intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ tại khoa y học hạt nhân Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỉ lệ điều trị thành công, tỉ lệ cường giáp tồn tại sau điều trị phóng xạ và như tỉ lệ cần tái điều trị sau liều điều trị đầu tiên cũng như phân tích mô tả những đặc điểm của các bệnh nhân đã điều trị thành công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ tại khoa y học hạt nhân Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh năm 2019

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CƯỜNG GIÁP BẰNG IOD PHÓNG XẠ TẠI KHOA Y HỌC HẠT NHÂN BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019 LÊ BÁ PHƯỚC1, NGUYỄN HUỲNH KHÁNH AN1, VÕ KHẮC NAM2 TÓM TẮT Giới thiệu: cường giáp là bệnh gây ra những ảnh hưởng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân với nhiều biến chứng nặng nề. Phương pháp điều trị chính bao gồm thuốc kháng giáp, phẫu thuật và Iod phóng xạ. Iod phóng xạ là một phương pháp có tiềm năng hiệu quả cao, đã được ứng dụng điều trị cường giáp. Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định tỉ lệ điều trị thành công, tỉ lệ cường giáp tồn tại sau điều trị phóng xạ và như tỉ lệ cần tái điều trị sau liều điều trị đầu tiên cũng như phân tích mô tả những đặc điểm của các bệnh nhân đã điều trị thành công. Đối tượng và phương pháp: Tất cả những bệnh nhân cường giáp đang điều trị tại khoa Y học hạt nhân, đã được điều trị Iod phóng xạ và theo dõi ít nhất 3 tháng sau khi điều trị nhằm đánh giá hiệu quả. Xử lý số liệu với phần mềm SPSS 25.0 và MS excel. Kết quả: Nghiên cứu này thu nhận tổng cộng 89 bệnh nhân đạt đủ tiêu chuẩn với 73 bệnh nhân nữ (82%) và 16 bệnh nhân nam (18%). Trong đó, có 69 bệnh nhân (77,53%) được chẩn đoán là basedow và 20 bệnh nhân (22,47%) được chẩn đoán là nhân giáp độc. Liều I131 trung bình được sử dụng cho lần điều trị đầu tiên là 9,13mCi (± 3,778). Tỉ lệ thành công sau lần điều trị I131 lần đầu là 30,3%. Số bệnh nhân phải điều trị Iod phóng xạ lần 2, lần 3 và lần 4 lần lượt là 30, 5 và 5 bệnh nhân. Tỉ lệ điều trị thành công trong năm 2019 đạt 59,55%. Tỉ lệ thành công sẽ tiếp tục gia tăng khi bệnh nhân được điều trị các đợt tiếp theo. Trong nhóm bệnh nhân điều trị thành công, liều I131 trung bình là 13,83mCi và có số đợt điều trị trung bình là 1,64 lần. Kết luận: Cần có sự thay đổi trong chiến lược điều trị, hướng đến điều trị liều I131 cao hơn hiện tại để tăng tỉ lệ thành công và rút ngắn thời gian điều trị đảm bảo chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tốt hơn. Từ khoá: Nhiễm độc giáp, Iod phóng xạ, TP Hồ Chí Minh. GIỚI THIỆU thức điều trị cường giáp bào gồm thuốc kháng giáp, phẫu thuật và Iod phóng xạ. Nhiễm độc giáp là bệnh cảnh thường gặp ở nữ giới, gây các biến chứng nghiêm trọng. Có nhiều Theo ATA 2016, mục tiêu khi điều trị Iod phóng nguyên nhân gây ra nhiễm độc giáp, nhưng phần xạ là đưa bệnh nhân đạt được suy giáp trong bệnh lớn đến từ hai nguyên nhân chính là bệnh