intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam: So sánh giữa ngân hàng có và không có sở hữu nước ngoài

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

77
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả hoạt động của các NHTMCP có sở hữu nước ngoài và các NHTMCP không có vốn đầu tư nước ngoài. Dựa trên việc phân tích định tính các chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ thu nhập - chi phí của hai nhóm ngân hàng và phân tích định lượng theo cách tiếp cận đánh giá hiệu quả kỹ thuật theo phương pháp bao dữ liệu (DEA). Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 26 ngân hàng TMCP Việt Nam, giai đoạn 2008-2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam: So sánh giữa ngân hàng có và không có sở hữu nước ngoài

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> CỔ PHẦN VIỆT NAM: SO SÁNH GIỮA NGÂN HÀNG CÓ VÀ<br /> KHÔNG CÓ SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI<br /> Nguyễn Thị Diễm Hiền*,<br /> Tô Thị Thanh Trúc**, Lê Duy Khánh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm so sánh hiệu quả hoạt động của các NHTMCP có sở hữu<br /> nước ngoài và các NHTMCP không có vốn đầu tư nước ngoài. Dựa trên việc phân tích định tính<br /> các chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ thu nhập – chi phícủa hai nhóm ngân hàng và phân tích định<br /> lượng theo cách tiếp cận đánh giá hiệu quả kỹ thuật theo phương pháp bao dữ liệu (DEA). Dữ liệu<br /> cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 26 ngân hàng TMCP Việt Nam, giai đoạn<br /> 2008-2013. Kết quả phân tích định tính quan hệ thu nhập-chi phí cho thấy không có sự khác biệt rõ<br /> rệt giữa hai nhóm ngân hàng, nhưng kết quả phân tích định lượng hiệu quả kỹ thuật thể hiệnngân<br /> hàng có vốn đầu tư nước ngoài đạt hiệu quả cao hơn.<br /> Từ khóa: ngân hàng thương mại cổ phần, hiệu quả hoạt động, hiệu quả chi phí, DEA<br /> <br /> THE EFFICIENCY OF VIETNAMESE JOINT - STOCK COMMERCIAL<br /> BANKS: A COMPARISON BETWEEN BANKS WITH AND WITHOUT<br /> FOREIGN EQUITY<br /> ABSTRACT<br /> The paper aims to compare the efficiency of joint-stock commercial banks that partially<br /> owned by foreign investors with totally domestically owned banks of that type, based on the analysis<br /> of incomes and costs of two groups and data envelopment analysis of technical efficiency. The data<br /> is collected from the financial statements of 26 Vietnamese stock commercial banks over the period<br /> from 2008 to 2013. The results of qualitative analysis of incomes and costs do not support the<br /> hypothesis that partly foreign owned banks are more efficient than the banks completely owned by<br /> Vietnamese, while the quantitative analysis of technical efficiency presents a better performance of<br /> banks with foreign equity.<br /> Key words: Joint-stock Commercial Bank, Performance, Costs Efficiency, DEA<br /> ThS., GV Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM<br /> ThS., GV Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM<br /> ***<br /> ThS., GV Khoa TCNH, Trường ĐH Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM<br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> 114<br /> <br /> Hiệu quả hoạt động . . .