đo Các đối tượng hút thuốc lá, uống rượu bia, 3 lần, và các chỉ số TEWL và SCH trung bình sử dụng cà phê hoặc các chất kích thích trong của 3 lần đo được sử dụng cho phân tích thống vòng 24 giờ trước khi tiến hành nghiên cứu; kê sau đó. 212 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Thiết bị đo nghiên cứu là 22,5±1,50, trong đó tuổi nhỏ nhất Thiết bị GPSkin Barrier Pro đo đồng thời hai là 18, tuổi lớn nhất là 25. Có 5 sinh viên (8,33%) giá trị SCH và TEWL. SCH sử dụng phương có tiền căn sử dụng rượu bia trong 1 tháng gần pháp đo điện dung(4), TEWL sử dụng phương đây và không có sinh viên nào hút thuốc lá. Có pháp đo buồng kín(5). 4 sinh viên (6,67%) có người thân trực hệ bị viêm da cơ địa. Phương pháp phân tích số liệu Dữ liệu thô được nhập bằng phần mềm Động học độ ẩm lớp sừng thượng bì (SCH) và Microsoft Excel 2016. Tất cả các phân tích thống độ mất hơi nước qua thượng bì (TEWL) kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS, phiên Các giá trị SCH theo thời gian của 3 vùng da bản 22.0 (SPSS Inc., Chicago, IL, US). không dưỡng ẩm, dưỡng ẩm sớm và dưỡng ẩm Giá trị p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ANOVA cho thấy SCH ở mức nền và ngay trước ẩm sớm và dưỡng ẩm muộn, kết quả kiểm định thời điểm bôi dưỡng ẩm không có sự khác biệt ANOVA cho thấy TEWL của 3 vùng da không có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm. Sau khi bôi khác biệt có ý nghĩa thống kê trước khi bôi dưỡng ẩm, SCH tại vùng da có bôi dưỡng ẩm dưỡng ẩm. Sau khi bôi dưỡng ẩm, TEWL ở vùng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với vùng da da có bôi dưỡng ẩm sớm và muộn thấp hơn có ý không bôi dưỡng ẩm (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 So sánh SCH và TEWL giữa nam và nữ ở vùng thống kê so với nữ giới (p
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sau khi dưỡng ẩm và SCH tại vùng da dưỡng hồi độ ẩm tự nhiên của da, TEWL là chỉ số thay ẩm tăng dưới 200% so với mức nền. Sự khác biệt đổi sớm hơn SCH, có thể lý giải do sự gia tăng này có khả năng là do phép đo SCH có thể bị các chất giữ ẩm tự nhiên của da làm giảm lượng nhiễu bởi các ion trong nước hoặc các chất làm hơi nước thoát ra qua lớp thượng bì, kéo theo sự mềm còn lại trên bề mặt da khi tiến hành đo gia tăng độ ẩm lớp sừng da(2). ngay sau khi bôi dưỡng ẩm. Điều này được giảm Mức độ giảm của TEWL ở vùng da có bôi thiểu trong nghiên cứu của chúng tôi bằng cách dưỡng ẩm nhiều hơn so với vùng da không bôi lau khô sau khi rửa tay và đợi 30 phút để chất dưỡng ẩm. Từ mức TEWL nền tương đương dưỡng ẩm có thời gian được hấp thu trước khi nhau ở cả 3 vùng da, sau 180 phút, TEWL ở tiến hành đo(6). vùng da dưỡng ẩm sớm và dưỡng ẩm muộn Động học TEWL và tác động của chất dưỡng giảm 40% so với TEWL nền, trong khi đó, TEWL ẩm lên TEWL ở vùng da không dưỡng ẩm giảm 20% so với Chúng tôi nhận thấy xu hướng chung của TEWL nền. Kết quả này phù hợp với các nghiên TEWL là giảm dần theo thời gian kể từ sau khi cứu trước đây, chứng minh rằng chất dưỡng ẩm rửa tay đến hết 180 phút của quá trình nghiên có hiệu quả trong việc giảm độ mất nước qua cứu. Khi lấy vùng da không bôi dưỡng ẩm làm thượng bì (TEWL), từ đó cải thiện hàng rào bảo nhóm chứng, TEWL từng thời điểm từ 30 phút vệ da và duy trì sự toàn vẹn của da(6,10). kéo dài đến hết 180 phút của nhóm bôi dưỡng So sánh SCH và TEWL