lý cảnh Basedow hoặc giảm tình trạng cường giáp Basedow do cơ chế tự miễn và bệnh đơn nhân/ đa trong bệnh cảnh nhân giáp độc. Khi bệnh nhân đạt nhân giáp hóa độc. Gây ra bệnh cảnh cường giáp suy suy giáp sau điều trị phóng xạ, chỉ cần cho bệnh với việc tăng tiết hormon giáp vào tuần hoàn khiến nhân sử dụng hormon giáp tổng hợp nhằm đạt được bệnh nhân có những triệu chứng như hồi hộp, đánh trạng thái bình giáp cho bệnh nhân. trống ngực, run đầu chi, lồi mắt... ảnh hưởng đến Liều điều trị I131 ngày nay có thể là liều cố định chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Những mô từ 10 - 15mCi hoặc dùng liều tính toán dựa vào khối Địa chỉ liên hệ: Lê Bá Phước Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: khanhlinh20181509@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Bác sĩ điều trị khoa Y Học Hạt Nhân, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BS. Trưởng khoa Y Học Hạt Nhân, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 48
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 lượng tuyến giáp và độ tập trung I131 giờ thứ 12 theo dõi sau điều trị, hoặc các bệnh nhân nhiễm độc hoặc thứ 24. giáp do viêm giáp, do thuốc, do ung thư tuyến giáp di căn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm độc giáp với Iod phóng xạ Thiết kế nghiên cứu theo công thức tình hoạt độ, đồng thời hồi cứu lại Thiết kế mô tả cắt ngang. hiệu quả đạt được đối với bệnh lý nhiễm độc giáp trong năm 2019 để có những chiến lược điều trị hiệu Quy trình nghiên cứu quả hơn trong tương lai. Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm độc giáp tất ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cả đều đã điều trị đầu tay với thuốc kháng giáp tổng hợp hoặc kết hợp phẫu thuật giảm thể tích tuyến Đối tượng nghiên cứu giáp nhưng thất bại sau thời gian theo dõi nên được Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán cường giáp nhập khoa Y Học Hạt Nhân xét chỉ định điều trị với và điều trị bằng Iod phóng xạ trong năm 2019 tại Iod phóng xạ. Sau khi thực hiện các cận lâm sàng khoa Y học hạt nhân bệnh viện Ung Bướu thành phố với siêu âm đo thể tích tuyến giáp và xạ hình giáp đo Hồ Chí Minh và được theo dõi sau đó đủ 3 tháng. độ tập trung với I131, bệnh nhân được hội chẩn với sự tham gia của nhiều bác sĩ có kinh nghiệm điều trị Tiêu chuẩn loại trừ nhằm xác định hoạt độ phóng xạ điều trị cho bệnh Những bệnh nhân đươc loại khỏi nghiên cứu nhân. gồm những bệnh nhân nào được chẩn đoán cường giáp hoặc đa nhân giáp hóa độc đã hoàn tất điều trị trước năm 2019, bệnh nhân chưa đủ thời gian Áp dụng công thức sau để tính hoạt độ sau: Trong đó, trong lượng tuyến giáp được dựa vào Các trường hợp hợp còn lại được xem là thất bại siêu âm đo thể tích tuyến giáp hoặc dựa vào khám cần điều trị tiếp. lâm sàng bởi chuyên gia. Theo ATA, mục tiêu liều Phương pháp thu thập số liệu hấp thu vào mô giáp từ 15 - 20Gy mới đạt được hiệu quả điều trị, qua đó, mỗi gam tuyến giáp cần hấp thu