<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Trong khoảng 10 năm trở lại đây, hệ thống<br /> Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có một<br /> số thay đổi đáng kể. Thứ nhất, đó là việc các<br /> Ngân hàng thương mại cổ phần mới ra đời bên<br /> cạnh các ngân hàng thực hiện cơ cấu lại. Thứ<br /> hai, Việt Nam mở rộng việc hội nhập quốc tế<br /> thông qua việc ký kết các Hiệp ước quốc tế,<br /> gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho các nhà đầu<br /> tư nước ngoài tham gia vào thị trường Việt<br /> Nam. Nhiều NHTMCP đã thực hiện bán cổ<br /> phần cho các nhà đầu tư nước ngoài với mong<br /> muốn ngoài việc tăng năng lực về vốn thì với<br /> kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong cơ chế<br /> thị trường ở những nước phát triển, nhà đầu<br /> tư nước ngoài còn có thể chuyển giao công<br /> nghệ, hỗ trợ hoạt động cho các ngân hàng dựa<br /> trên những lợi thế họ có được.Chính vì vậy,<br /> những nghiên cứu nhằm xem xét liệu việc<br /> tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào cơ<br /> cấu sở hữu có giúp các NHTMCP hoạt động<br /> hiệu quả hơn hay không là rất cần thiết để có<br /> thể đưa ra những khuyến nghị thích hợp trong<br /> xu thế hội nhập ngày nay.<br /> 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN<br /> CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU<br /> Bài báo nghiên cứu sự khác biệt về hiệu<br /> quả hoạt động giữa các NHTMCP có vốn đầu<br /> tư nước ngoài và các NHTMCP không có vốn<br /> đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong giai<br /> đoạn 2008 -2013,thông qua phân tích định<br /> tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kỹ thuật<br /> và phân tích định lượng hiệu quả kỹ thuật<br /> của các NHTM. Do giới hạn về mặt số liệu,<br /> nghiên cứu sử dụng số liệu của 26 NHTMCP<br /> của Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013,<br /> các dữ liệu này được tập hợp từ báo cáo tài<br /> chính giai đoạn 2008-2013 của các ngân<br /> hàng. Trong số các NHTMCP được đưa vào<br /> phân tích, tại thời điểm cuối năm 2013, có 13<br /> <br /> ngân hàng có sự tham gia của nhà đầu tư nước<br /> ngoài vào vốn chủ sở hữu(xem phụ lục) với<br /> tỷ lệ từ 4,74% (STB) đến 30,00% (ABBank,<br /> ACB), còn lại là các NH được sở hữu hoàn<br /> toàn bởi cổ đông trong nước. Có 3 ngân hàng<br /> có tỷ lệ sở hữu nước ngoài dưới 20% gồm<br /> SHB, STB, VCB; còn lại là các ngân hàng có<br /> vốn chủ sở hữu nước ngoài chiếm tỷ trọng từ<br /> 20% đến 30%.<br /> 3. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ HOẠT<br /> ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG VÀ CÁC<br /> NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN<br /> Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được<br /> nhìn từ nhiều góc độ khác nhau và được đề<br /> cập đến trong nhiều tài liệu bao gồm hiệu quả<br /> tài chính, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế.<br /> Trong đó hiệu quả kỹ thuật là việc đạt được<br /> các đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn<br /> hoặc cực tiểu hóa việc sử dụng đầu vào để<br /> đạt một mức đầu ra nhất định (Berger và De<br /> Young, 1997)<br /> Rất nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả<br /> kỹ thuật của các ngân hàng khi có sự tham gia<br /> của vốn đầu tư nước ngoài so với các ngân<br /> hàng nội địa đã được tiến hành. Kết quả các<br /> nghiên cứu trước đây về vấn đề này không<br /> nhất quán với nhau, một số nghiên cứu cho<br /> thấy tác động tích cực của vốn sở hữu nước<br /> ngoài đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng,<br /> trong khi một số nghiên cứu khác cho kết quả<br /> ngược lại.<br /> Bhattacharyya, Lovell, and Sahay (1997)<br /> đã tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của<br /> 70 ngân hàng của Ấn Độ trong giai đoạn 1986<br /> – 1991. Kết quả ước lượng bằng phương pháp<br /> bao dữ liệu (DEA) cho thấy các ngân hàng<br /> nước ngoài có hiệu quả hơn so với các ngân<br /> hàng tư nhân, song các ngân hàng thương mại<br /> nhà nước lại có hiệu quả hơn cả hai nhóm<br /> ngân hàng kia.