intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine phối hợp fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi. Khảo sát sự thay đổi huyết động và các tác dụng phụ của gây tê tủy sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine phối hợp fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI ROPIVACAINE<br /> PHỐI HỢP FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT<br /> BƯỚU TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI<br /> Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Đỗ Anh Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ropivacaine là thuốc tê thuộc nhóm amide có tác dụng kéo dài. Sự phối hợp giữa ropivacaine và<br /> fentanyl trong gây tê tủy sống giúp làm giảm thời gian tiềm phục và kéo dài tác dụng thuốc tê, từ đó giảm lượng<br /> thuốc tê cần thiết để đạt mức ức chế cảm giác phù hợp cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.<br /> -Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl<br /> 20 mcg trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi. Khảo sát sự thay đổi huyết động và các tác dụng phụ<br /> của gây tê tủy sống.<br /> Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: từ tháng 4/2016 đến tháng 6/2016 tại bệnh viện Bình Dân có 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt<br /> đốt bưới tuyến tiền liệt nội soi. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 71,8 ± 1,3. Tất cả đều có ASA II-III. Thời<br /> gian đạt mức phong bế T10 trung bình là 7,5 ± 0,3 phút, mức phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 (giới<br /> hạn từ T6 đến T11), trong đó có 1 trường hợp đạt T11. Có 15,6% bệnh nhân có ức chế vận động, còn lại hoàn<br /> toàn không ức chế vận động. Ức chế vận động khởi phát sau 14,2 ± 2,5 phút, kéo dài trung bình 73,5 ± 13,6 phút.<br /> Huyết động sau gây tê thể hiện qua nhịp tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và SpO2 nhìn chung ổn<br /> định, có 11,1 % (5/45) tụt huyết áp; 17,8 % (8/45) chậm nhịp tim và 11,1% (5/45) lạnh run. 97,8% bệnh nhân<br /> hài lòng và 88,9 % bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt với phương pháp vô cảm này.<br /> Kết luận: Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung cấp<br /> mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận động.<br /> Từ khóa: Ropivacaine, fentanyl, gây tê tủy sống, cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.<br /> ABSTRACT<br /> EFFICACY OF SPINAL ROPIVACAINE WITH FENTANYL IN TRANSURETHRAL RESECTION OF<br /> THE PROSTATE<br /> Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Do Anh Vu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 365 - 370<br /> <br /> Background: Ropivacaine is an amide-type long acting local anesthetic. The combination of intrathecal<br /> ropivacaine and fentanyl reduces the onset time and intensifies motor and sensory blockage, therefore using low<br /> dose of local anesthetic for transuretheral resection of the prostate surgeries could be appropriated.<br /> - Objectives: Evaluating the efficacy of spinal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg for<br /> transuretheral resection of the prostate surgeries. Evaluating the hemodynamic changes and side effects rate.<br /> Methods: Cross- sectional study.<br /> Results: From April 2016 to June 2016 at Binh Dan hospital, 45 patients ASA II – III underwent<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thị Thanh Trúc ĐT: 0984135416 Email:: thanhtruc5416@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 365<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> transuretheral resection of the prostate surgeries. The average age is 71.8 ± 1.3. The onset time of sensory blockage<br /> at T10 is 7.5 ± 0.3 min, the median of highest level of sensory blockage is T10 (from T6 to T11), T11 is the highest<br /> level in 1 case. 15.6 % of patients had motor blockage and the others are no motor blockage. The average of onset<br /> time of motor blockage is 14.2 ± 2.5 min, average duration is 73.5 ± 13.6 min. Hemodynamic state of spinal<br /> anesthesia through heart rate, mean arterial pressure and SpO2 is quite stable; 11.1% hypotension; 17.8%<br /> bradycardia and 11.1% shivering. 