Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI ROPIVACAINE<br />
PHỐI HỢP FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT<br />
BƯỚU TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI<br />
Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Đỗ Anh Vũ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ropivacaine là thuốc tê thuộc nhóm amide có tác dụng kéo dài. Sự phối hợp giữa ropivacaine và<br />
fentanyl trong gây tê tủy sống giúp làm giảm thời gian tiềm phục và kéo dài tác dụng thuốc tê, từ đó giảm lượng<br />
thuốc tê cần thiết để đạt mức ức chế cảm giác phù hợp cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.<br />
-Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl<br />
20 mcg trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi. Khảo sát sự thay đổi huyết động và các tác dụng phụ<br />
của gây tê tủy sống.<br />
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả.<br />
Kết quả: từ tháng 4/2016 đến tháng 6/2016 tại bệnh viện Bình Dân có 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt<br />
đốt bưới tuyến tiền liệt nội soi. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 71,8 ± 1,3. Tất cả đều có ASA II-III. Thời<br />
gian đạt mức phong bế T10 trung bình là 7,5 ± 0,3 phút, mức phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 (giới<br />
hạn từ T6 đến T11), trong đó có 1 trường hợp đạt T11. Có 15,6% bệnh nhân có ức chế vận động, còn lại hoàn<br />
toàn không ức chế vận động. Ức chế vận động khởi phát sau 14,2 ± 2,5 phút, kéo dài trung bình 73,5 ± 13,6 phút.<br />
Huyết động sau gây tê thể hiện qua nhịp tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và SpO2 nhìn chung ổn<br />
định, có 11,1 % (5/45) tụt huyết áp; 17,8 % (8/45) chậm nhịp tim và 11,1% (5/45) lạnh run. 97,8% bệnh nhân<br />
hài lòng và 88,9 % bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt với phương pháp vô cảm này.<br />
Kết luận: Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung cấp<br />
mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận động.<br />
Từ khóa: Ropivacaine, fentanyl, gây tê tủy sống, cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.<br />
ABSTRACT<br />
EFFICACY OF SPINAL ROPIVACAINE WITH FENTANYL IN TRANSURETHRAL RESECTION OF<br />
THE PROSTATE<br />
Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Do Anh Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 365 - 370<br />
<br />
Background: Ropivacaine is an amide-type long acting local anesthetic. The combination of intrathecal<br />
ropivacaine and fentanyl reduces the onset time and intensifies motor and sensory blockage, therefore using low<br />
dose of local anesthetic for transuretheral resection of the prostate surgeries could be appropriated.<br />
- Objectives: Evaluating the efficacy of spinal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg for<br />
transuretheral resection of the prostate surgeries. Evaluating the hemodynamic changes and side effects rate.<br />
Methods: Cross- sectional study.<br />
Results: From April 2016 to June 2016 at Binh Dan hospital, 45 patients ASA II – III underwent<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thị Thanh Trúc ĐT: 0984135416 Email:: thanhtruc5416@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 365<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
transuretheral resection of the prostate surgeries. The average age is 71.8 ± 1.3. The onset time of sensory blockage<br />
at T10 is 7.5 ± 0.3 min, the median of highest level of sensory blockage is T10 (from T6 to T11), T11 is the highest<br />
level in 1 case. 15.6 % of patients had motor blockage and the others are no motor blockage. The average of onset<br />
time of motor blockage is 14.2 ± 2.5 min, average duration is 73.5 ± 13.6 min. Hemodynamic state of spinal<br />
anesthesia through heart rate, mean arterial pressure and SpO2 is quite stable; 11.1% hypotension; 17.8%<br />