<br /> 115<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Trong khi đó, Semih Yildirim and<br /> Philippatos (2007) tiến hành nghiên cứu thực<br /> nghiệm hệ thống ngân hàng của 12 quốc gia<br /> chuyển đổi ở Trung và Đông Âu, giai đoạn<br /> 1993 – 2000. Kết quả ước lượng bằng phương<br /> pháp phân tích biên ngẫu nhiên (stochastic<br /> frontier approach - SFA) và phương pháp tiếp<br /> cận phi phân phối (distribution-free approachDFA) cho thấy các ngân hàng nước ngoài có<br /> hiệu quả về mặt chi phí hơn song lại kém hiệu<br /> quả hơn về mặt lợi nhuận so với các ngân<br /> hàng nội địa.<br /> Bonin, Hasan, and Wachtel (2005) trong<br /> một nghiên cứu về hệ thống ngân hàng của<br /> 11 quốc gia chuyển đổi ở châu Âu trong giai<br /> đoạn 1996 – 2000 tìm thấy bằng chứng về các<br /> ngân hàng có vốn nước ngoài hiệu quả hơn so<br /> với các ngân hàng tư nhân khác, bằng phương<br /> pháp SFA; trong khi Borovicka (2007) tiến<br /> hành nghiên cứu đối với 282 ngân hàng ở 19<br /> quốc gia chuyển đổi cho thấy các ngân hàng<br /> có yếu tố nước ngoài có hiệu quả hơn về mặt<br /> chi phí.<br /> Một số nghiên cứu khác cho thấy yếu tố<br /> nước ngoài giúp ngân hàng hoạt động hiệu<br /> quả hơn như Hasan và Marton (2003), Jemric<br /> và Vujcic (2002), Weill (2003). Tuy nhiên<br /> nhiều nghiên cứu khác cho kết quả ngược lại,<br /> Tỷ lệ Thu nhập/ Tổng tài sản<br /> <br /> chẳng hạn như Nikiel và Opiela (2002).<br /> 4. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối với các ngân hàng thương mại Việt<br /> Nam, khi bán cổ phần cho nước ngoài, đặc<br /> biệt là cho các nhà đầu tư chiến lược (đa số các<br /> ngân hàng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu<br /> tư chiến lược hơn là cho các nhà đầu tư nhỏ<br /> lẻ) đều có mong muốn nhận được sự chuyển<br /> giao công nghệ, quản lý, kiểm soát rủi ro cũng<br /> như gia tăng năng lực tài chính và nhiều yếu<br /> tố khác. Những yếu tố này về mặt lý thuyết có<br /> thể giúp các ngân hàng trong nước nâng cao<br /> hiệu quả hoạt động. Vì vậy, giả thuyết nghiên<br /> cứu là các ngân hàng có sở hữu nước ngoài<br /> có hiệu quả hoạt động cao hơn các ngân hàng<br /> không có sở hữu nước ngoài.<br /> Bài báo chỉ đánh giá hiệu quả kỹ thuật<br /> nên trong phân tích định tính sẽ tập trung vào<br /> đánh giá, so sánh các yếu tố đầu ra là thu nhập<br /> và các yếu tố đầu vào được xem xét là chi phí<br /> giữa hai nhóm ngân hàng. Phân tích bao dữ<br /> liệu cũng dựa trên những yếu tố đầu vào, đầu<br /> ra này.<br /> 4.1. Phân tích định tính hiệu quả hoạt<br /> động của các NH TMCP Việt Nam qua<br /> các chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ thu<br /> nhập – chi phí<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ thu nhập/ Tổng tài sản của các NHTM cổ phần giai đoạn 2008 – 2013<br /> Năm<br /> NH có vốn nước ngoài<br /> Lớn nhất<br /> Nhỏ nhất<br /> Trung bình<br /> NH không có vốn nước ngoài<br /> Lớn nhất<br /> Nhỏ nhất<br /> Trung bình<br /> Trung bình các NHTMCP<br /> <br /> 2008<br />  <br /> 14,15%<br /> 5,88%<br /> 11,59%<br />  <br /> 14,59%<br /> 5,47%<br /> 10,82%<br /> 11,15%<br /> <br /> 2009<br />  <br /> 13,31%<br /> 4,57%<br /> 7,91%<br />  <br /> 10,91%<br /> 5,47%<br /> 7,83%<br /> 7,86%<br /> <br /> 2010<br />  <br /> 9,53%<br /> 3,66%<br /> 7,87%<br />  <br /> 13,37%<br /> 7,02%<br /> 8,77%<br /> 8,39%<br /> <br /> 2011<br />  <br /> 14,01%<br /> 7,39%<br /> 11,72%<br />  <br /> 17,07%<br /> 8,39%<br /> 12,23%<br /> 12,01%<br /> <br /> 2012<br />  <br /> 14,67%<br /> 8,90%<br /> 11,53%<br />  <br /> 15,43%<br /> 8,33%<br /> 11,81%<br /> 11,69%<br /> <br /> 2013<br />  <br /> 14,36%<br /> 6,33%<br /> 8,82%<br />  <br /> 13,66%<br /> 1,81%<br /> 8,46%<br /> 8,61%<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTMCP<br /> 116<br /> <br /> Hiệu quả hoạt động . . .