Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY MÊ TĨNH MẠCH<br />
KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH TRONG PHẪU THUẬT<br />
THAY VAN HAI LÁ<br />
Lưu Kính Khương*, Nguyễn Thị Quý**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Gây mê phẫu thuật tim hở là một kỹ thuật tương đối mới tại Việt Nam, đặc biệt là những bệnh<br />
nhân có bệnh lý tim mạch, khả năng dự trữ của tim kém hơn so với người bình thường nên cần có sự tỉ mỉ để<br />
đảm bảo huyết động ổn định. Gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích được đánh giá là một phương pháp an<br />
toàn, hiệu quả trong phẫu thuật tim.<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích bằng Propofol và<br />
sufentanyl trong phẫu thuật thay van hai lá. Xác định nồng độ Propofol trung bình ở các giai đoạn gây mê. So<br />
sánh chất lượng của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích với phương pháp gây mê tĩnh mạch<br />
bằng bơm tiêm điện thông thường.<br />
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực nghiệm lâm sàng có đối chứng. 74 bệnh<br />
nhân ASA 1-3 trãi qua phẫu thuật thay van hai lá được chia là hai nhóm, mỗi nhóm có 37 bệnh nhân. Nhóm 1<br />
được gây mê bằng propofol theo phương pháp kiểm soát nồng độ đích, nhóm 2 gây mê bằng propofol theo phương<br />
pháp dùng bơm tiêm điện thông thường.<br />
Kết quả:. Nhóm 1 huyết động ổn định tốt ở các giai đoạn kích thích của cuộc mổ như khởi mê, đặt nội khí<br />
quản, rạch da... Nồng độ propofol ở các thời điểm khởi mê, đặt nội khí quản, rạch da, lúc hồi tỉnh của nhóm 1 lần<br />
lượt là: 1,01 ± 0,39 mcg/ml, 1,78 ± 0,47 mcg/ml, 1,62 ± 0,52 mcg/ml, 0,64 ± 0,19 mcg/ml. Nhóm 1 tính chất khởi<br />
mê êm dịu 100% so với nhóm 2 chỉ khoảng 97%, đặc điểm đặt nội khí quản tốt nhóm 1 là 97% so với nhóm 2 chỉ<br />
92%. Chất lượng tỉnh mê và hồi phục sau mổ tốt, ít tác dụng phụ.<br />
Kết luận: Phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích ổn định huyết động, dễ dàng và nhanh<br />
chóng kiểm soát độ mê đáp ứng yêu cầu phẫu thuật, không có tình trạng thứuc tỉnh và nhớ lại trong mổ nên tốt<br />
và an toàn.<br />
Từ khóa: Propofol, gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích, phẫu thuật thay van hai lá.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO EVALUATE THE EFFICACY OF TARGET-CONTROLLED INFUSION METHOD IN MITRAL<br />
VALVE REPLACEMENT SURGERY<br />
Luu Kinh Khuong, Nguyen Thi Quy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 318 - 327<br />
Background-objectives: Anesthetic in open heart surgery is a relatively new technology in Vietnam,<br />
especially in patients with cardiovascular disease, heart storage capacity of less than the healthy person, it requires<br />
meticulous to ensure hemodynamic stability. Target-controled infusion is considered a safe and effective method.<br />
Objective: To evaluate the efficacy of target-controlled infusion by propofol with sufentanil in mitral valve<br />
replacement surgery. Determine the average concentrations of propofol in the anesthetic periods. Comparison of<br />
<br />
<br />
Bệnh viện Nhân Dân 115<br />
** Viện Tim TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Lưu Kính Khương ĐT: 0913769849<br />
Email:luukinhkhuong115@yahoo.com.vn<br />
<br />
318<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quality of target-controlled infusion with manual- controlled infusion.<br />
Subjects and method: Prospective study of experimental clinical control. 74 ASA 1-3 patients undergoing<br />
mitral valve replacement surgery were divided into two groups, each with 37 patients. Group 1 were anesthetized<br />
with propofol by target-controlled infusion, group 2 with manual-controlled infusion.<br />