bradycardia and 11.1% shivering. 97.8% of patients is satisfied with anesthesia and 88.9 % of surgeons<br />
comments good for surgeries.<br />
Conclusion: Intrathecal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg can give an appropriate motor<br />
and sensory blockage for transuretheral resection of prostate surgeries.<br />
Keywords: Ropivacaine, fentanyl, spinal anesthesia, transuretheral resection of prostate.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu<br />
tuyến tiền liệt.<br />
Gây tê tủy sống được sử dụng rộng rãi<br />
Mục tiêu cụ thể đối với liều Ropivacaine<br />
trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt<br />
đẳng trọng 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg<br />
vì cho phép nhận diện sớm các triệu chứng<br />
là xác định mức động ức chế vận động và cảm<br />
của quá tải nước, hội chứng cắt đốt nội soi<br />
giác và đánh giá sự thay đổi huyết động và tỷ lệ<br />
tuyến tiền liệt (TURP syndrome) và thủng<br />
các tác dụng ngoại ý.<br />
bàng quang. Một trở ngại cho gây tê tủy sống<br />
là những bệnh nhân có bướu tuyến tiền liệt ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thường lớn tuổi và có các bệnh kèm theo(5) Phương pháp nghiên cứu<br />
khiến khó lựa chọn liều thuốc tê để vừa đảm<br />
Cắt ngang mô tả<br />
bảo mức vô cảm vừa ít gây thay đổi huyết<br />
động. Giảm liều thuốc tê sử dụng có thể giúp Đối tượng nghiên cứu<br />
giảm tác dụng phụ và khả năng ngộ độc trên Các bệnh nhân được vô cảm bằng phương<br />
những bệnh nhân này, tuy nhiên làm tăng khả pháp gây tê tủy sống trong phẫu thuật cắt đốt<br />
năng phong bế không đủ. Ropivacaine là nội soi bướu tuyến tiền liệt.<br />
thuốc tê nhóm amide có tác dụng dài và là Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
đồng phân quang học dạng S của bupivacaine. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt nội<br />
Thuốc có hiệu quả tương tự nhưng an toàn soi bướu tuyến tiền liệt. Bướu tuyến tiền liệt<br />
hơn so với bupivacaine. Với đặc tính ít tan được định nghĩa gồm ung thư tuyến tiền liệt và<br />
trong mỡ, ropivacaine ưu thế trong phong bế các trường hợp tăng sinh lành tính tuyến tiền<br />
các sợi thần kinh cảm giác nhiều hơn vận liệt.<br />
động, thuận lợi cho các phẫu thuật ngắn và về<br />
Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I- III.<br />
trong ngày vì bệnh nhân có thể vận động sớm<br />
hơn(4). Sự phối hợp một nhóm opioid với thuốc Bệnh nhân đồng ý gây tê tủy sống.<br />
tê trong gây tê tủy sống cũng giúp giảm liều Tiêu chuẩn loại mẫu<br />
thuốc tê và rút ngằn thời gian đạt được mức Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
phong bế mong muốn(6). Sự phối hợp fentanyl cứu.<br />
và ropivacaine có thể là một thuốc tê thay thế Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy<br />
tốt hơn trên những bệnh nhân lớn tuổi với các sống: nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng tại vị<br />
bệnh hệ thống kèm theo trong phẫu thuật cắt trí chọc dò, tăng áp lực nội sọ, sốc, dị dạng cột<br />
đốt nội soi bướu tuyến tiền liệt. sống thắt lưng, bệnh lý hệ thần kinh trung ương,<br />
Mục tiêu tổng quát là đánh giá hiệu quả dị ứng thuốc tê hay nhóm opioid, rối loạn đông<br />
của tê tủy sống với ropivacaine kết hợp máu hay đang sử dụng thuốc kháng đông.<br />
<br />
<br />
366 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp lấy mẫu ephedrine 3- 6 mg tiêm tĩnh chậm mỗi lần. Lặp<br />
Lấy mẫu liên tiếp. lại mỗi 3 phút nếu huyết áp chưa cải thiện.<br />
Phương pháp tiến hành Khi mạch chậm < 50 lần/phút dùng atropine<br />
Thăm khám tiền mê, giải thích về phương 0,5mg tiêm tĩnh mạch chậm, lặp lại sau 5-10 phút<br />
pháp gây tê tủy sống và cho bệnh nhân kí cam nếu không cải thiện.<br />
kết đồng ý gây tê. Đánh giá mức độ phong bế vận động và cảm<br />
Tiến hành gây tê tủy sống giác mỗi 2 phút cho đến khi đạt được mức<br />
phong bế cảm giác T10 và sau đó mỗi 15 phút.<br />
- Gắn phương tiện theo dõi nhịp tim, điện<br />