<br /> <br /> Tỷ lệ thu nhập/Tài sản cho biết khả năng<br /> tạo ra thu nhập từ danh mục tài sản của ngân<br /> hàng. Tỷ lệ này phụ thuộc:<br /> - Hoạt động quản lý danh mục tài sản của<br /> ngân hàng: Mỗi một khoản mục tài sản sẽ có tỷ<br /> lệ sinh lời bình quân khác nhau. Nếu tổng tài<br /> sản của ngân hàng không đổi mà các nhà quản<br /> lý ngân hàng lại đưa chiến lược tập trung vào<br /> các tài sản không sinh lời hoặc có tỷ lệ sinh lời<br /> thấp thì tổng thu nhập từ lãi sẽ thấp, kéo theo<br /> tổng thu nhập của ngân hàng không cao.<br /> - Lãi suất bình quân của từng loại tài sản<br /> trong danh mục tài sản: Tổng thu nhập lãi của<br /> ngân hàng cũng có thể tăng lên khi danh mục<br /> tài sản không đổi nhờ vào sự tăng lãi suất của<br /> thị trường. Trường hợp này liên quan đến<br /> môi trường kinh doanh nên khi đề cập đến<br /> <br /> khả năng sinh lời của tổng tài sản, người ta<br /> thường quan tâm đến việc ngân hàng cơ cấu<br /> danh mục tài sản như thế nào.<br /> Năm 2008 và 2009, NH có vốn nước ngoài<br /> có Tỷ lệ thu nhập/Tài sản cao hơn các NH<br /> không có vốn nước ngoài. Tuy nhiên. trong 3<br /> năm 2010, 2011, 2012, Tỷ lệ thu nhập/Tài sản<br /> của các NH có vốn nước ngoài lại thấp hơn các<br /> NH chỉ có vốn trong nước. Như vậy, xét cả giai<br /> đoạn, chưa thể kết luận có hay không việc các<br /> NH có vốn nước ngoài quản lý danh mục tài<br /> sản tốt hơn các NH chỉ có vốn trong nước.<br /> Nếu xét theo cơ cấu thu nhập gồm thu<br /> nhập lãi và thu nhập ngoài lãi, thành phần thu<br /> nhập/ tổng tài sản của các ngân hàng thể hiện<br /> như sau:<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần thu nhập/ Tổng tài sản của các NHTM cổ phần giai đoạn 2008 – 2013<br /> Năm<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> Thu nhập lãi / Tổng tài sản<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> NHTMCP có vốn nước ngoài<br /> 10,48% 6,90%<br /> 7,06%<br /> 11,05% 10,88% 8,08%<br /> NHTMCP không có vốn nước ngoài 10,05% 6,75%<br /> 7,72%<br /> 10,91% 10,85% 7,43%<br /> Thu nhập ngoài lãi / Tổng tài sản<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> NHTMCP có vốn nước ngoài<br /> 1,11%<br /> 1,01%<br /> 0,81%<br /> 0,67%<br /> 0,65%<br /> 0,74%<br /> NHTMCP không có vốn nước ngoài 0,77%<br /> 1,07%<br /> 1,05%<br /> 0,64%<br /> 0,96%<br /> 1,03%<br /> Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTMCP<br /> <br /> Xét về thành phần trong tổng thu nhập<br /> của các ngân hàng, ta thấy tương quan giữa 2<br /> nhóm ngân hàng không ổn định. Cụ thể, năm<br /> 2010 tỷ lệ Thu nhập lãi / Tổng tài sản của NH<br /> có vốn nước ngoài thấp hơn các NH không có<br /> vốn nước ngoài, tuy nhiên khi xem xét tỷ lệ<br /> Thu nhập ngoài lãi/ Tổng tài sản thì các NH<br /> <br /> có vốn nước ngoài lại thấp hơn các NH không<br /> có vốn nước ngoài vào các năm 2009, 2010,<br /> 2012, 2014. Điều này dẫn đến vấn đề là nếu<br /> chỉ nhìn vào xu hướng thì vẫn chưa thấy được<br /> lợi thế của các NH có vốn nước ngoài trong<br /> việc tạo ra thu nhập cao và ổn định hơn so với<br /> NH không có vốn nước ngoài.<br /> <br /> Tỷ lệ Chi phí hoạt động/ Thu nhập<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ Chi phí / Thu nhập của các NHTM cổ phần giai đoạn 2008 – 2013<br /> Đơn vị tính: %<br /> Năm<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> NH có vốn nước ngoài<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> Lớn nhất<br /> 95,87% 88,31% 88,66% 97,90% 99,19% 99,78%<br /> Nhỏ nhất<br /> 65,88% 64,08% 66,55% 62,65% 83,54% 83,23%<br /> Trung bình<br /> 85,75% 76,42% 80,00% 86,06% 90,54% 91,37%<br /> 117<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> NH không có vốn nước ngoài<br /> Lớn nhất<br /> Nhỏ nhất<br /> Trung bình<br /> Trung bình các NHTMCP<br /> Độ lệch chuẩn<br /> <br />  <br /> 98,46%<br /> 41,50%<br /> 85,21%<br /> 85,45%<br /> 0,2379<br /> <br />  <br /> 90,82%<br /> 59,99%<br /> 79,67%<br /> 78,31%<br /> 0,1562<br /> <br />  <br /> 93,10%<br /> 61,27%<br /> 82,75%<br /> 81,60%<br /> 0,1591<br /> <br />  <br /> 95,03%<br /> 77,78%<br /> 86,70%<br /> 86,42%<br /> 0,2240<br /> <br />  <br /> 99,87%<br /> 81,41%<br /> 91,56%<br /> 91,13%<br /> 0,1708<br /> <br />  <br /> 99,66%<br /> 47,58%<br /> 90,58%<br /> 90,90%<br /> 0,0959<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTMCP<br /> <br /> Tỷ lệ Chi phí hoạt động/ Thu nhập cho<br /> biết khả năng quản lý chi phí của ngân hàng.<br /> Tỷ lệ này càng thấp thì khả năng tạo lợi nhuận<br /> của ngân hàng càng cao. Năm 2008, NH có<br /> vốn nước ngoài có tỷ lệ chi phí / thu nhập cao<br /> hơn NH không có vốn nước ngoài. Tuy nhiên,<br /> trong những năm sau đó, từ 2009 – 2012, các<br /> NH có vốn nước ngoài đã tỏ ra quản lý chi<br /> phí hiệu quả hơn so với các NH chỉ có vốn<br /> trong nước khi có tỷ lệ chi phí/ thu nhập thấp<br /> hơn. Nếu xét về hiệu quả hoạt động nhìn từ<br /> chỉ tiêu tài chính này, giai đoạn này cho thấy<br /> <br /> khối ngân hàng có sự tham gia của dòng vốn<br /> ngoại đạt hiệu quả tốt hơn và điều này khiến<br /> cho các NH trong nước xây dựng chính sách<br /> dành một phần vốn cổ phần để bán cho đối<br /> tác chiến lược ngoại. Tuy nhiên, tương quan<br /> giữa hai khối ngân hàng liên quan đến tỷ lệ<br /> này năm 2012 lại có sự thay đổi khi các NH<br /> vốn trong nước lại thể hiện hiệu quả hơn trong<br /> việc quản lý chi phí. Kết quả có được cho thấy<br /> nhóm ngân hàng nào thực sự đạt hiệu quả tốt<br /> hơn vẫn chưa thể chắc chắn.<br /> <br /> Bảng 4. Thành phần chi phí / Tổng tài sản của các NHTM cổ phần giai đoạn 2008 – 2013<br /> Năm<br /> 2008<br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> Chi phí lãi / Tổng tài sản<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> NHTMCP có vốn nước ngoài<br /> 7,89% 4,21% 4,75% 7,70% 7,52% 5,19%<br /> NHTMCP không có vốn nước ngoài<br /> 7,27% 4,40% 5,48% 7,95% 7,92% 5,15%<br /> Chi phí ngoài lãi / Tổng tài sản<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> NHTMCP có vốn nước ngoài<br /> 2,05% 1,77% 1,61% 2,36% 2,97% 2,85%<br /> NHTMCP không có vốn nước ngoài<br /> 2,01% 1,83% 1,73% 2,06% 2,87% 2,61%<br /> Dự phòng rủi ro tín dụng / Tổng tài sản<br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br />  <br /> NHTMCP có vốn nước ngoài<br /> 0,39% 0,31% 0,27% 0,47% 0,61% 0,49%<br /> NHTMCP không có vốn nước ngoài<br /> 0,27% 0,40% 0,33% 0,34% 0,67% 0,49%<br /> Nguồn: Tổng hợp, tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTMCP<br /> <br /> Tương tự như tỷ lệ Thu nhập/ Tổng tài<br /> sản và Thu nhập ngoài lãi/ Tổng tài sản, tỷ<br /> lệ các loại chi phí/ Tổng tài sản của 2 nhóm<br /> ngân hàng cũng không cho thấy các NH có<br /> vốn nước ngoài quản lý chi phí tốt hơn các<br /> NH không có vốn nước ngoài trong cả giai<br /> đoạn. Năm 2008, cả chi phí lãi, chi phí ngoài<br /> lãi và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng so với<br /> Tổng tài sản của NH có vốn nước ngoài đều<br /> <br /> cao hơn NH không có vốn nước ngoài. Những<br /> năm sau đó, việc quản lý chi phí của các NH<br /> có vốn nước ngoài thể hiện kết quả tốt hơn<br /> nhưng cũng không ổn định trong mối quan hệ<br /> so sánh với các NH chỉ có vốn trong nước.<br /> Phân tích chi phí và thu nhập của hai<br /> nhóm ngân hàng ở trên cho thấy không có sự<br /> khác biệt đáng kể và nhất quán về hiệu quả<br /> của hai nhóm. Tỷ lệ thu nhập/tổng tài sản<br /> 118<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2