97.8% of patients is satisfied with anesthesia and 88.9 % of surgeons<br /> comments good for surgeries.<br /> Conclusion: Intrathecal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg can give an appropriate motor<br /> and sensory blockage for transuretheral resection of prostate surgeries.<br /> Keywords: Ropivacaine, fentanyl, spinal anesthesia, transuretheral resection of prostate.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu<br /> tuyến tiền liệt.<br /> Gây tê tủy sống được sử dụng rộng rãi<br /> Mục tiêu cụ thể đối với liều Ropivacaine<br /> trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt<br /> đẳng trọng 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg<br /> vì cho phép nhận diện sớm các triệu chứng<br /> là xác định mức động ức chế vận động và cảm<br /> của quá tải nước, hội chứng cắt đốt nội soi<br /> giác và đánh giá sự thay đổi huyết động và tỷ lệ<br /> tuyến tiền liệt (TURP syndrome) và thủng<br /> các tác dụng ngoại ý.<br /> bàng quang. Một trở ngại cho gây tê tủy sống<br /> là những bệnh nhân có bướu tuyến tiền liệt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thường lớn tuổi và có các bệnh kèm theo(5) Phương pháp nghiên cứu<br /> khiến khó lựa chọn liều thuốc tê để vừa đảm<br /> Cắt ngang mô tả<br /> bảo mức vô cảm vừa ít gây thay đổi huyết<br /> động. Giảm liều thuốc tê sử dụng có thể giúp Đối tượng nghiên cứu<br /> giảm tác dụng phụ và khả năng ngộ độc trên Các bệnh nhân được vô cảm bằng phương<br /> những bệnh nhân này, tuy nhiên làm tăng khả pháp gây tê tủy sống trong phẫu thuật cắt đốt<br /> năng phong bế không đủ. Ropivacaine là nội soi bướu tuyến tiền liệt.<br /> thuốc tê nhóm amide có tác dụng dài và là Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> đồng phân quang học dạng S của bupivacaine. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt nội<br /> Thuốc có hiệu quả tương tự nhưng an toàn soi bướu tuyến tiền liệt. Bướu tuyến tiền liệt<br /> hơn so với bupivacaine. Với đặc tính ít tan được định nghĩa gồm ung thư tuyến tiền liệt và<br /> trong mỡ, ropivacaine ưu thế trong phong bế các trường hợp tăng sinh lành tính tuyến tiền<br /> các sợi thần kinh cảm giác nhiều hơn vận liệt.<br /> động, thuận lợi cho các phẫu thuật ngắn và về<br /> Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I- III.<br /> trong ngày vì bệnh nhân có thể vận động sớm<br /> hơn(4). Sự phối hợp một nhóm opioid với thuốc Bệnh nhân đồng ý gây tê tủy sống.<br /> tê trong gây tê tủy sống cũng giúp giảm liều Tiêu chuẩn loại mẫu<br /> thuốc tê và rút ngằn thời gian đạt được mức Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> phong bế mong muốn(6). Sự phối hợp fentanyl cứu.<br /> và ropivacaine có thể là một thuốc tê thay thế Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy<br /> tốt hơn trên những bệnh nhân lớn tuổi với các sống: nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng tại vị<br /> bệnh hệ thống kèm theo trong phẫu thuật cắt trí chọc dò, tăng áp lực nội sọ, sốc, dị dạng cột<br /> đốt nội soi bướu tuyến tiền liệt. sống thắt lưng, bệnh lý hệ thần kinh trung ương,<br /> Mục tiêu tổng quát là đánh giá hiệu quả dị ứng thuốc tê hay nhóm opioid, rối loạn đông<br /> của tê tủy sống với ropivacaine kết hợp máu hay đang sử dụng thuốc kháng đông.<br /> <br /> <br /> 366 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp lấy mẫu ephedrine 3- 6 mg tiêm tĩnh chậm mỗi lần. Lặp<br /> Lấy mẫu liên tiếp. lại mỗi 3 phút nếu huyết áp chưa cải thiện.<br /> Phương pháp tiến hành Khi mạch chậm < 50 lần/phút dùng atropine<br /> Thăm khám tiền mê, giải thích về phương 0,5mg tiêm tĩnh mạch chậm, lặp lại sau 5-10 phút<br /> pháp gây tê tủy sống và cho bệnh nhân kí cam nếu không cải thiện.<br /> kết đồng ý gây tê. Đánh giá mức độ phong bế vận động và cảm<br /> Tiến hành gây tê tủy sống giác mỗi 2 phút cho đến khi đạt được mức<br /> phong bế cảm giác T10 và sau đó mỗi 15 phút.