Mức độ phong bế cảm giác được đánh giá khi<br />
tim chuyển đạo DII, huyết áp không xâm lấn và<br />
thay đổi cảm giác nóng lạnh theo khoanh da và<br />
SpO2.<br />
mức độ phong bế vận động đánh giá theo thang<br />
- Lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với điểm Bromage.<br />
kim luồn số 18G truyền dung dịch Natri clorid<br />
Bệnh nhân được phẫu thuật khi mức phong<br />
0,9%.<br />
bế cảm giác đạt mức T10, tư thế phẫu thuật là tư<br />
- Tiến hành gây tê tủy sống: thế tán sỏi, dung dịch bơm rửa trong lúc phẫu<br />
+ Bệnh nhân nằm nghiêng cong lưng trên thuật là Sorbitol 3,3%.<br />
bàn mổ Các tác dụng ngoại ý như hạ huyết áp, nhịp<br />
+ Sát trùng vùng da chọc dò. chậm, nôn và buồn nôn, lạnh run, suy hô hấp và<br />
+ Bác sĩ gây mê rửa tay, mang găng vô trùng, nổi mẩn ngứa được ghi nhận.<br />
sát trùng lại vùng da chọc dò bằng dung dịch Thời gian phẫu thuật, thể tích dung dịch<br />
Betadine, trải khăn lỗ. bơm rửa, sự hài lòng của bệnh nhân và bác sĩ<br />
+ Xác định mốc khe liên đốt L3-L4 phẫu thuật được ghi nhận sau khi kết thúc phẫu<br />
+ Chọc kim ở khoảng liên đốt L3-L4, đường thuật.<br />
giữa bằng kim chọc dò tủy sống số 27G, sau khi Thu thập và sử lý số liệu<br />
dịch não tủy trong chảy ra quay mặt vát của kim Các số liệu được ghi vào bảng thu thập, mỗi<br />
hướng về phía đầu bệnh nhân. trường hợp một phiếu.<br />
+ Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê gắn vào Các số liệu thu thập được thống kê và sử lý<br />
đốc kim, tiến hành bơm thuốc tê chậm trong 30 bằng phần mềm SPSS 18.0<br />
giây. Các biến định tính được biểu diễn bằng tỷ lệ<br />
Thuốc tê: Ropivacaine 0,5% đẳng trọng 6 mg phần trăm.<br />
phối hợp fentanyl 20 mcg. Các biến định lượng được biểu diễn bằng số<br />
+ Rút kim và băng lại bằng miếng dán vô trung bình và độ lệch chuẩn.<br />
trùng, nhẹ nhàng đặt bệnh nhân lại tư thế nằm Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P< 0,05.<br />
ngửa. Cho bệnh nhân thở oxy 3 lít/phút qua ống<br />
KẾT QUẢ<br />
thông mũi.<br />
Theo dõi và sử trí biến cố Từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016 tại bệnh<br />
viện Bình Dân, tổng số bệnh nhân thu thập được<br />
Mạch và huyết áp sau gây tê được theo dõi<br />
là 45 trường hợp phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu<br />
mỗi 3 phút trong 15 phút đầu và sau đó mỗi 5<br />
tuyến tiền liệt.<br />
phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật.<br />
Đặc điểm chung<br />
Khi huyết áp tâm thu giảm dưới 90 mmHg<br />
hoặc giảm >20%, truyền dịch nhanh và dùng Từ đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên<br />
cứu (Bảng 1) cho thấy tuổi trung bình là 71,8, lớn<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
nhất là 88, nhỏ nhất là 50 và tỷ lệ ASA 3 là 31,1%.<br />
Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh nhân bệnh<br />
lý tuyến tiền liệt là lớn tuổi và thường có bệnh<br />
kèm theo.<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Trung bình Độ lệch chuẩn<br />
Tuổi 71,8 1,3 (50 - 88)<br />
Chiều cao (cm) 161,6 2,4<br />
Cân nặng (kg) 59,9 1,5<br />
31,1% ASA 3<br />
ASA<br />
68,9% ASA 2<br />
Hình 1: Mạch và huyết áp trung bình theo thời gian<br />
Thời gian phẫu thuật (phút) 53,5 3,5<br />
Lượng nước bơm rửa (lít) 14,4 0,7 BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm phong bế cảm giác Trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền<br />
Thời gian đạt mức phong bế T10 trong liệt mức phong bế cảm giác cần thiết là T10. Để<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 7,5±0,3 phút. Mức đạt được mức phong bế này chúng tôi chọn liều<br />
phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 và Ropivacaine 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg<br />
giới hạn khá rộng từ T6 đến T11. và so sánh về đặc điểm phong bế với nghiên cứu<br />
Đặc điểm phong bế vận động của Boztug N và cộng sự (cs)(1) với liều thuốc tê<br />