Results:Group 1 had a better hemodynamic stability in the stimulation phases of the operation such as<br />
induction, intubation, skin incision .. Propofol concentration at the time of induction, intubation, skin incision, at<br />
the wake of the group 1 respectively: 1.01 ± 0.39 mcg / ml, 1.78 ± 0.47 mcg / ml, 1.62 ± 0.52 mcg / ml, 0.64 ± 0.19<br />
mcg / ml. Group 1 induction soothing properties of 100% compared with only about 97% in group 2, the<br />
characteristics of good intubation group 1 was 97% compared to group 2 only 92%. In groupe 1: Quality of<br />
anesthesia and good postoperative recovery, fewer side effects.<br />
Conclusion: Target-controlled infusion had a hemodynamic stability, easy and fast control the depth of<br />
anaesthesia to meet the requirements of surgery, there is no condition to wake up and remember so well and safe<br />
operation.<br />
Keywords: Propofol, target-controlled infusion, mitral valve replacement surgery.<br />
So sánh chất lượng của phương pháp gây<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích với<br />
Propofol là thuốc gây mê đường tĩnh mạch<br />
phương pháp gây mê tĩnh mạch bằng bơm tiêm<br />
với nhiều ưu điểm vượt trội so với những thuốc<br />
điện thông thường.<br />
gây mê đường tĩnh mạch xuất hiện trước đó nhờ<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
tính chất khởi mê nhanh, tỉnh nhanh(16), chất<br />
lượng tỉnh mê tốt, không bị buồn nôn và ói sau<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
gây mê(12), propofol còn ức chế phản xạ thanh<br />
Dân số nghiên cứu<br />
quản giúp đặt nội khí quản nhanh chóng(14), dễ<br />
Tất cả những bệnh nhân nhập vào bệnh viện<br />
dàng và an toàn. Việc sử dụng propofol bằng<br />
Nhân Dân 115 được chẩn đoán hẹp và/hoặc hở<br />
phương pháp gây mê tĩnh mạch không kiểm<br />
van hai lá dựa trên kết quả khám lâm sàng và<br />
soát nồng độ đích để duy trì mê đôi khi không<br />
siêu âm tim.<br />
kiểm soát được độ mê làm bệnh nhân có nguy<br />
Cách chia nhóm: Phân chia nhóm ngẫu<br />
cơ thức tỉnh và nhớ lại trong lúc mổ(9,17). Gây mê<br />
nhiên theo thứ tự vào phòng mổ.<br />
tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích trái lại được<br />
đánh giá là một phương pháp an toàn, hiệu quả.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Đặc biệt gây mê phẫu thuật tim hở là một kỹ<br />
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật thay van<br />
thuật tương đối mới tại Việt Nam, gây mê như<br />
hai lá nhân tạo và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
thế nào để đảm bảo huyết động ổn định là yếu<br />
Tri giác và tâm thần bình thường.<br />
tố quan trọng góp phần cho sự thành công của<br />
Không có chống chỉ định dùng propofol và<br />
cuộc mổ, đặc biệt là trên những bệnh nhân có<br />
sufentanil.<br />
bệnh lý tim mạch, khả năng dự trữ của tim kém<br />
hơn so với người bình thường.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Dị ứng với thuốc, phân suất tống máu <<br />
40%, béo phì, suy gan, suy thận nặng, hẹp van<br />
động mạch chủ, bệnh nhân có chỉ định đặt bóng<br />
đối xung động mạch chủ trước mổ, nghiện<br />
rượu, hay chất gây nghiện khác.<br />
<br />
Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê<br />
tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích bằng<br />
Propofol và sufentanyl trong phẫu thuật thay<br />
van hai lá.<br />
Xác định nồng độ Propofol trung bình ở các<br />
giai đoạn gây mê.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
319<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
- Huyết động.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu thực nghiệm lâm sàng<br />
có đối chứng.<br />
<br />
- Phản ứng của hệ thần kinh thực vật qua<br />
thang điểm PRST của Evans.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Từ tháng 8/2010 – 7/2011.<br />
<br />
Cho vecuronium 1% khi bệnh nhân đạt<br />
thang điểm OAA/S = 1, liều 0,1 mg/kg tiêm tĩnh<br />
mạch chậm.<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
Khoa Gây Mê Hồi Sức bệnh viện Nhân dân<br />
115 thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Bơm tiêm điện Diprifusor TERUMO TE-372<br />
(Astrazeneca).<br />
Cách tiến hành<br />
Tiền mê<br />
Tư vấn.<br />
Đêm trước khi mổ: seduxen 5mg uống.<br />
Tại phòng mổ: Midazolam 0.05 mg/kg tiêm<br />
TM chậm.<br />
Khởi mê<br />
Nhóm 1:<br />
+ Sufentanil: TCI Base Primea 0,3 ng/mL,<br />
trước 5ph.<br />
+ Lidocaine 1% 0,5 mg/kg tiêm TM chậm.<br />
+ Propofol: Diprifusor TERUMO TE-372 cài<br />
đặt nồng độ 0,5 µg/mL và tăng dần + từng bước<br />
0,5 µg/mL cho đến khi mất tri giác.<br />
+ Vecuronium 0,1 mg/kg tiêm TM chậm.<br />
- Trước khi đặt nội khí quản tăng liều thêm<br />
từ 1,5 - 2 lần nồng độ mất tri giác.<br />
Nhóm 2:<br />
+ Sufentanil: TCI Base Primea 0,3 ng/mL.<br />
+ Propofol: 1-2mg/kg/30 giây bơm tiêm điện<br />
thông thường.<br />
+ Vecuronium: 0,1mg mg/kg tiêm TM chậm.<br />
Cả hai nhóm: Chúng tôi đánh giá độ sâu của<br />
gây mê trên lâm sàng bằng cách dựa vào các<br />
dấu hiệu lâm sàng sau:<br />
- Cử động.<br />
<br />
320<br />
<br />
- Thang điểm OAA/S.<br />
<br />
Bệnh nhân được thông khí qua mặt nạ mặt<br />
với oxy 100%. Nếu bệnh nhân khó thông khí<br />
bằng mặt nạ mặt chúng tôi sẽ rút bệnh nhân ra<br />
khỏi nghiên cứu. Sau khi tiêm vecuronium 3-4<br />
phút, đánh giá thời điểm đặt ống NKQ theo các<br />
tiêu chuẩn của Viby – Mogenson.<br />
Duy trì mê<br />
Nhóm 1:<br />
- Duy trì mê với nồng độ đích của propofol<br />
tùy thuộc vào diễn tiến trên lâm sàng, đáp ứng<br />
huyết động của bệnh nhân bằng cách tăng mỗi<br />
0,5-1 mcg/mL (tùy giai đoạn của cuộc phẫu<br />
thuật như trước khi đặt nội khí quản, lúc chuẩn<br />
bị rạch da và cưa xương ức tăng liều cao hơn<br />
theo nhu cầu) hay giảm 0,5-1 mcg/mL (lúc bắt<br />
đầu chạy THNCT).<br />
- Bệnh nhân được duy trì mê ở nồng độ tối<br />
thiểu là nồng độ khi thang điểm OAA/S = 1 cho<br />
đến tối đa là 5 mcg/mL. chúng tôi chọn nồng độ<br />
đích tối thiểu là nồng độ khi thang điểm OAA/S<br />
= 1 để đảm bảo đủ độ mê khi kết hợp với nồng<br />
độ của sufentanil là 0,15-0,30 ng/mL. Chúng tôi<br />
chọn nồng độ đích tối đa của propofol là 5<br />
mcg/mL bởi vì nồng độ đích cao hơn có nguy cơ<br />
gây tụt huyết áp. Duy trì gây mê kiểm soát nồng<br />
độ đích đến khi cuộc mổ kết thúc.<br />
Nhóm 2:<br />
Sau khi dẫn mê, duy trì mê bằng truyền tĩnh<br />
mạch liên tục: Sufentanil 0,6 -1 µg/kg/giờ,<br />
Propofol 8 – 12 ml/kg/giờ.<br />
Cả 2 nhóm:<br />
Trong suốt thời gian khởi mê và duy trì mê<br />
bệnh nhân được xem là tụt huyết áp nếu HATT<br />
giảm < 70 mmHg (hay huyết áp trung bình ở<br />
những bệnh nhân trước đó không có cao huyết<br />
áp giảm < 50mmHg), hoặc giảm >40% so với<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
trước đó, kéo dài >1 phút ở những bệnh nhân<br />
trước đó có cao huyết áp sẽ được xử trí như sau:<br />
+ Truyền dung dịch keo (hydroxyethyl<br />
starch 130/0,4) duy trì CVP 8-12 mmHg.<br />
+ Nếu không đáp ứng thì giảm nồng độ đích<br />
của propofol tới nồng độ đích mất ý thức được<br />
ghi nhận lúc dẫn mê.<br />
+ Nếu huyết áp không cải thiện thì tiếp tục<br />
cho vận mạch ephedrine 4-10mg tiêm mạch<br />
chậm. Nếu huyết áp vẫn chưa cải thiện thì tùy<br />
chức năng tim có thể cho thêm dobutamin hoặc<br />
epinephrine, norepinephrine.<br />
Trước và sau khi chạy THNCT, gọi là tăng<br />
huyết áp khi HATT >160mmHg, hay HATB<br />
tăng>15% so với mức cơ bản trước đó, bệnh<br />
nhân sẽ được xử trí như sau:<br />
+ Tăng dần liều propofol tới nồng độ đích<br />
tối đa 5 mcg/mL. Nếu huyết áp không cải thiện<br />
thì cho nicardipine 0,2-1mg tiêm mạch chậm.<br />
Khi nhịp tim tăng>100 lần/phút, xử trí bằng<br />
cách tăng nồng độ propofol và sufentanil hoặc<br />
propranolol 0,5-1mg tiêm mạch chậm.<br />
Khi nhịp tim giảm 80 mmHg) hạ<br />
huyết áp bằng nicardipine; nếu HATT giảm<br />
(khi< 50 mmHg nâng HA bằng ephedrine; pha<br />
loãng máu duy trì Hct trong giới hạn 25 – 28%.<br />
Điều kiện để cai máy THNCT<br />
Nhiệt độ hậu môn > 35o C sau khi tháo kẹp<br />
động mạch chủ.<br />
Đuổi hết không khí ra khỏi tim.<br />
Nhịp xoang, đều, không có rối loạn nhịp.<br />
Không có các dấu hiệu ST chênh mới xuất<br />
hiện.<br />
Huyết áp tâm thu >90 mmHg.<br />
Vào giai đoạn cai máy THNCT, điều chỉnh<br />
những bất thường nếu có: Na+, K+, Ca++, pH,<br />
PaO2, bù dịch và máu theo hướng dẫn của CVP,<br />
huyết áp động mạch xâm lấn, và duy trì Hct ≥<br />
30% vào cuối cuộc mổ. Sau khi đã loại trừ<br />
nguyên nhân huyết áp thấp (< 90 mmHg) do<br />
thiếu thể tích tuần hoàn, các nguyên nhân ngoại<br />
khoa (chảy máu, van không hoạt động tốt…),<br />
đồng thời dựa vào tình trạng tim mạch, phân<br />
suất tống máu trước mổ; các thông số như tình<br />
trạng co bóp cơ tim; ECG để quyết định cho các<br />
thuốc hồi sức tim mạch.<br />
Lúc chuẩn bị cho tim đập lại đặt bệnh nhân<br />
ở tư thế Trenderlenburg.<br />
Các thuốc vận mạch và liều lượng sử dụng<br />
điều trị suy tim cấp trong và sau mổ: dobutamine<br />
5 – 20 g/kg/phút; epinephrine 0,05 - > 0,5<br />
g/kg/phút; norepinephrine 0,01 - > 0,1 g/kg/phút.<br />
Các thuốc cấp cứu khác (nếu cần) tùy theo<br />
tình trạng bệnh nhân.<br />
Ghi nhận số lần bệnh nhân tỉnh trong mổ.<br />
Chất lượng duy trì mê: dựa trên số lần bệnh<br />
nhân tỉnh trong mổ, số lần điều chỉnh liều<br />
thuốc, mức độ ảnh hưởng mạch và huyết áp, số<br />
lượng thuốc phối hợp.<br />
Những bệnh nhân có sự thay đổi huyết<br />
động đều được ghi nhận vào bảng thu thập số<br />
liệu.<br />
<br />
321<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Kết thúc mổ<br />
- Ngưng truyền Propofol lúc kết thúc khâu<br />
da.<br />
- Thời gian phẫu thuật: tính từ lúc rạch da đến<br />
kết thúc khâu da.<br />
- Thời gian gây mê: tính từ lúc khởi đầu<br />
truyền Propofol đến ngưng truyền.<br />
- Thời gian tỉnh mê: tính từ lúc ngưng truyền<br />
Propofol đến khi bệnh nhân mở mắt, thực hiện<br />
được y lệnh.<br />
Theo dõi bệnh nhân sau mổ ở phòng hồi sức<br />
Khi cuộc mổ chấm dứt, tất cả bệnh nhân<br />
được chuyển đến phòng hồi sức. Tại đây bệnh<br />
nhân được tiếp tục thở máy<br />
Mức độ hồi tỉnh của bệnh nhân được đánh<br />
giá theo thang điểm OAA/S.<br />
Thời điểm rút nội khí quản:<br />
- Bệnh nhân thức tỉnh tốt, đạt thang điểm<br />
OAA/S bằng 5. Bệnh nhân thực hiện tốt test cai<br />
máy thở: thở CPAP/PSV đạt tần số >10 lần/phút,<br />
PSV≤ 8 mmHg, SpO2 > 95%; không có dấu hiệu<br />
suy hô hấp (thở nhanh, nông, co kéo, cánh mũi<br />
phập phồng); không còn vấn đề chảy máu ngoại<br />
khoa; thân nhiệt > 36,5oC; không sốt. Khí máu<br />
động mạch không bị toan máu, PaCO2 < 50<br />
mmHg, PaO2 > 100 mmHg, SaO2 > 95%.<br />
- Nâng đầu >10 giây. TOF >0,9.<br />
- Huyết động ổn định, dẫn lưu không còn<br />
chảy máu.<br />
<br />
Thu thập số liệu<br />
Tính chất lúc khởi mê:<br />
- Êm dịu: bệnh nhân ngủ nhẹ nhàng không<br />
hoảng hốt, kích động.<br />
- Kích thích: bệnh nhân hốt hoảng, la hét,<br />
quấy đạp.<br />
Điều kiện đặt nội khí quản: tốt, vừa, kém<br />
theo.<br />
Mạch: mạch tăng khi >100 lần/phút, giảm<br />
khi