Lọc danh sách bệnh nhân qua hệ thống từ 0,15 - 0,2mCi. Tại đơn vị của chúng tôi, áp dụng eHospital của bệnh viện Ung Bướu. Sau đó tiến hệ số là 0,16. hành tìm hồ sơ và thu thập thông tin theo bẳng thu thập thông tin. Trước khi điều trị, bệnh nhân được dặn dò ăn chế độ ăn ít Iod trong khoảng 10 - 14 ngày, đồng Phương pháp phân tích số liệu thời ngưng thuốc kháng giáp tổng hợp. Với Xử lý số liệu qua phần mềm SPSS 25.0 và MS methiamazole, bệnh nhân được dặn ngưng thuốc từ Excel. 5 - 7 ngày, còn PTU, bệnh nhân được dặn ngưng 2 tuần. Trước khi điều trị, bệnh nhân đều đã được xét KẾT QUẢ nghiệm beta hCG nhằm phát hiện bệnh nhân mang Tổng quan thai. Qua khảo sát 139 hồ sơ bệnh án nhiễm độc Sau khi điều trị, bệnh nhân được tái khám và giáp đang thuộc quản lý của khoa Y Học Hạt Nhân đánh giá lại chức năng tuyến giáp mỗi 1 - 2 tháng. trong năm 2019, có 89 hồ sơ đạt đủ tiêu chí đề ra khi Nếu thất bại với đợt trước, bệnh nhân sẽ được chờ là bệnh nhân được điều trị Iod phóng xạ vào năm từ 4 - 6 tháng để có thể tiếp tục điều trị lại I131 đợt 2019 và được theo dõi ít nhất 3 tháng sau khi điều trị tiếp theo. Trong thời gian đó, bệnh nhân được sử Iod phóng xạ. Dân số nghiên cứu có độ tuổi trung dụng thuốc kháng giáp nhằm giảm triệu chứng bình 41,08 ± 13,604 năm, có 73 bệnh nhân nữ và 16 nhiễm độc giáp. Qua theo dõi, nếu bệnh nhân đang bệnh nhân nam, tỉ số nữ/nam là 5,85:1. Như vậy, số không dùng kháng giáp mà đạt suy giáp hoặc bình lượng bệnh nhân nữ chiếm 82% tổng số bệnh nhân. giáp trên chức năng tuyến giáp duy trì trong 02 Trong đó, có 69 bệnh nhân chiếm 77,5% bệnh nhân tháng thì đánh giá bệnh nhân đã điều trị thành công. được chẩn đoán là Basedow và có 20 bệnh nhân 49
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 chiếm 22,5% bệnh nhân được chẩn đoán nhân giáp Trong năm 2019, 89 bệnh nhân nhiễm độc giáp độc. Phần lớn bệnh nhân, hơn 95%, đã được điều trị điều trị I131, có 53 bệnh nhân khỏi bệnh chiếm tỉ lệ với kháng giáp trước đó, chỉ có 4 bệnh nhân là đã 59,55%, 36 bệnh nhân đã thất bại bước đầu với từng phẫu thuật giảm thể tích tuyến giáp đồng thời I131, đang trong thời gian chờ điều trị I131 đợt tiếp điều trị thuốc kháng giáp. Với nhiều bệnh nhân có theo. Trong số các bệnh nhân thành công sau điều thời gian mắc bệnh lâu, từ lúc được chẩn đoán, thất trị, có 24 bệnh nhân đã được đưa về bình giáp và bại với các phương pháp và được chuyển sang sử 29 bệnh nhân đã trở thành suy giáp cần bù hormon dụng Iod phóng xạ khoảng 5,23 năm, với thời gian giáp. lâu nhất là 20 năm. Bảng 2. Kết cục điều trị nhiễm độc giáp với I131 Trong tổng số 89 bệnh nhân, khi được tính toán trong năm 2019 hoạt độ I131 điều trị, áp dụng trong lượng tuyến giáp bằng kinh nghiệm của nhiều bác sĩ lâm sàng, có Kết cục Số bệnh nhân (%) nhiều nhiều kinh nghiệm trong điều trị cường giáp Thất bại đang chờ điều trị tiếp 36 (40,45%) thông qua hình thức hội chẩn. Trong đó, trọng lượng Thành công 53 (59,55%) trung bình của các bệnh