84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên khá tương đồng và nghiên cứu của Nguyễn Văn<br />
cứu của chúng tôi không có ức chế vận động. Chừng và cs(7) thực hiện trên cùng loại phẫu<br />
Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5 thuật với thuốc tê Bupivacaine.<br />
trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử Về đặc điểm phong bế cảm giác<br />
động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2 Thời gian đạt mức phong bế T10 trong<br />
trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với<br />
được gối). Tỷ lệ có ức chế vận động của chúng Boztug N (7,5 so với 5,25) do liều và thể tích<br />
tôi là 15,6% (7/45 trường hợp). thuốc tê chúng tôi sử dụng thấp hơn. Mức<br />
Huyết động phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10<br />
Các chỉ số trung bình của mạch và huyết áp và giới hạn khá rộng từ T6 đến T11. Có 1<br />
trung bình từng thời điểm được thể hiện ở hình trường hợp phong bế ở T11, sau khi thêm<br />
1. Có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp trong Fentanyl 50 mcg tiêm tĩnh mạch thì bệnh nhân<br />
đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu trong vẫn đáp ứng được cuộc phẫu thuật. So sánh<br />
phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với ephedrine 3- với nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng và<br />
6mg và có 17,8% (8/45) trường hợp mạch chậm cộng sự, với liều Bupivacaine 0,5% 5mg phối<br />
đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5 mg. Tỷ lệ hợp fentanyl 20 mcg cho kết quả với mức<br />
lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi 11,1% (5/45) phong bế thấp hơn chúng tôi với 92,7% đạt<br />
trường hợp. Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân mức T12, tuy nhiên trong nghiên cứu này<br />
hài lòng và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt 100% các trường hợp đều đáp ứng được cuộc<br />
về phương pháp vô cảm này. phẫu thuật (Bảng 2).<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm phong bế cảm giác của gây tê tủy sống<br />
Ropivacaine 0,5% 6mg + Ropivacaine 1% 8mg + Bupivacaine 0,5% 5mg +<br />
( ) ( )<br />
Fentanyl 20 mcg (1,4 ml) Fentanyl 25 mcg (3 ml) 1 Fentanyl 20 mcg 7<br />
Thời gian đạt mức phong bế T10 (phút) 7,5 ± 0,3 5,25 ± 2,04<br />
Mức phong bế cảm giác cao nhất T10 (trung vị) T10 : 7,3%<br />
(khoanh da) T6 - T11 (giới hạn) T12 : 92,7%.<br />
<br />
<br />
<br />
368 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Về đặc điểm phong bế vận động giảm tỷ lệ lạnh run trong gây tê tủy sống ở người<br />
84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên lớn tuổi còn đối với ropivacaine tác dụng này có<br />
cứu của chúng tôi không có ức chế vận động. lẽ cần một thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng<br />
Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5 để kết luận.<br />
trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử Bảng 4: Tác dụng ngoại ý của gây tê tủy sống<br />
động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2 Biến cố Ropivacaine 0,5% Bupivacaine 0,5%<br />
6mg + Fentanyl 20 5mg + Fentanyl 20<br />
trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập được mcg (1,4 ml)<br />
( )<br />
mcg 7<br />
gối). Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian Tụt huyết áp 11,1 % (5/45) 3,64% (2/55)<br />
khởi phát ức chế vận động lâu hơn và thời gian Chậm nhịp tim 17,8 % (8/45)<br />
kéo dài ức chế vận động ngắn hơn so với nghiên Lạnh run 11,1 % (5/45) 3,64% (2/55)<br />
cứu của Boztug N và cs(1) (Bảng 3). Tỷ lệ có ức Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân hài lòng<br />
chế vận động của chúng tôi là 15,6 % (7/45 và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt về<br />
trường hợp) so với 65,5% (36/55 trường hợp) phương pháp vô cảm này chứng tỏ đây có thể là<br />
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng(7). sự thay thế trong vô cảm cho phẫu thuật cắt đốt<br />