giữa nam và nữ ở vùng ẩm sớm và bôi dưỡng ẩm muộn thấp hơn có ý da không dưỡng ẩm nghĩa thống kê so với nhóm không bôi dưỡng Nghiên cứu của Luebberding S. và cộng sự(11) ẩm (p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 SCH tăng dần và TEWL giảm dần theo thời gian 7. Lynde CW (2001). Moisturizers: what they are and how they work. Skin Ther Lett, 6(13):3–5. từ sau khi rửa tay đến hết 180' của nghiên cứu. 8. Spada F, Lui AH, Barnes TM (2019). Use of formulations for Chất dưỡng ẩm có hiệu quả trong việc tăng độ sensitive skin improves the visible signs of aging, including wrinkle size and elasticity. Clin Cosmet Investig Dermatol, 12:415– ẩm lớp thượng bì (SCH) và giảm độ mất nước 425. qua thượng bì (TEWL), từ đó cải thiện hàng rào 9. Santoro F, Teissedre S (2018). A Novel Night Moisturizer bảo vệ da và duy trì sự toàn vẹn của da. SCH ở Enhances Cutaneous Barrier Function in Dry Skin and Improves Dermatological Outcomes in Rosacea-prone Skin. J nam cao hơn nữ, trong khi TEWL không có sự Clin Aesthetic Dermatol, 11(12):11–17. khác biệt giữa hai giới. Dựa trên các kết luận 10. Lueangarun S, Tragulplaingam P, Sugkraroek S, et al (2019). trên, chúng tôi đề nghị chất dưỡng ẩm nên được The 24-hr, 28-day, and 7-day post-moisturizing efficacy of ceramides 1, 3, 6-II containing moisturizing cream compared sử dụng ngay cả cho người có làn da khỏe mạnh, with hydrophilic cream on skin dryness and barrier disruption đặc biệt là nữ giới. in senile xerosis treatment. Dermatol Ther, 32(6):e13090. 11. Luebberding S, Krueger N, Kerscher M (2013). Skin physiology TÀI LIỆU THAM KHẢO in men and women: in vivo evaluation of 300 people including 1. Dimitriades VR, Wisner E (2015). Treating pediatric atopic TEWL, SC hydration, sebum content and skin surface pH. Int J dermatitis: current perspectives. Pediatr Health Med Ther, 6:93– Cosmet Sci, 35(5):477–483. 99. 12. Firooz A, Sadr B, Babakoohi S, et al (2012). Variation of 2. Verdier-Sévrain S, Bonté F (2007). Skin hydration: a review on Biophysical Parameters of the Skin with Age, Gender, and Body its molecular mechanisms. J Cosmet Dermatol, 6(2):75–82. Region. Sci World J, 2012:1–5. 3. Sethi A, Kaur T, Malhotra S, et al (2016). Moisturizers: The 13. Chilcott RP, Farrar R (2000). Biophysical measurements of slippery road. Indian J Dermatol, 61(3):279. human forearm skin in vivo: effects of site, gender, chirality and 4. Darlenski R, Sassning S, Tsankov N, et al (2009). Non-invasive time: Biophysical measurements of forearm skin. Skin Res in vivo methods for investigation of the skin barrier physical Technol, 6(2):64–69. properties. Eur J Pharm Biopharm, 72(2):295–303. 14. Mehta HH, Nikam VV, Jaiswal CR, et al (2018). A cross- 5. Mündlein M, Valentin B, Chabicovsky R, et al (2008). sectional study of variations in the biophysical parameters of Comparison of transepidermal water loss (TEWL) skin among healthy volunteers. Indian J Dermatol Venereol Leprol, measurements with two novel sensors based on different 84(4):521. sensing principles. Sens Actuators Phys, 142(1):67–72. 6. Chiang C, Eichenfield LF (2009). Quantitative assessment of Ngày nhận bài báo: 11/12/2020 combination bathing and moisturizing regimens on skin hydration in atopic dermatitis. Pediatr Dermatol, 26(3):273–278. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2