nhân này là 37,6 ± 15,74 gam. Và có 60 bệnh nhân được khảo sát thêm bằng Bình giáp 24 (45,28%) cách tham khảo định lượng thể tích tuyến giáp qua Suy giáp 29 (54,72%) siêu âm, với thể tích trung bình là 31,04 ± 28,8ml. Độ tập trung Iod 131, trong 89 bệnh nhân này, đạt được 0,80357 ± 0,132. Trong toàn bộ 89 bệnh nhân, Phân tích dưới nhóm có 49 bệnh nhân chỉ điều trị 01 lần, 30 bệnh nhân điều trị 02 lần, 5 bệnh nhân điều trị 03 lần, 5 bệnh Điều trị I131 lần 01 nhân điều trị 04 lần, chiếm lần lượt là 55,1%, 33,7%, Sau khi điều trị I131 lần 01, trong 89 bệnh nhân 5,6% và 5,6% (bảng 1). thì chỉ có 27 bệnh nhân (chiếm 30,33%) đã điều trị thành công, với 10 bệnh nhân suy giáp (chiếm Bảng 1. Đặc điểm của các bệnh nhân nhiễm độc 37,03%), 17 bệnh nhân đạt bình giáp (62,97%). Với giáp được điều trị I131 năm 2019 hoạt độ I131 trung bình là 9,13 (± 3,778) mCi. Đặc điểm Dữ liệu (%) Bảng 3. Kết cục sau khi điều trị I131 lần 01 Tuổi 41,08 ± 13,604 năm Đặc điểm Dữ liệu (%) Giới Số bệnh nhân đã điều trị I131 lần 01 89 bệnh nhân Nam 16 (18%) Liều I131 lần 1 9,13 ± 3,778 mCi Nữ 73 (82%) Tỉ lệ thành công sau I131 lần 01 27 (30,33%) Chẩn đoán Suy giáp 10 (37,03%) Basedow 69 (77,5%) Bình giáp 17 (62,97%) Nhân giáp độc 20 (22,5%) Liều trung bình thành công sau đợt 01 8,63mCi Điều trị trước đó Thất bại sau I131 lần 01 62 (69,67%) Kháng giáp đơn thuần 85(95,5%) Trong 89 bệnh nhân đã điều trị I131, có 49 Kháng giáp và phẫu thuật 4(4,5%) bệnh nhân chỉ trải qua 1 đợt điều trị và 27 bệnh nhân Thời gian nhiễm độc giáp đến I131 5,253 ± 4,546 năm (30,33%) đã thành công đạt được mục tiêu khỏi bệnh là suy giáp hoặc bình giáp; còn 22 bệnh nhân Thể tích tuyến giáp trên siêu âm 31,04 ± 28,804 ml vẫn đang trong thời gian chờ đủ thời gian để tiếp tục Trọng lượng tuyến giáp trên lâm 37,64 ± 15,743 g điều trị đợt 2. sàng Như vậy, sau đợt điều trị đầu tiên, 62 bệnh Độ tập trung I131 0,80357 ± 0,132 nhân (69,67%) đã thất bại, cần điều trị tiếp tục Số đợt điều trị những đợt kế tiếp. Trong đó, 40 bệnh nhân được 1 đợt 49 (55,1%) điều trị tiếp với các liều phóng xạ tiếp theo. 2 đợt 30 (33,7%) Điều trị I131 đợt 02 3 đợt 5 (5,6%) Trong các bệnh nhân đã được tiếp tục điều trị, có 30 bệnh nhân đã trải qua điều trị I131 lần 2, và có 4 đợt 5 (5,6%) 50
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 21 bệnh nhân (70%) đã thành công, với liều I131 Bảng 6. Đặc điểm của các bệnh nhân đã điều trị trung bình lần 2 này là 7,80 mCi( 3,18) và tổng 02 thành công đợt có hoạt độ trung bình là 16,43mCi. Trong đó, Đặc điểm Dữ liệu sau điều trị, có 6 bệnh nhân (28,57%) bình giáp 15 bệnh nhân suy giáp (71,42%), 9 bệnh nhân thất bại Số lượng 53 đang chờ điều trị đợt 3. Với các bệnh nhân đã điều Trọng lượng giáp trung bình trên lâm sàng 45,84 g trị thành công, liều I131 trung bình là 17,28mCi. Độ tập trung trung bình 0,792 Bảng 4. Kết quả sau khi điều trị I131 đợt 2 Trung bình số đợt 1,64 đợt Đặc điểm Dữ liệu Tổng liều trung bình 13,83 mCi Tổng