<br /> - Gắn phương tiện theo dõi nhịp tim, điện<br /> Mức độ phong bế cảm giác được đánh giá khi<br /> tim chuyển đạo DII, huyết áp không xâm lấn và<br /> thay đổi cảm giác nóng lạnh theo khoanh da và<br /> SpO2.<br /> mức độ phong bế vận động đánh giá theo thang<br /> - Lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với điểm Bromage.<br /> kim luồn số 18G truyền dung dịch Natri clorid<br /> Bệnh nhân được phẫu thuật khi mức phong<br /> 0,9%.<br /> bế cảm giác đạt mức T10, tư thế phẫu thuật là tư<br /> - Tiến hành gây tê tủy sống: thế tán sỏi, dung dịch bơm rửa trong lúc phẫu<br /> + Bệnh nhân nằm nghiêng cong lưng trên thuật là Sorbitol 3,3%.<br /> bàn mổ Các tác dụng ngoại ý như hạ huyết áp, nhịp<br /> + Sát trùng vùng da chọc dò. chậm, nôn và buồn nôn, lạnh run, suy hô hấp và<br /> + Bác sĩ gây mê rửa tay, mang găng vô trùng, nổi mẩn ngứa được ghi nhận.<br /> sát trùng lại vùng da chọc dò bằng dung dịch Thời gian phẫu thuật, thể tích dung dịch<br /> Betadine, trải khăn lỗ. bơm rửa, sự hài lòng của bệnh nhân và bác sĩ<br /> + Xác định mốc khe liên đốt L3-L4 phẫu thuật được ghi nhận sau khi kết thúc phẫu<br /> + Chọc kim ở khoảng liên đốt L3-L4, đường thuật.<br /> giữa bằng kim chọc dò tủy sống số 27G, sau khi Thu thập và sử lý số liệu<br /> dịch não tủy trong chảy ra quay mặt vát của kim Các số liệu được ghi vào bảng thu thập, mỗi<br /> hướng về phía đầu bệnh nhân. trường hợp một phiếu.<br /> + Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê gắn vào Các số liệu thu thập được thống kê và sử lý<br /> đốc kim, tiến hành bơm thuốc tê chậm trong 30 bằng phần mềm SPSS 18.0<br /> giây. Các biến định tính được biểu diễn bằng tỷ lệ<br /> Thuốc tê: Ropivacaine 0,5% đẳng trọng 6 mg phần trăm.<br /> phối hợp fentanyl 20 mcg. Các biến định lượng được biểu diễn bằng số<br /> + Rút kim và băng lại bằng miếng dán vô trung bình và độ lệch chuẩn.<br /> trùng, nhẹ nhàng đặt bệnh nhân lại tư thế nằm Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P< 0,05.<br /> ngửa. Cho bệnh nhân thở oxy 3 lít/phút qua ống<br /> KẾT QUẢ<br /> thông mũi.<br /> Theo dõi và sử trí biến cố Từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016 tại bệnh<br /> viện Bình Dân, tổng số bệnh nhân thu thập được<br /> Mạch và huyết áp sau gây tê được theo dõi<br /> là 45 trường hợp phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu<br /> mỗi 3 phút trong 15 phút đầu và sau đó mỗi 5<br /> tuyến tiền liệt.<br /> phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật.<br /> Đặc điểm chung<br /> Khi huyết áp tâm thu giảm dưới 90 mmHg<br /> hoặc giảm >20%, truyền dịch nhanh và dùng Từ đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên<br /> cứu (Bảng 1) cho thấy tuổi trung bình là 71,8, lớn<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 367<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> nhất là 88, nhỏ nhất là 50 và tỷ lệ ASA 3 là 31,1%.<br /> Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh nhân bệnh<br /> lý tuyến tiền liệt là lớn tuổi và thường có bệnh<br /> kèm theo.<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Tuổi 71,8 1,3 (50 - 88)<br /> Chiều cao (cm) 161,6 2,4<br /> Cân nặng (kg) 59,9 1,5<br /> 31,1% ASA 3<br /> ASA<br /> 68,9% ASA 2<br /> Hình 1: Mạch và huyết áp trung bình theo thời gian<br /> Thời gian phẫu thuật (phút) 53,5 3,5<br /> Lượng nước bơm rửa (lít) 14,4 0,7 BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm phong bế cảm giác Trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền<br /> Thời gian đạt mức phong bế T10 trong liệt mức phong bế cảm giác cần thiết là T10. Để<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 7,5±0,3 phút. Mức đạt được mức phong bế này chúng tôi chọn liều<br /> phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 và Ropivacaine 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg<br /> giới hạn khá rộng từ T6 đến T11. và so sánh về đặc điểm phong bế với nghiên cứu<br /> Đặc điểm phong bế vận động của Boztug N và cộng sự (cs)(1) với liều thuốc tê<br /> 84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên khá tương đồng và nghiên cứu của Nguyễn Văn<br /> cứu của chúng tôi không có ức chế vận động. Chừng và cs(7) thực hiện trên cùng loại phẫu<br /> Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5 thuật với thuốc tê Bupivacaine.