intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Methotrexate trong điều trị nội khoa ngoài tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2015

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định hiệu quả của Methotrexate đơn liều trong điều trị nội khoa thai ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện Hùng Vương trong năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Methotrexate trong điều trị nội khoa ngoài tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương năm 2015

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA<br /> NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG NĂM 2015<br /> Hoàng Thị Thu Huyền*, Tạ Thị Thanh Thủy **<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điều trị bảo tồn thai ngoài tử cung chưa vỡ với Methotrexate đã được ứng dụng tại bệnh<br /> viện Hùng Vương từ 2002, với số ca tăng dần theo kinh nghiệm điều trị. Hiện nay trung bình có khoảng<br /> một nửa số thai ngoài tử cung chưa vỡ được điều trị bằng thuốc nhưng chưa có nghiên cứu đánh giá hiệu<br /> quả của điều trị này.<br /> Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Methotrexate đơn liều trong điều trị nội khoa thai ngoài tử cung chưa vỡ<br /> tại bệnh viện Hùng Vương trong năm 2015.<br /> Phương pháp: 142 bệnh nhân thai ngoài tử cung chưa vỡ được tiêm MTX đơn liều 50mg tiêm bắp mỗi lần.<br /> Các bệnh nhân được lựa chọn có nồng độ βhCG ≤ 5000UI/l và kích thước khối thai ≤ 3,5 cm đo trên siêu âm.<br /> MTX được lập lại vào ngày 7 nếu β-hCG giảm ít hơn 25% so với βhCG ngày điều trị (ngày 1). Tổng liều MTX<br /> được sử dụng tối đa là 3 liều. Bệnh nhân được theo dõi mỗi tuần đến khi βhCG âm tính. Điều trị thất bại khi bệnh<br /> nhân phải can thiệp phẫu thuật trong thời gian điều trị.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thành công sau điều trị MTX là 91,6%. Có 68,3% trường hợp chỉ cần tiêm 1 liều MTX;<br /> 30,3% tiêm 2 liều và 1,4% còn lại cần tiêm đến 3 liều.<br /> Kết luận: Các biến chứng liên quan đến điều trị đều nhẹ và không cần điều trị.<br /> Từ khóa: Methotrexate, thai ngoài tử cung<br /> ABSTRACT<br /> METHOTREXATE IN CONSERVATIVE TREATMENT OF UNRUPTURED ECTOPIC PREGNANCY<br /> AT HUNG VUONG HOSPITAL IN 2015<br /> Hoang Thi Thu Huyen, Ta Thi Thanh Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 44 - 48<br /> <br /> Background: Conservative treatment of unruptured ectopic pregnancy has been performed since 2002, with<br /> the number of cases gradually increasing. Nowadays, approximately there are more than a half of ectopic<br /> pregnancy cases being treated medically, but no any study about its effectiveness being done.<br /> Objective: To determine effectiveness of Methotrexate (MTX) in conservative treatment of unruptured<br /> ectopic pregnancy in Hung Vuong hospital in 2015.<br /> Methods: 142 patients were enrolled and treated with a single dose MTX, 50mg intramuscularly.<br /> Participants had serum βhCG level < 5000 UI/L and gestational mass diameter < 3.5cm by ultrasound<br /> measuring. Another dose of MTX was repeated on day 7 if β- hCG level decreased less than 25% compared<br /> with that on the day of treatment (day 1). Total doses of MTX would not exceed 3. All participants were<br /> followed up weekly until βhCG level undetectable. Treatment was unsuccessful when ever patient has<br /> suffered surgery during treating period.