số bệnh nhân điều trị I131 lần 2 30 Liều I131 lần 2 7,80  3,18mCi BÀN LUẬN Tổng liều trung bình 16,43 mCi Nhiều hướng dẫn điều trị và các chuyên gia đều cho rằng khi điều trị nhiễm độc giáp với Iod phóng xạ Thành công sau I131 lần 2 21 (70%) cần cân bằng giữa hoạt độ điều trị và an toàn bức xạ Bình giáp 6 đảm bảo sao cho vẫn đủ để đạt được mục tiêu là Suy giáp 15 diệt bớt tế bào biểu mô giáp giúp cải thiện các triệu chứng, đưa về bình giáp hoặc suy giáp nhưng vẫn Tổng liều trung bình thành công đợt 2 17,28mCi đảm bảo giảm thấp các nguy cơ về nhiễm phóng xạ Thất bại sau I131 lần 2 9 (30%) không cần thiết cho cả bệnh nhân và thân nhân. Hoạt độ trên mỗi gam tuyến giáp được nhiều hướng Điều trị I131 lần 03 và lần 04 dẫn điều trị uy tín nhu Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kì đề ra từ 0,15 - 0,2mCi và nhận thấy tại khoảng liều này Trong điều trị lần 3, 5 bệnh nhân đã được uống tính toán đạt được hoạt độ đạt được hiệu quả mong I131 với liều trung bình 7,7 (1,947) mCi và có 02 muốn. bệnh nhân đã thành công, thất bại 03 bệnh nhân đang chờ điều trị đợt 04. Thêm vào đó, trong số 05 Nhiều nghiên cứu với hoạt độ I131 được tính bệnh nhân đã điều trị I131 04 lần, có 03 bệnh nhân toán cho thấy hiệu quả cao. Chẳng hạn như kết quả đã thành công không còn nhiễm độc giáp (bảng 6). hổi cứu trên 316 bệnh nhân Basedow tại Đại học Michigan, Mỹ cho thấy tỉ lệ thành công sau 01 đợt Bảng 5. Kết quả sau điều trị I131 đợt 3 điều trị đạt 93%. Tuy nhiên, khi khai thác các dữ liệu khác, tại nghiên cứu này, liều I131 trung bình là Đặc điểm Dữ liệu 18,1 ± 6,8mCi, còn trong nghiên cứu này, liều I131 Tổng số bệnh nhân điều trị I131 lần 3 5 trung bình của đợt điều trị đầu tiên là 9,13 ± Liều I131 lần 3 7,70 ± 1,947mCi 3,778mCi, chỉ bằng một nửa hoạt độ được sử dụng Tổng liều trung bình sau 03 đợt 23,40mCi trong nghiên cứu trên. Thành công sau I131 lần 3 2 Trong dân số nghiên cứu thu nhận được, với tỉ số nữ:nam là 4,56:1, độ tuổi trung bình là 41,06 năm Tổng số bệnh nhân điều trị I131 lần 4 5 và có hơn 2/3 bệnh nhân được chẩn đoán Basedow, Liều I131 lần 4 11,00 mCi ( ± 5,339) trong khi chưa đến 1/3 bệnh nhân còn lại được chẩn Tổng liều trung bình sau 04 đợt 43,20mCi đoán nhiễm độc giáp do nhân giáp hóa độc. Sự khác nhau về chẩn đoán dẫn đến những mục tiêu điều trị Thành công sau I131 lần 4 3 khác nhau, có thể làm thay đổi kết quả điều trị, tuy Thất bại sau lần 03 và 04 5 nhiên, những sự khác biệt này là không đáng kể bởi chúng tôi áp dụng chung hệ số trên mỗi gam tuyến giáp. Ngoài ra, trọng lượng tuyến giáp được sử dụng Thành công sau điều trị I131 trong công thức có trị số trung bình là 37,64 ± Với các bệnh nhân đã điều trị thành công, khi 15,743 g, trọng lượng này chỉ đạt khoảng 75% so khảo sát, trọng lượng tuyến giáo trung bình là với nghiên cứu là 50,2 ± 18,1g. Sự khác biệt này 45,84g và độ tập trung trung bình là 0,792. Ngoài ra, đến từ sự khác biệt về chủng tộc cũng như thể trạng số lần điều trị trung bình của các bệnh nhân này là của người Việt Nam so với người Âu Mỹ và ngoài ra 1,64 đợt. bởi đây là trọng lượng tuyến giáp được ước tính bởi thăm khám lâm sàng của các chuyên gia nên có thể dẫn đến sự sai lệch do chủ quan và quan điểm của 51
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 cá nhân. Thêm vào đó, một sự khác biệt đáng kể 1,64 đợt cho thấy phần lớn các bệnh nhân cần nhiều khác là độ tập trung, khi so sánh các nghiên cứu hơn 01 đợt để đạt được thành công trong điều trị. khác, nghiên cứu này có độ tập trung 0,80357 ± Qua đó, nếu mong muốn đạt tỉ lệ thành công 0,132, cao hơn 40% khi so với độ tập trung của trong điều trị cao hơn, ta có thể thực hiện theo hai nghiên cứu trên là 0,57 ± 0,17. Sự khác nhau này là hướng. Hướng thứ nhất, ta tăng liều điều trị cho một trong những yếu tố dẫn đến sự khác biệt rõ ràng bệnh nhân từ ban đầu có thể vẫn đảm bảo hiệu quả về hoạt độ I131 điều trị, cũng như hiệu quả đạt được mà rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân, làm sau 01 lần điều trị. cho bệnh nhân có nhanh nhất có thể trở về bình giáp Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được tỉ lệ thành hoặc suy giáp. Tuy nhiên theo hướng này có thể làm công trong năm 2019 với 53 bệnh nhân chiếm bệnh nhân gia tăng khả năng phơi nhiễm một lúc 59,55%, trong đó, tỉ số giữa bình giáp và suy giáp là liều lượng phóng xạ lớn, có thể đưa đến các tác 1:0.89, ưu thế dẫn đến suy giáp. Điều này hợp lý với dụng phụ không mong muốn, mặc dù tỉ lệ này rất mục tiêu khi điều trị là đưa bệnh nhân về suy giáp thấp và trong giới hạn cho phép. Hướng thứ hai, ta sau đó bù thêm hormon giáp ngoại sinh cho bệnh dùng liều thấp như hiện tại và cho bệnh nhân điều trị nhân, để dễ dàng hơn trong cân bằng chất lượng nhiều đợt cho đến khi bệnh nhân đạt đến hiệu quả sống và rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân. điều trị mong muốn. Mặc dù chưa đến 60% bệnh nhân được điều trị Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn, nếu ta chọn thành công trong năm 2019, 36 bệnh nhân thất bại theo hướng thứ hai, bệnh nhân phải trải qua nhiều sẽ được tiếp tục theo dõi và điều trị I131 ở thời điểm đợt điều trị liều thấp dẫn đến thời gian điều trị khá thích hợp. Khi tích luỹ theo thời gian, tỉ lệ thành công lâu bởi khoảng cách giữa 2 đợt từ 3 - 6 tháng theo sẽ tăng dần lên cho đến khi đạt được mục tiêu. khuyến cáo, ảnh hưởng đến các yếu tố xã hội của Khi đi sâu hơn về từng nhóm bệnh nhân, sau bệnh nhân như công việc, thu nhập... Ngoài ra, bệnh 01 đợt điều trị, 62 bệnh nhân đã thất bại cần được nhân sẽ phải chịu những đợt tái phát, cơ thể bị ảnh điều trị tiếp tục và với 30 bệnh nhân điều trị 02 đợt, hưởng bởi tình trạng nhiễm độc giáp tái lại, làm cho cho thấy 70% bệnh nhân đã điều trị thành công, chỉ bệnh nhân tăng nguy cơ gặp các biến chứng tim có 30% bệnh nhân - 9 bệnh nhân đã thất bại sau đợt mạch, cơ xương, mắt ảnh hưởng trực tiếp đến hệ 02 cần chờ để điều trị đợt 