<br /> trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử Về đặc điểm phong bế cảm giác<br /> động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2 Thời gian đạt mức phong bế T10 trong<br /> trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với<br /> được gối). Tỷ lệ có ức chế vận động của chúng Boztug N (7,5 so với 5,25) do liều và thể tích<br /> tôi là 15,6% (7/45 trường hợp). thuốc tê chúng tôi sử dụng thấp hơn. Mức<br /> Huyết động phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10<br /> Các chỉ số trung bình của mạch và huyết áp và giới hạn khá rộng từ T6 đến T11. Có 1<br /> trung bình từng thời điểm được thể hiện ở hình trường hợp phong bế ở T11, sau khi thêm<br /> 1. Có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp trong Fentanyl 50 mcg tiêm tĩnh mạch thì bệnh nhân<br /> đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu trong vẫn đáp ứng được cuộc phẫu thuật. So sánh<br /> phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với ephedrine 3- với nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng và<br /> 6mg và có 17,8% (8/45) trường hợp mạch chậm cộng sự, với liều Bupivacaine 0,5% 5mg phối<br /> đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5 mg. Tỷ lệ hợp fentanyl 20 mcg cho kết quả với mức<br /> lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi 11,1% (5/45) phong bế thấp hơn chúng tôi với 92,7% đạt<br /> trường hợp. Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân mức T12, tuy nhiên trong nghiên cứu này<br /> hài lòng và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt 100% các trường hợp đều đáp ứng được cuộc<br /> về phương pháp vô cảm này. phẫu thuật (Bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm phong bế cảm giác của gây tê tủy sống<br /> Ropivacaine 0,5% 6mg + Ropivacaine 1% 8mg + Bupivacaine 0,5% 5mg +<br /> ( ) ( )<br /> Fentanyl 20 mcg (1,4 ml) Fentanyl 25 mcg (3 ml) 1 Fentanyl 20 mcg 7<br /> Thời gian đạt mức phong bế T10 (phút) 7,5 ± 0,3 5,25 ± 2,04<br /> Mức phong bế cảm giác cao nhất T10 (trung vị) T10 : 7,3%<br /> (khoanh da) T6 - T11 (giới hạn) T12 : 92,7%.<br /> <br /> <br /> <br /> 368 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Về đặc điểm phong bế vận động giảm tỷ lệ lạnh run trong gây tê tủy sống ở người<br /> 84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên lớn tuổi còn đối với ropivacaine tác dụng này có<br /> cứu của chúng tôi không có ức chế vận động. lẽ cần một thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng<br /> Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5 để kết luận.<br /> trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử Bảng 4: Tác dụng ngoại ý của gây tê tủy sống<br /> động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2 Biến cố Ropivacaine 0,5% Bupivacaine 0,5%<br /> 6mg + Fentanyl 20 5mg + Fentanyl 20<br /> trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập được mcg (1,4 ml)<br /> ( )<br /> mcg 7<br /> gối). Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian Tụt huyết áp 11,1 % (5/45) 3,64% (2/55)<br /> khởi phát ức chế vận động lâu hơn và thời gian Chậm nhịp tim 17,8 % (8/45)<br /> kéo dài ức chế vận động ngắn hơn so với nghiên Lạnh run 11,1 % (5/45) 3,64% (2/55)<br /> cứu của Boztug N và cs(1) (Bảng 3). Tỷ lệ có ức Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân hài lòng<br /> chế vận động của chúng tôi là 15,6 % (7/45 và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt về<br /> trường hợp) so với 65,5% (36/55 trường hợp) phương pháp vô cảm này chứng tỏ đây có thể là<br /> trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng(7). sự thay thế trong vô cảm cho phẫu thuật cắt đốt<br /> Chúng tôi nhận thấy gây tê tủy sống với tuyến tiền liệt nội soi. Nghiên cứu của Gautier và<br /> Ropivacaine 0,5% 6mg và fentanyl 20 mcg ít ức cs(3) với liều tê tủy sống ropivacaine 0,5% 8mg<br /> chế vận động hơn so với bupivacaine và giúp trong các phẫu thuật trong ngày, trong các bác sĩ<br /> bệnh nhân phục hồi vận động sớm hơn so với phẫu thuật chỉ có 52% cho là xuất sắc, 11% cho là<br /> liều ropivacaine 8mg mà vẫn đem lại hiệu quả tốt, trong số bệnh nhân chỉ có 63% bệnh nhân có<br /> phong bế cảm giác đáp ứng được phẫu thuật. đủ mức giảm đau trong mổ.<br /> Việc giảm liều thuốc tê đặc biệt có lợi trên những KẾT LUẬN<br /> bệnh nhân bướu tuyến tiền liệt với đặc điểm lớn<br /> tuổi là thường có bệnh lý kèm theo. Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg<br /> đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung<br /> Bảng 3: Đặc điểm phong bế vận động của gây tê tủy<br /> cấp mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt<br /> sống<br /> đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận<br /> Ropivacaine 0,5% Ropivacaine 1%<br /> 6mg + Fentanyl 20 8mg + Fentanyl 25 động, từ đó đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân<br /> ( )<br /> mcg (1,4 ml) mcg (3 ml) 1 và bác sĩ phẫu thuật.<br /> Thời gian khởi phát 14,2 ± 2,5 8,5 ± 6,89<br /> ức chế vận động TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (phút) 1. Boztug N, Bigat Z (2005). Intrathecal ropivacaine versus<br /> Thời gian kéo dài 73,5 ± 13,6 104,2 ± 24,29 ropivacaine plus fentanyl for out-patient arthroscopic<br /> ức chế vận động knee surgery. The Journal of International Medical Research,<br /> (phút) 33: 365-371.<br /> 2. Chow TC, Cho PH (1994). The influence of small dose<br /> Về các tác dụng không mong muốn intrathecal fentanyl on shivering during transurethral<br /> Các tác dụng không mong muốn của gây tê resection of prostate under spinal anesthesia. Acta<br /> Anesthesiologica Sinica, 32: 165 – 170.<br /> tủy sống có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp<br /> 3. Gautier Ph E, De Kock M (1999). Intrathecal Ropivacaine<br /> trong đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu for Ambulatory Surgery A Comparison between<br /> trong phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với Intrathecal Bupivacaine and Intrathecal Ropivacaine for<br /> Knee Arthroscopy. Anesthesiology, 91: 1239- 1245.<br /> ephedrine 3-6mg và có 17,8% (8/45) trường hợp 4. Leone S, Cianni S D, Casati A, Fanalli G (2008).<br /> mạch chậm đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5 Pharmacology, toxicology, and clinical use of new long<br /> mg. Tỷ lệ lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi acting local anesthetics, ropivacaine and levobupivacaine.<br /> Acta Biomed, 79: 92 – 105.<br /> khá cao 11,1% (5/45) trường hợp, cao hơn trong 5. Mebust W K, Holtgrewe H L, Cockett AT (1989).<br /> nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng. Việc thêm Transurethral prostatectomy: immediate and<br /> postoperative complications. A cooperative study of 13<br /> fentanyl vào bupivacaine đã chứng minh làm<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 369<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> participating institutions evaluating 3,885 patients. Journal trọng liều thấp để mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt.<br /> of Urology. 141 (2): 243-247 Tạp chí Y học TPHCM , 1 (1): 51- 56.<br /> 6. Motiani P, Chaudhary S (2010). Intrathecal sufentanil<br /> versus fentanyl for lower limb surgeries – A randomized<br /> controlled trial. Journal of Anesthesiology Clinical Ngày nhận bài báo: 13/11/2017<br /> Pharmacology, 26: 507- 513. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br /> 7. Nguyễn Thị Thanh Ngọc, Nguyễn Văn Chừng (2007).<br /> Đánh giá hiệu quả tê tủy sống bằng bupivacaine tăng Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 370 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2