<br /> Results: successful rate was 91.6%, with 68.5% cases received only one dose of MTX; 30.3% two doses of<br /> <br /> <br /> * Khoa Phụ Ngoại BV Hùng Vương ** BV Mekong<br /> Tác giả liên lạc: BSCK2 Hoàng Thị Thu Huyền ĐT: 0913859340 Email: bshuyenhv@gmail.com<br /> <br /> 44 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MTX, and 1.4% three doses of MTX.<br /> Conclusion: The side effect is rare, transient, and did not need any intervention.<br /> Key words: Methotrexate, ectopic pregnancy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dõi βhCG ngày 1 - ngày 7) trong điều trị nội<br /> khoa thai ngoài tử cung tại bệnh viện Hùng<br /> Thai ngoài tử cung là loại bệnh lý phụ khoa Vương, đồng thời xác định các tác dụng không<br /> thường gặp với tỉ lệ khoảng 2% thai kỳ, là<br /> mong muốn cũng như tai biến liên quan đến<br /> nguyên nhân chủ yếu gây bệnh suất và tử suất điều trị.<br /> trong tam cá nguyệt đầu tiên(4,10).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Hiện nay các phác đồ khuyến cáo điều trị nội<br /> khoa đều ủng hộ phác đồ đơn liều vì dễ thực Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế<br /> hiện và dễ theo dõi. Theo phác đồ của NICE(12), mô tả loạt ca dọc tiến cứu. Đối tượng là những<br /> thai ngoài tử cung có chỉ định điều trị nội khoa bệnh nhân thai ngoài tử cung chưa vỡ, có chỉ<br /> sẽ được điều trị bằng MTX đơn liều ngoại trú định điều trị nội khoa tại bệnh viện Hùng<br /> không phải nhập viện. Tại bệnh viện Hùng Vương trong thời gian nghiên cứu (từ tháng<br /> Vương, một trong hai trung tâm điều trị sản phụ 9/2015 đến tháng 4/2016) và thỏa tiêu chí nhận<br /> khoa lớn của thành phố, đã có những nghiên bệnh. Toàn bộ những trường hợp thai ngoài<br /> cứu đầu tiên về điều trị nội khoa thai ngoài tử TC có lượng βhCG ban đầu < 5000mUI/mL,<br /> cung bằng MTX của tác giả Tạ Thị Thanh kích thước khối thai < 3,5 cm đo trên siêu âm<br /> Thủy(16). Hiện nay, tại bệnh viện Hùng Vương và không có hoạt động tim thai – được chọn<br /> đang sử dụng phác đồ MTX đơn liều với xét vào nghiên cứu nếu bệnh nhân đồng ý và<br /> nghiệm βhCG ngày 1-ngày 7 có ngưỡng βhCG không có chống chỉ định điều trị. Cỡ mẫu<br /> giảm 25% và bệnh nhân được theo dõi nội trú. Vì được tính toán dựa vào ước tính giả định tỷ lệ<br /> chưa có thống kê kết quả về vấn đề này tại bệnh thành công là 90%, mức độ sai lầm loại I 0,05<br /> viện nên chúng tôi thực hiện đề tài “Hiệu quả và độ chính xác so với thực tế d = 0,05 thì số ca<br /> của Methotrexate trong điều trị nội khoa thai cần thiết tối thiểu là 138. Những bệnh nhân<br /> ngoài tử cung tại bệnh viện Hùng Vương ” với được điều trị nội khoa sẽ tuân thủ theo phác<br /> mục tiêu nghiên cứu chính là xác định tỷ lệ đồ đang lưu hành tại bệnh viện (bảng 1).<br /> thành công của MTX đơn liều (theo phác đồ theo<br /> Bảng 1 Phác đồ điều trị nội khoa TNTC của bệnh viện Hùng Vương<br /> Ngày điều trị Xét nghiệm Chỉ định<br /> Trước điều trị CTM, SGOT,SGPT, Ure, Creatinin, GS, Rh Tiêm Anti D nếu Rh âm<br /> MTX 50 mg tiêm bắp<br /> 1 ΒhCG Lập lại MTX 50 mg tiêm bắp mỗi tuần nếu βhCG giảm<br /> 7 ΒhCG,CTM,SGOT,SGPT, Ure, Creatinin < 25%, tối đa 3 liều MTX.<br /> Nếu βhCG giảm > 25%  tái khám mỗi tuần tại khoa<br /> đến khi βhCG < 5mUI/mL<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân được theo dõi nội trú, thăm chỉ định y khoa hoặc sau tiêm MTX liều 3 một<br /> khám mỗi ngày theo dõi sát sinh hiệu, cơn đau tuần mà βhCG không giảm 25% so với nồng độ<br /> bụng, các triệu chứng bất thường khác nếu có. βhCG liền trước đó. Số liệu được quản lý chặt<br /> Điều trị được coi là thành công khi định lượng chẽ, mã hóa để phân tích và bảo mật kỹ lưỡng.<br /> βhCG huyết thanh < 5 mUI/mL, và bệnh nhân Thống kê mô tả và phân tích dữ liệu bằng<br /> không phải can thiệp phẫu thuật. Điều trị được phương pháp hồi qui logistic đa biến số.<br /> coi là thất bại khi bệnh nhân phải phẫu thuật vì<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 45<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN tiêm đến liều thứ 2 thì được xem là thất<br /> bại(14,15). Trong khi nghiên cứu này, cũng giống<br /> Trong thời gian nghiên cứu, có tất cả 142<br /> phần lớn các nghiên cứu khác, định nghĩa<br /> trường hợp được nhận vào theo dõi với độ tuổi<br /> thành công là bệnh nhân được điều trị hoàn<br /> trung bình là 29, thấp nhất 19 và cao nhất là 42 -<br /> toàn bằng nội khoa, có thể phải tiêm 2 đến 3<br /> đa số các trường hợp trong độ tuổi dưới 40<br /> liều MTX mà không phải phẫu thuật.<br /> (96,5%). Điều này phù hợp vì đây là lứa tuổi sinh<br /> đẻ của phụ nữ. Đối tượng tham gia nghiên cứu Tổng số liều MTX sử dụng để điều trị được<br /> có cân nặng > 50kg chiếm 57%. Theo phác đồ của mô tả chi tiết ở bảng 2.<br /> đa số các tác giả thì liều lượng MTX được tính Bảng 2. Số liều MTX<br /> theo cân nặng(9,11), tuy nhiên phác đồ của bệnh Số liều MTX Tần số Tỉ lệ (%)<br /> viện Hùng Vương từ trước đến nay vẫn sử dụng 1 liều 97 68,3<br /> 2 liều 43 30,3<br /> một liều lượng 50 mg cho tất cả các nhóm cân<br /> 3 liều 2 1,4<br /> nặng. Tỉ lệ bệnh nhân chưa đủ con hoặc chỉ mới<br /> Trong nghiên cứu này, sau điều trị MTX 1<br /> có 1 con chiếm đa số (83,2%). Những người chưa<br /> liều, βhCG sẽ được thử lại vào N7 theo phác đồ<br /> đủ con thì mong muốn điều trị nội khoa để bảo<br /> của bệnh viện Hùng Vương. Nếu βhCG N7<br /> tồn vòi tử cung, tuy nhiên các bệnh nhân dù đã<br /> không giảm > 25% so với N1, bệnh nhân sẽ được<br /> đủ con vẫn muốn chọn điều trị nội khoa hơn là<br /> tiêm MTX liều 2 với cùng liều thuốc là 50mg và<br /> phẫu thuật do tránh được một cuộc mổ với các<br /> cách tính tương tự như thế với MTX liều 3. Có<br /> nguy cơ về gây mê, tai biến phẫu thuật hoặc điều<br /> 68,3% bệnh nhân được tiêm MTX 1 liều, tỉ lệ<br /> trị nội khoa thành công thì xét về mặt thẩm mỹ<br /> bệnh nhân phải tiêm liều 2 là 30,3% và chỉ có<br /> sẽ hơn hẳn phẫu thuật. Có 12,0% đối tượng<br /> 1,4% tiêm liều 3. Khi so sánh với các nghiên cứu<br /> nghiên cứu đã từng bị thai ngoài tử cung, và<br /> trên có cùng phác đồ theo dõi N1-N7 thì tỉ lệ<br /> 23,9% đã từng ít nhất có 1 lần nạo phá thai. Tuổi<br /> bệnh nhân của chúng tôi phải tiêm MTX liều 2<br /> thai trung bình 6,3 tuần với tỷ lệ thai < 6 tuần và<br /> cao hơn do chúng tôi lấy ngưỡng βhCG giữa N1-<br /> ≥ 6 tuần tương đương nhau (52,8 và 48,2%). Đây<br /> N7 là 25%. Tỉ lệ thành công sau tiêm 1 liều MTX<br /> là những đặc điểm khá thuận lợi cho việc điều trị<br /> của chúng tôi thì tương tự như của các nghiên<br /> nội khoa thai ngoài tử cung.<br /> cứu nêu trên nhưng thấp hơn nhiều so với<br /> Khối thai trước điều trị có kích thước trung<br /> nghiên cứu của Alshimmiri với ngưỡng giảm<br /> bình 21,5 mm (10 – 35 mm). Nồng độ βhCG<br /> βhCG N1-N7 gần tương đương với nghiên cứu<br /> trung bình trước nghiên cứu này là 916,4<br /> của chúng tôi. Liều MTX trong nghiên cứu của<br /> mUI/mL với đa số bệnh nhân có nồng độ βhCG<br /> Alshimmiri được tính theo công thức 50mg/m2<br /> < 1000mUI/mL, chiếm tỉ lệ 66,9%.<br /> da, còn liều MTX của chúng tôi lấy liều 50 mg<br /> Tỷ lệ thành công trong điều trị nội khoa là cho tất cả bệnh nhân không tính theo cân nặng<br /> 91,6% (KTC=0,87-0,96). Khi so sánh với các tác hay diện tích da(1). Tuy xét về mối liên quan giữa<br /> giả khác có cùng phác đồ theo dõi βhCG N1- cân nặng và số liều MTX không cho thấy sự khác<br /> N7 thì tỉ lệ này tương đương với Tạ Thị Thanh biệt, có thể do mẫu của chúng tôi không đủ lớn<br /> Thủy, Trần Chiến Thắng, Parichehr(13,16,17), thấp để chứng minh sự khác biệt, nhưng chúng tôi<br /> hơn Alshimmiri(1) và cao hơn khi so với cho rằng liều lượng MTX có thể ảnh hưởng đến<br /> Shaamash, Sendy(14,15). Tỉ lệ thành công khác kết quả điều trị. Cân nặng trung bình trong<br /> nhau do tiêu chuẩn chọn mẫu khác nhau và nghiên cứu là 52kg, chiều cao trung bình 1.53,<br /> định nghĩa thành công cũng khác nhau. Theo diện tích da trung bình 1.49. Như vậy, liều MTX<br /> Sendy và Shaamash điều trị thai ngoài tử cung cho mỗi lần điều trị khoảng 75 mg. Vương Tiến<br /> bằng MTX đơn liều được gọi là thành công khi Hòa và cs. cũng thấy rằng liều thuốc MTX thấp<br /> bệnh nhân chỉ cần tiêm một liều MTX, nếu<br /> <br /> 46 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 50mg cho tất cả bệnh nhân cho tỉ lệ thành công bụng hoặc kích thước khối thai tăng lên do tạo<br /> thấp hơn với các tác giả khác(18). khối máu tụ nên cân nhắc tiếp tục theo dõi điều<br /> Nghiên cứu chưa cho thấy mối liên quan trị nội khoa hơn là có chỉ định mổ.<br /> giữa nồng độ βhCG ban đầu và hiệu quả điều Thời điểm phẫu thuật trong nghiên cứu này<br /> trị. Theo tổng quan Cochrane, điều trị MTX có tỉ đa số là từ 2-8 ngày sau tiêm MTX, phù hợp với<br /> lệ thành công cao khi βhCG dưới 3000mUI/mL, nghiên cứu của tác giả Tạ Thị Thanh Thủy đa số<br /> tỉ lệ thành công cao nhất là 98% khi βhCG các trường hợp thất bại đều xảy ra trong vòng 7<br /> 30mm, với nhóm có kích<br /> hiện khoảng 1-3 ngày sau tiêm MTX. Các tác<br /> thước từ 20-30 mm thì chưa tìm được sự khác<br /> dụng ngoại ý nặng như loét niêm mạc miệng,<br /> biệt có thể do cỡ mẫu không đủ lớn. Theo Lê<br /> hầu như không gặp. Thường gặp nhất là tăng<br /> Thụy Quế Lâm nhóm thất bại điều trị có kích<br /> đau bụng (34,4%) sau tiêm MTX 1-2 ngày và<br /> thước khối thai lớn hơn nhóm thành công, sự<br /> thường không cần phải điều trị. Buồn nôn<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê(9). Theo Vương<br /> (26,1%), chán ăn (16,2%), tăng men gan (9,9%)<br /> Tiến Hòa, Nguyễn Thị Bích Thủy thì kích thước<br /> tiêu chảy (6,3%). Theo dõi các chỉ số về xét<br /> khối thai càng nhỏ, tỷ lệ thành công càng cao.<br /> nghiệm máu như huyết đồ, chức năng gan<br /> Khối thai 25% sau<br /> trong khối thai. Kích thước khối thai càng lớn thì<br /> 1 tuần điều trị nên được chỉ định mổ bụng hở.<br /> khả năng thất bại càng cao(8).<br /> Hồi cứu lại trường hợp này thấy bệnh nhân có<br /> Những ca thất bại xét nghiệm HbsAg (+). Theo khuyến cáo của<br /> Trong 12 trường hợp mổ cấp cứu thì chỉ có 1 ACOG và ASRM, các bệnh nhân thai ngoài tử<br /> ca bị vỡ thật sự (0,7%), 11 ca còn lại chỉ là khối cung điều trị MTX cần phải được thử chức<br /> thai ngoài tử cung rỉ máu qua loa vòi tử cung năng gan thận trước và sau điều trị 1 tuần. Các<br /> (7,7%). Sau mổ, có 1 ca bị vỡ máu mất 700ml, 2 ca hướng dẫn này chủ yếu dựa trên các nghiên<br /> có máu mất 300ml, còn lại 9 ca có máu mất ít chỉ cứu điều trị bệnh lý nguyên bào nuôi(2,3).<br /> từ 100-200ml. Như vậy, chỉ định mổ có phải là Trong khi đó, hiện nay, điều trị thai ngoài tử<br /> quá rộng khi chỉ có 3 ca mất máu nhiều trong đó cung bằng MTX thường sử dụng phác đồ đơn<br /> có 1 ca vỡ thật sự. Theo chúng tôi, các trường liều mà phần lớn bệnh nhân chỉ cần tiêm 1 liều<br /> hợp thai ngoài tử cung đang điều trị mà bị đau MTX là đủ. Trong nghiên cứu của Clark và cs.<br /> <br /> <br /> Sản Phụ Khoa 47<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> trên 383 bệnh nhân thai ngoài tử cung phác đồ pregnancies with single-dose methotrexate protocol. Fertility<br /> and Sterility. July 98(1):84-88.<br /> MTX đơn liều thì việc xác nhận chức năng gan 6. Cohen A, BibiG, Almog B (2014). Seconddose methotrexate in<br /> thận bình thường vì mục đích an toàn thuốc ở ectopic pregnancies: the role of beta human chorionic<br /> gonadotropin. Fertil Steril. 2014 Dec;102(6):1646-9.<br /> phụ nữ khỏe mạnh không có tiền căn hay<br /> 7. Hajenius PJ, Engelsbel S, Mol BW et al.(1997). Randomized<br /> nguy cơ bệnh lý gan thận trước khi điều trị là trial of systemic methotrexate versus laparoscopic<br /> không cần thiết. Điều này không chỉ loại bỏ salpingostomy in tubal pregnancy.Lancet; 350:774-779.<br /> 8. Krissi H, Peled Y, Eitan R (2013). Single-dose methotrexate<br /> được xét nghiệm không cần thiết làm trì hoãn injection for treatment of ectopic pregnancy in women with<br /> điều trị mà còn giảm những bất tiện và giá relatively low levels of human chorionic gonadotropin.<br /> thành điều trị cho bệnh nhân. Cũng theo FIGO.May 121(2): 141–143<br /> 9. Lê Thụy Quế Lâm (2012). Hiệu quả của Methotrexate trong điều<br /> nghiên cứu này, sau điều trị MTX 1 liều đầu trị thai ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện đa khoa Bạc Liêu. Luận<br /> tiên cũng không cần thử lại chức năng gan văn Thạc sỹ Y học. Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> thận, chỉ thử lại khi cần điều trị MTX liều 2 10. Lipscomb GH, Given VM, Meyes NL et al (2005). Comparison<br /> of multi and single methotrexate protocol for the treatment of<br /> hoặc MTX đa liều(5). Nghiên cứu của chúng tôi ectopic pregnancy. Am J Obstet Gynecol<br /> cho thấy tăng men gan gặp trong 9,9% trường 11. Nguyễn Thị Kim Huê (2009). Hiệu quả của Methotrexate trong<br /> điều trị thai ở vòi tử cung chưa vỡ tại bệnh viện đa khoa Bình<br /> hợp và phần lớn là tăng nhẹ không cần điều<br /> Dương.Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II. Đại học Y<br /> trị. Như vậy, vấn đề được đặt ra là có nên xét Dược TP.HCM.<br /> nghiệm lại huyết đồ, chức năng gan thận hàng 12. NICE (2014). Ectopic pregnancy and miscarriage.<br /> https://www.nice.org.uk/guidance/qs69.<br /> loạt sau chỉ 1 liều MTX như khuyến cáo hay 13. Parichehr K, Zahra K, Azadeh M. (2013), The Importance of<br /> chỉ cần thử lại chức năng gan ở các bệnh nhân Gestational Sac Size of Ectopic Pregnancy in Response to<br /> cần MTX liều 2,3 hoặc ở các bệnh nhân có Single-Dose Methotrexate. ISRN Obstetrics<br /> andGynecology.http://dx.doi.org/10.1155/2013/269425<br /> HbsAg (+)? Chúng tôi nghĩ rằng cần có thêm 14. Sendy F, AlShehri E, Al Ajmi A (2015). Failure Rate of Single<br /> những nghiên cứu lớn về vấn đề này. Dose Methotrexate in Managment of Ectopic Pregnancy.<br /> Obstetrics and Gynecology International<br /> KẾT LUẬN .http://dx.doi.org/10.1155/2015/902426.<br /> 15. Shaamash AH, Alshahrani MS et al (2014). Falling in serum β<br /> Điều trị nội khoa thai ngoài tử cung tại bệnh human chorionic gonadotropine levels between days 1 and 7<br /> as a new protocol to predict successful single-dose of<br /> viện Hùng Vương cho tỷ lệ thành công 91,6% Methotrexate therapy for ectopic pregnancy. Middle East<br /> (KTC=0,87-0,96). Tác dụng ngoại ý của MTX Fetility SocJ,http://dx.doi.org/10.1016/j.mefs.2014.11.001<br /> 16. Tạ Thị Thanh Thủy, Đỗ Danh Toàn (2001). Điều trị thai ngoài<br /> thường gặp là buồn nôn-nôn (26,1%), chán ăn tử cung với MTX: một nghiên cứu thực nghiệm không so sánh<br /> (16,2%), tăng men gan (9,9%) với triệu chứng tại bệnh viện Hùng Vương. Hội nghị tổng kết khoa học kỹ thuật<br /> bệnh viện Hùng Vương, trang 69-74.<br /> thoáng qua không cần điều trị. 17. Trần Chiến Thắng, Vương Tiến Hòa, Nguyễn Viết Tiến (2011).<br /> Nghiên cứu chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexate<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Y học thực hành (778), trang<br /> 1. Alshimmiri M., AL-Saleh E, et al. (2003). Treatment of ectopic 59-63.<br /> pregnancy with single intramuscular dose of methotrexate. 18. Vương Tiến Hòa, Nguyễn Thị Bích Thủy (2013). Nghiên cứu<br /> Archives of Gynecoloy and Obstetrics, Vol. 268, Issue 3,181-183. điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexat đơn<br /> 2. American College of Obtetricians and Gynecologists (2008). liều tại bệnh viện phụ sản Hà Nội. Y học thực hành số 11/2014,<br /> ACOG Practice Bulletin No.94:Medical management of trang 62-65.<br /> ectopic pregnancy. Obstet Gynecol;111<br /> 3. ASRM Practice committee-Treatment of eotopic pregnancy.<br /> Vol 86 suppl4, November 2006<br /> (http://www.sciencedirect.com/science/journal/00150282/86/5/<br /> Ngày nhận bài báo: 08/12/2016<br /> supp/) Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/12/2016<br /> 4. Center for control of disease (CDC) (2012). Ectopic pregnancy<br /> Mortality Florida, 2009-2010.MMWR Morbod Mortal Wkly<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> Rep;61:106-109.<br /> 5. Clark E., Bhagavath B et al (2012). Role of routine monitoring<br /> of liver and renal function during treatment of ectopic<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0