03. Như vậy khi liều tích quả là chất lượng cuộc sống kém. Đồng thời, phần luỹ gia tăng sẽ tương ứng gia tăng tỉ lệ thành công. lớn các bệnh nhân cường giáp là nữ đang trong độ Tương tự như vậy, với 10 bệnh nhân đã được điều tuổi sanh đẻ, việc kéo dài thời gian điều trị phóng xạ trị 03 hoặc 04 đợt, đạt 50% bệnh nhân thành công, có thể ảnh hưởng đến kế hoạch mang của bệnh chỉ còn 5 bệnh nhân cần được theo dõi sát và tiếp nhân. Thêm vào đó, việc điều trị nhiều lần với liều tục điều trị. Thêm vào đó, những trường hợp đáp thấp sẽ làm bệnh nhân phơi nhiễm nhiều lần phóng ứng kém với điều trị thường rơi vào các bệnh cảnh xạ, dẫn đến liều tích luỹ của bệnh nhân sẽ gia tăng, lâu năm, thể tích tuyến giáp to và thuộc chẩn đoán và làm cho bệnh nhân nản lòng và mong muốn tìm nhân giáp độc. Những yếu tố này ảnh hưởng đến đến phương pháp điều trị nhanh hơn là phẫu thuật hiệu quả đạt được trên những bệnh nhân đã điều trị hoặc bệnh nhân bỏ trị. Tóm lại, hướng thứ nhất tăng 3 - 4 đợt như trên. Liều tích lũy ở những bệnh nhân liều điều trị cho lần đầu tiên điều trị của bệnh nhân là này ngày càng cao đòi hỏi phải điều trị dứt điểm cho hợp lý và đảm bảo cho hiệu quả điều trị của bệnh bệnh nhân nhằm đưa họ về chất lượng cuộc sống nhân tốt hơn. tốt hơn. Thêm vào đó, khi tham vấn điều trị cho KẾT LUẬN những bệnh nhân này, chúng tôi cũng đưa ra lựa chọn phẫu thuật nhằm giúp bệnh nhân đạt được Điều trị nhiễm độc giáp với I131 là một phương thành công điều trị nhanh hơn. Tuy nhiên, các bệnh pháp tiếp cận điều trị đầu tay, đạt được thành công nhân thất bại này vẫn còn đang trong thời gian theo khả quan. Tuy nhiên, hiệu quả sau lần điều trị đầu dõi kể từ đợt điều trị cuối cùng. Cần đánh giá nhiều tiên còn khá thấp, cần nhiều đợt để nâng tỉ lệ thành khía cạnh hơn nữa nhằm đưa ra phương án tối ưu. công lên cao hơn. Cần có sự thay đổi trong chiến lược điều trị bệnh cảnh bằng việc tăng liều điều trị Ngoài ra, khi phân tích sâu hơn về nhóm bệnh đầu tiên hướng đến chất lượng cuộc sống tốt hơn và nhân đã đạt được thành công trong điều trị, trong số rút ngắn thời gian điều trị của bệnh nhân. 53 bệnh nhân, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân này có trọng lượng tuyến giáp đạt 45,84g, cao hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO trung bình của dân số nghiên cứu 37,64 ± 15,743g 1. Douglas S. Ross, Henry B. Burch, David S. và tổng liều điều trị trung bình là 13,83mCi cao hơn đáng kể so với liều trung bình sau 01 đợt điều trị là Cooper, M. Carol Greenlee, Peter Laurberg, Ana Luiza Maia, Scott A. Rivkees, Mary Samuels, 9,13 ± 3,778mCi. Với số lần điều trị trung bình là 52