Chúng tôi nhận thấy gây tê tủy sống với tuyến tiền liệt nội soi. Nghiên cứu của Gautier và<br />
Ropivacaine 0,5% 6mg và fentanyl 20 mcg ít ức cs(3) với liều tê tủy sống ropivacaine 0,5% 8mg<br />
chế vận động hơn so với bupivacaine và giúp trong các phẫu thuật trong ngày, trong các bác sĩ<br />
bệnh nhân phục hồi vận động sớm hơn so với phẫu thuật chỉ có 52% cho là xuất sắc, 11% cho là<br />
liều ropivacaine 8mg mà vẫn đem lại hiệu quả tốt, trong số bệnh nhân chỉ có 63% bệnh nhân có<br />
phong bế cảm giác đáp ứng được phẫu thuật. đủ mức giảm đau trong mổ.<br />
Việc giảm liều thuốc tê đặc biệt có lợi trên những KẾT LUẬN<br />
bệnh nhân bướu tuyến tiền liệt với đặc điểm lớn<br />
tuổi là thường có bệnh lý kèm theo. Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg<br />
đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung<br />
Bảng 3: Đặc điểm phong bế vận động của gây tê tủy<br />
cấp mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt<br />
sống<br />
đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận<br />
Ropivacaine 0,5% Ropivacaine 1%<br />
6mg + Fentanyl 20 8mg + Fentanyl 25 động, từ đó đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân<br />
( )<br />
mcg (1,4 ml) mcg (3 ml) 1 và bác sĩ phẫu thuật.<br />
Thời gian khởi phát 14,2 ± 2,5 8,5 ± 6,89<br />
ức chế vận động TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
(phút) 1. Boztug N, Bigat Z (2005). Intrathecal ropivacaine versus<br />
Thời gian kéo dài 73,5 ± 13,6 104,2 ± 24,29 ropivacaine plus fentanyl for out-patient arthroscopic<br />
ức chế vận động knee surgery. The Journal of International Medical Research,<br />
(phút) 33: 365-371.<br />
2. Chow TC, Cho PH (1994). The influence of small dose<br />
Về các tác dụng không mong muốn intrathecal fentanyl on shivering during transurethral<br />
Các tác dụng không mong muốn của gây tê resection of prostate under spinal anesthesia. Acta<br />
Anesthesiologica Sinica, 32: 165 – 170.<br />
tủy sống có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp<br />
3. Gautier Ph E, De Kock M (1999). Intrathecal Ropivacaine<br />
trong đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu for Ambulatory Surgery A Comparison between<br />
trong phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với Intrathecal Bupivacaine and Intrathecal Ropivacaine for<br />
Knee Arthroscopy. Anesthesiology, 91: 1239- 1245.<br />
ephedrine 3-6mg và có 17,8% (8/45) trường hợp 4. Leone S, Cianni S D, Casati A, Fanalli G (2008).<br />
mạch chậm đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5 Pharmacology, toxicology, and clinical use of new long<br />
mg. Tỷ lệ lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi acting local anesthetics, ropivacaine and levobupivacaine.<br />
Acta Biomed, 79: 92 – 105.<br />
khá cao 11,1% (5/45) trường hợp, cao hơn trong 5. Mebust W K, Holtgrewe H L, Cockett AT (1989).<br />
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng. Việc thêm Transurethral prostatectomy: immediate and<br />
postoperative complications. A cooperative study of 13<br />
fentanyl vào bupivacaine đã chứng minh làm<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br />
<br />
participating institutions evaluating 3,885 patients. Journal trọng liều thấp để mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt.<br />
of Urology. 141 (2): 243-247 Tạp chí Y học TPHCM , 1 (1): 51- 56.<br />
6. Motiani P, Chaudhary S (2010). Intrathecal sufentanil<br />
versus fentanyl for lower limb surgeries – A randomized<br />
controlled trial. Journal of Anesthesiology Clinical Ngày nhận bài báo: 13/11/2017<br />
Pharmacology, 26: 507- 513. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br />
7. Nguyễn Thị Thanh Ngọc, Nguyễn Văn Chừng (2007).<br />
Đánh giá hiệu quả tê tủy sống bằng bupivacaine tăng Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
370 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />