intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung dùng letrozole kích thích buồng trứng trên phụ nữ buồng trứng kích thích đa nang

Chia sẻ: Thùy An | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả và độ an toàn của letrozole đối với kích thích buồng trứng và mang thai ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang và phân tích tình trạng kháng insulin ở những bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu có so sánh hai nhóm: 40 phụ nữ vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang (nhóm nghiên cứu) và 40 phụ nữ vô sinh không do hội chứng buồng trứng đa nang (nhóm chứng) được điều trị tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào tử cung dùng letrozole kích thích buồng trứng trên phụ nữ buồng trứng kích thích đa nang

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO<br /> TỬ CUNG DÙNG LETROZOLE KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG<br /> TRÊN PHỤ NỮ BUỒNG TRỨNG ĐA NANG<br /> Nguyễn Thanh Tùng1; Lâm Thị Mai Ngọc2; Quản Hoàng Lâm1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá hiệu quả và độ an toàn của letrozole đối với kích thích buồng trứng và<br /> mang thai ở bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa nang và phân tích tình trạng kháng insulin<br /> ở những bệnh nhân này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu có so sánh hai<br /> nhóm: 40 phụ nữ vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang (nhóm nghiên cứu) và 40 phụ nữ<br /> vô sinh không do hội chứng buồng trứng đa nang (nhóm chứng) được điều trị tại Viện Mô phôi<br /> Lâm sàng Quân đội. Sử dụng letrozole để kích thích buồng trứng từ ngày 2 của chu kỳ kinh.<br /> Khi nang noãn phát triển có kích thước ≥ 18 mm, gây trưởng thành noãn bằng hCG 5.000 IU và<br /> tiến hành kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung sau 36 giờ. Kết quả: vào ngày gây trưởng<br /> thành noãn bằng hCG cho thấy không có sự khác biệt về số lượng nang noãn và độ dày nội<br /> mạc tử cung giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (lần lượt 1,16 ± 0,37 nang; 8,78 ± 1,08 mm<br /> và 1,30 ± 0,46 nang; 9,08 ± 1,16 mm). Tuy nhiên, số ngày nang noãn phát triển đến trưởng thành ở<br /> nhóm nghiên cứu (13,08 ± 2,38 ngày) dài hơn nhóm chứng (11,93 ± 1,35 ngày) có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ có thai lâm sàng ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng đều 22,5%.<br /> Nồng độ insulin trung bình của nhóm nghiên cứu 10,85 ± 5,84 µUI/ml và chỉ số HOMA-IR trung<br /> bình (2,42 ± 1,34) cao hơn nhóm chứng tương ứng insulin và chỉ số HOMA-IR (7,44 ± 2,84 µUI<br /> và 1,57 ± 0,68) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chỉ số QUICKI của nhóm nghiên cứu (0,31 ± 0,03)<br /> thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (0,36 ± 0,02) với p < 0,05. Kết luận: letrozole<br /> kích thích buồng trứng ở phụ nữ vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang kết hợp với<br /> phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là phương pháp điều trị hiệu quả, những bệnh<br /> nhân này có nguy cơ cao đề kháng insulin.<br /> * Từ khóa: Hội chứng truồng trứng đa nang; Letrozole; Kháng insulin; Bơm tinh trùng vào<br /> buồng tử cung.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sàng của những phụ nữ mắc HCBTĐN<br /> là thiểu năng hoặc không phóng noãn;<br /> Hội chứng buồng trứng đa nang cường androgen; siêu âm có nhiều nang<br /> (HCBTĐN) là nguyên nhân phổ biến nhất trên buồng trứng [4]. Có nhiều phương<br /> gây vô sinh, ảnh hưởng đến 5 - 10% phụ pháp điều trị cho phụ nữ mắc buồng<br /> nữ đang ở độ tuổi sinh sản [2]. Vô sinh do trứng đa nang, trong đó phương pháp<br /> không phóng noãn ảnh hưởng đến 75% phổ biến nhất hiện nay là kích thích<br /> phụ nữ mắc HCBTĐN [3]. Đặc điểm lâm buồng trứng kết hợp với bơm tinh trùng<br /> 1. Học viện Quân y<br /> 2. Trung tâm Sản Nhi Phú Thọ<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tung_ttcnp@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/09/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/10/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> 43<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> vào buồng tử cung (IUI). Trong những ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> năm gần đây, thuốc ức chế men thơm NGHIÊN CỨU<br /> hóa đang sử dụng ngày càng nhiều để 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> kích thích buồng trứng trong điều trị vô 80 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán<br /> sinh. Cơ chế của chất ức chế men thơm vô sinh tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân<br /> hóa là gây ra hiệu ứng rụng trứng bằng đội từ tháng 9 - 2018 đến 5 - 2019.<br /> cách ức chế men thơm hóa, chúng có * Tiêu chuẩn lựa chọn: tuổi < 35, tinh<br /> mặt ở khắp mọi nơi (nhưng chủ yếu dịch đồ của người chồng bình thường<br /> được tìm thấy ở tế bào hạt của nang theo tiêu chuẩn WHO (2010), 2 vòi<br /> trứng, mô mỡ và nhau thai). Men này có trứng thông.<br /> tác dụng chuyển hóa androgen thành<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: tinh trùng yếu,<br /> estrogen. Các thuốc ức chế men thơm<br /> tắc 2 vòi trứng, tử cung dị dạng, có polýp<br /> hóa sẽ ngăn chặn quá trình chuyển hóa<br /> hoặc nhân xơ tử cung.<br /> của androgen thành estrogen, làm giảm<br /> 80 BN vô sinh được chia theo hai nhóm:<br /> nồng độ estrogen, giải phóng trục hạ đồi<br /> 40 BN có HCBTĐN (nhóm nghiên cứu),<br /> - tuyến yên khỏi phản hồi âm tính của<br /> 40 BN không có HCBTĐN (nhóm chứng).<br /> estrogen, do đó làm tăng tiết FSH và<br /> phát triển nang noãn. Các thuốc ức chế 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> men thơm hóa làm tăng nồng độ LH, * Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu<br /> androgen và testosteron trong huyết có so sánh.<br /> thanh, hỗ trợ phát triển nang trứng [5]. * Chẩn đoán BN mắc HCBTĐN:<br /> Letrozole là thuốc ức chế men thơm hóa Theo tiêu chuẩn Rotterdam (2003) khi có<br /> thế hệ thứ ba, thời gian bán hủy ngắn. ít nhất 2/3 tiêu chuẩn sau [3]:<br /> Letrozole không có tác dụng cạnh tranh - Thiểu năng hoặc không phóng noãn.<br /> thụ cảm thể của estrogen trên mô đích<br /> - Cường androgen biểu hiện trên lâm<br /> nên không làm mỏng niêm mạc tử cung.<br /> sàng hoặc cận lâm sàng.<br /> Từ năm 1990 đến nay, HCBTĐN được<br /> - Siêu âm có > 12 nang sơ cấp kích<br /> thừa nhận là bệnh lý về rối loạn chuyển<br /> thước từ 2 - 9 mm trên một buồng trứng<br /> hóa mà trung tâm của rối loạn chuyển<br /> hoặc thể tích buồng trứng > 10 ml.<br /> hóa trong HCBTĐN là tình trạng kháng<br /> insulin và tăng insulin máu, dẫn đến rối * Kích thích buồng trứng và kỹ thuật IUI:<br /> loạn chức năng của buồng trứng. Cả hai nhóm BN được kích thích<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên buồng trứng bằng letrozole (femara)<br /> cứu này nhằm: Đánh giá tác dụng của 2,5 mg x 10 viên, uống 2 viên/ngày, bắt<br /> letrozole trong kích thích buồng trứng đầu từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của<br /> trên phụ nữ bị HCBTĐN và đánh giá tình chu kỳ kinh. BN được hẹn siêu âm theo<br /> trạng kháng insulin ở những phụ nữ bị dõi từ ngày thứ 9 chu kỳ để đánh giá<br /> mắc hội chứng này. nang noãn và niêm mạc tử cung phát triển.<br /> <br /> 44<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Nếu chưa có nang noãn trội (đường kính kỹ thuật IUI sau 36 giờ kể từ khi tiêm hCG<br /> nang < 12 mm), có thể hẹn lại sau 3 - 4 gây trưởng thành noãn.<br /> ngày. Nếu nang trội (≥ 12 mm) hẹn sau * Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> 2 - 3 ngày lại siêu âm tiếp. Nếu thời gian Tỷ lệ nang noãn trưởng thành và số<br /> theo dõi > 20 ngày mà vẫn không có nang ngày nang noãn đạt kích thước ≥ 18 mm,<br /> noãn trội, xem như thất bại và hủy chu kỳ. độ dày niêm mạc tử cung, kết quả có thai<br /> Khi nang noãn đạt kích thước > 18 mm, lâm sàng.<br /> gây phóng noãn với hCG (human chorionic Đánh giá tình trạng kháng insulin dựa<br /> gonadotropin) 5.000 UI tiêm bắp. vào chỉ số HOMA-IR và chỉ số QUICKI.<br /> Lấy tinh trùng của BN vào ngày thực Số liệu được nhập và xử lý theo<br /> hiện IUI, chuẩn bị mẫu tinh dịch bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng<br /> phương pháp bơi lên hoặc thang nồng phần mềm SPSS 16.0. Tính trung bình và<br /> độ. Thể tích tinh trùng dùng trong IUI là độ lệch chuẩn cho các biến số và giá trị<br /> 0,3 ml. BN của hai nhóm được thực hiện p < 0,05 được cho có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đánh giá hiệu quả của sử dụng letrozole kích thích buồng trứng ở BN có<br /> HCBTĐN.<br /> HCBCĐN là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây vô sinh ở nữ. Việc<br /> điều trị chủ yếu cải thiện khả năng phóng noãn bằng các phương pháp khác nhau.<br /> Bảng 1: Đặc điểm hai nhóm BN.<br /> <br /> Nhóm<br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tuổi trung bình 26,98 ± 3,63 28,52 ± 3,49 > 0,05<br /> <br /> Chiều cao (cm) 153,98 ± 3,66 153,68 ± 3,40 > 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg) 52,22 ± 5,59 49,95 ± 3,48 < 0,05<br /> 2<br /> BMI (kg/m ) 22,01 ± 2,17 21,11 ± 1,24 < 0,05<br /> <br /> <br /> Độ tuổi ở phụ nữ vô sinh có HCBTĐN còn khá trẻ, tuổi trung bình 26,98 ± 3,63,<br /> hầu hết là vô sinh nguyên phát (72,5%). Béo phì là một trong những yếu tố thường<br /> được đề cập ở những người có HCBTĐN, trong nghiên cứu này, khác biệt có ý nghĩa<br /> giữa nhóm vô sinh có HCBTĐN với BMI trung bình (22,01 ± 2,17) cao hơn nhóm không<br /> có HCBTĐN (21,11 ± 1,24). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Minh Tâm về<br /> BMI ở BN có HCBTĐN là 20,9 ± 2,9 [1].<br /> <br /> 45<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm nội tiết sinh sản.<br /> Nhóm<br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p<br /> Xét nghiệm<br /> <br /> FSH (mIU/ml) 6,67 ± 2,15 8,33 ± 2,65 > 0,05<br /> <br /> LH (mIU/ml) 10,76 ± 6,63 7,43 ± 3,62 < 0,05<br /> <br /> E2 (pg/ml) 74,97 ± 57,07 66,58 ± 45,24 > 0,05<br /> <br /> AMH (ng/ml) 9,68 ± 3,57 3,49 ± 1,75 < 0,05<br /> <br /> <br /> Nồng độ LH, AMH giữa 2 nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> Bảng 3: Hiệu quả kích thích buồng trứng bằng letrozole.<br /> Nhóm<br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng<br /> Kết quả p<br /> <br /> Số nang trung bình 1,16 ± 0,37 1,30 ± 0,46 > 0,05<br /> <br /> Kích thước nang trung bình (mm) 21,43 ± 2,18 20,98 ± 2,25 > 0,05<br /> <br /> Độ dày niêm mạc tử cung (mm) 8,78 ± 1,08 9,08 ± 1,16 > 0,05<br /> <br /> Số ngày kích thích buồng trứng 13,08 ± 2,38 11,93 ± 1,35 < 0,05<br /> <br /> <br /> Về sinh lý sinh nang noãn, từ ngày 6 - 8 chu kỳ kinh diễn ra sự chọn lọc và sau đó<br /> nang lớn nhất vượt trội khi kích thước từ 12 mm. Số ngày kích thích buồng trứng trung<br /> bình của nhóm nghiên cứu nhiều hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> Đặc điểm quan trọng khác khi đánh giá hiệu quả kích thích buồng trứng là tình trạng<br /> niêm mạc tử cung khi nang trưởng thành, vì đây là yếu tố tiên lượng thành công trong<br /> chu kỳ điều trị. Khi sử dụng letrozole, khả năng ức chế thơm hóa chỉ diễn ra trong thời<br /> gian ngắn, không ảnh hưởng đến mô đích ở ngoại biên nên hạn chế được những tác<br /> dụng bất lợi như làm mỏng niêm mạc tử cung hay làm giảm chất nhày cổ tử cung.<br /> Độ dày niêm mạc tử cung của nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng tương đương<br /> nhau. Số nang noãn đạt được kích thước ≥ 18 mm sau khi kích thích bằng letrozole<br /> trên nhóm nghiên cứu là 1,16 ± 0,37; như vậy gần với chu kỳ tự nhiên, sẽ tránh<br /> được nguy cơ đa thai. Một số tác giả đều có chung nhận định này, kết quả số nang đạt<br /> ≥ 18 mm trong nghiên cứu của Kallol Kumar Roy (2012) là 1,86 ± 0,26 nang [6].<br /> Atay và CS (2006) báo cáo số lượng nang trứng trưởng thành của nhóm letrozole là<br /> 1,2 ± 0,41 nang [7].<br /> <br /> 46<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả thai lâm sàng.<br /> <br /> Kết quả Không có thai Thai sinh hóa Thai lâm sàng<br /> Nhóm n % n % n % p<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu 30 75 1 2,5 9 22,5<br /> > 0,05<br /> Nhóm chứng 31 77,5 0 0 9 22,5<br /> <br /> <br /> Tổng số 80 BN trong hai nhóm, 18 BN có thai lâm sàng, đạt tỷ lệ 23,4%. Kết quả<br /> này tương tự như một số nghiên cứu sử dụng letrozole để kích thích buồng trứng cho<br /> BN có HCBTĐN như Sedigheh Dehbashi và CS (2015) là 26% [8], Atay và CS (2006)<br /> là 21,6% [7].<br /> 2. Nhận xét về hội chứng kháng insulin ở BN có HCBTĐN.<br /> Hội chứng kháng insulin là rối loạn chuyển hóa có sự kết hợp giữa tình trạng<br /> kháng insulin với các triệu chứng béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, rối loạn<br /> glucose máu lúc đói, hoặc đái tháo đường. Có nhiều phương pháp đánh giá tình<br /> trạng kháng insulin, trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chỉ số HOMAR-IR và chỉ số<br /> QUICKI.<br /> Bảng 5: Đánh giá tình trạng kháng insulin.<br /> Nhóm<br /> Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng p<br /> Xét nghiệm<br /> <br /> Insulin (µUI/ml) 10,85 ± 5,84 7,44 ± 2,84 < 0,05<br /> Glucose (mmol/l) 4,97 ± 0,45 4,71 ± 0,47 < 0,05<br /> Chỉ số HOMA-IR 2,42 ± 1,34 1,57 ± 0,68 < 0,05<br /> Tứ phân vị trên 2,016<br /> Chỉ số QUICKI 0,31 ± 0,03 0,36 ± 0,02 < 0,05<br /> Tứ phân vị dưới 0,3425<br /> HOMA-IR > 2,016 57,5 25 < 0,05<br /> QUICKI < 0,3425 57,5 25 < 0,05<br /> <br /> Nồng độ xét nghiệm insulin máu lúc đói trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn<br /> có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số HOMA-IR của nhóm BN có HCBTĐN<br /> (2,42 ± 1,34) cao hơn nhóm chứng (1,57 ± 0,68) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Nhận định này của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Ta Chin Lin (2006) [9].<br /> Chỉ số QUICKI của nhóm BN có HCBTĐN (0,31 ± 0,03) thấp hơn nhóm chứng (0,36 ± 0,02)<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Như vậy, khi chỉ số HOMA-IR càng cao, chỉ số QUICKI<br /> càng thấp, tình trạng kháng insulin càng nặng.<br /> <br /> 47<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2019<br /> <br /> KẾT LUẬN ovary syndrome. Fertility and Sterility. 2004,<br /> 81, pp.19-25.<br /> - Letrozole kích thích buồng trứng ở<br /> 5. Casper R.F, Mitwally M.F. Aromatase<br /> phụ nữ có HCBTĐN kết hợp với phương<br /> inhibitors for ovulation induction. J Clin<br /> pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là Endocrinol Metab. 2006, 91 (3), pp.760-771.<br /> phương pháp điều trị hiệu quả.<br /> 6. Kallol Kumar Roy et al. A prospective<br /> - Bệnh nhân HCBTĐN có nguy cơ cao randomized trial comparing the efficacy of<br /> có tình trạng đề kháng insulin. letrozole and clomiphene citrate in induction<br /> of ovulation in polycystic ovarian syndrome.<br /> Journal of Human Reproductive Sciences,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 2012, 5 (1), p.20.<br /> 1. Lê Minh Tâm, Lê Việt Hùng, Nguyễn Thị 7. Atay V, Cam C, Muhcu M, Karateke A.<br /> Phương Lê và CS. Rối loạn chuyển hóa ở bệnh Comparision of letrozole and clomiphen<br /> nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang. citrate in women with polycystic ovaries<br /> Tạp chí Y Dược học. Trường Đại học Y Dược undergoing ovarian stimulation. J Int Med<br /> Huế, 2017, số 3, tháng 6 (7), tr.7-13. Res. 2006, 34 (1), pp.73-76.<br /> 2. Asuncion M, Calvo R.M, San millan J.L, 8. Sedigheh Dehbashi, Sara Dehbashi,<br /> Sancho J, Avila S, Escobar Morreale H.F. A Talieh Kazerooni et al. Comparison of the<br /> prospective study of the prevalence of the effects of letrozole and clomiphene citrate on<br /> polycystic ovary syndrome in unselected ovulation and pregnancy rate in patients with<br /> causasian women from spain. J Chin polycystic ovary syndrome. Iranian Journal of<br /> Endocrinol Metab. 2000, 86, pp.2434-2438. Medical Sciences. 2009, 34 (1), pp.23-28.<br /> 3. Patel S.M, Nestler J.F. Fertility in polycystic 9. Ta-Chin Lin, Jui-Mei Yen, Kum-Bing<br /> ovary syndrome. Endocrinol Metab Clin North Gong et al. Abnormal glucose tolerance and<br /> Am. 2006, 35 (1), pp.137-155. insulin resistance in polycystic ovary syndrome<br /> 4. The Rotterdam ESHRE/ASRM sponsored amongst the Taiwanese population, not<br /> PCOS consensus workshop group. Revised correlated with insulin receptor substrate-1<br /> 2003 consensus on diagnostic criteria and Gly972Arg/Ala513Pro polymorphism. BMC Med<br /> long-term health risks related to polycystic Genet. 2006, 7, p.36.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 48<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1