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Julie Ann Sosa, 4. Vishnu Sundaresh, Juan P. Brito, Prabin Thapa, Marius N. Stan, and Martin A. Walter, 2016 Rebecca S. Bahn, and Marius N. Stan, American Thyroid Association Guidelines for Comparative Effectiveness of Treatment Choices Diagnosis and Management of Hyperthyroidism for Grave’s Hyperthyroidism: historical Cohort and Other Causes of Thyrotoxicosis Study, THYROID, Volume 27, Number 4, 2017. 2. Mai Trọng Khoa, Asia and Oceania Federation of 5. Y Khalid, DM Barton, V Baskar, H Kumar P. Nuclear Medicine and Biology, Beijing (China); Jones, T E T West, and H N Buch, Efficacy of 246 p; 2004; p. 124; 8. Asia Oceania Congress Fixed High Dose Radioiodine Therapy for of nuclear medicine and biology; Beijing (China); Hyperthyroidism – a 14 - year Experience: A 9-13 Oct 2004. focus on Influence of Pre-treatment Factors on Outcomes, British Journal of Medical 3. Ka Kit Wong, Barry L. Shulkin, Milton D. Gross Practitioners, September 2011, Volume 4, and Anca M. Avram, Efficacy of radioactive Number 3. iodine treatment of graves’ hyperthyroidism using a single calculated I131 dose. 53
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT The efficiency of the hyperthyroidism treatment with radioactive iodine at Ho Chi Minh City Oncology Hospital in 2019 Introduction: Hyperthyroidism is a disease that affects the health and quality of life of the patient with many serious complications. The main treatments include anti-thyroid drugs, surgery, and radioactive iodine. Radioactive iodine I131 has been potential in the treatment of hyperthyroidism. Objectives: This study aims to determine the rate of treatment success, the rate of hyperthyroidism that persists after radiotherapy, and the rate of need for re-treatment after the first dose and described the features of patients who had successful treatment. Subjects and methods: All hyperthyroid patients being treated in the Nuclear Medicine department, have been on radioactive iodine treatment and monitored for at least 3 months after treatment to evaluate effectiveness. Data processing with SPSS 25.0 software and MS excel. Results: This study enrolled a total of 89 eligible patients with 73 female patients (82%) and 16 male patients (18%). Of these, 69 patients (77.53%) were diagnosed as Basedow and 20 patients (22.47%) were diagnosed with thyroid toxic adenoma. The mean dose of I131 used for the first treatment was 9.13mCi (± 3,778). The success rate after the first I131 treatment was 30.3%. The numbers of patients receiving second, third, and fourth radioactive iodine treatment were 30, 5, and 5 respectively. The rate of successful treatment in 2019 reached 59.55%. The success rate continued to increase as the patient receives further treatment. In the group of patients treated successfully, the mean dose of I131 was 13.83mCi and the average number of treatments was 1.64 times. Conclusion: There is a need for a change in the treatment strategy, targeting higher current doses of I131 to increase success rates and shorten treatment duration to ensure a better quality of life for patients. Keywords: Thyrotoxicosis, radioactive iodine, Ho Chi Minh City. 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1