intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết loét do tỳ đè DESIGN-R của điều dưỡng

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết LDTĐ DESIGN-R cho điều dưỡng và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thang đo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết loét do tỳ đè DESIGN-R của điều dưỡng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ HUẤN LUYỆN SỬ DỤNG THANG<br /> ĐO NHẬN ĐỊNH VẾT LOÉT DO TỲ ĐÈ DESIGN-R CỦA ĐIỀU DƯỠNG<br /> Trương Thị Tú Anh* Nguyễn Anh Tuấn* Alison Merrill**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Đánh giá loét do tỳ đè (LDTĐ) là một công việc của điều dưỡng, Việc sử dụng một công cụ<br /> đánh giá LDTĐ sẽ hổ trợ điều dưỡng nhận định chính xác tình trạng vết loét và lập kế hoạch chăm sóc phù hợp.<br /> Thang đo DESIGN-R đã được sử dụng để nhận định LDTĐ tại Nhật với các ưu điểm dể sử dụng, có ích trong<br /> việc theo dõi lành LDTĐ và từng thông số trong thang đo có tính giá trị và độ tin cậy. Điều dưỡng Việt Nam cần<br /> được huấn luyện sử dụng thang đo DESIGN-R.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả huấn luyện sử dụng thang đo nhận định vết LDTĐ DESIGN-R cho điều<br /> dưỡng và xác định các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thang đo.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, không nhóm chứng, thiết kế kiểm tra trước và sau can thiệp, lấy mẫu<br /> thuận tiện, thực hiện trên 65 điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố<br /> Hồ Chí Minh (BV ĐHYD). Một bác sĩ thuộc Trung Tâm Điều Trị Vết Thương BV ĐHYD thực hiện buổi huấn<br /> luyện sử dụng thang đo DESIGN-R cho điều dưỡng trong thời gian 120 phút. Điều dưỡng được yêu cầu sử<br /> dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ trước và sau huấn luyện. Một tháng sau huấn luyện,<br /> điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang đo DESIGN-R nhận định 5 hình ảnh LDTĐ, hình ảnh LDTĐ giống<br /> nhau ở cả 3 thời điểm.<br /> Kết quả: Điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7; sau huấn luyện là<br /> 30,7 ± 3,5; sau huấn luyện 1 tháng là 26 ± 5,1.<br /> Kết luận: Chương trình huấn luyện điều dưỡng sử dụng thang đo DESIGN-R góp phần tăng kỹ năng nhận<br /> định LDTĐ cho điều dưỡng. Tuy nhiên, điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R trung bình sau huấn luyện<br /> một tháng giảm so với ngay sau huấn luyện. Điều này cho thấy nội dung huấn luyện cần được điều dưỡng áp<br /> dụng vào thực hành lâm sàng. Các nghiên cứu sau sẽ đánh giá việc áp dụng thang đo DESIGN-R trên lâm sàng<br /> của điều dưỡng và theo dõi sự duy trì thực hành của họ.<br /> Từ khóa: thang đo DESIGN-R, loét do tỳ đè, điều dưỡng, hành vi<br /> ABSTRACT<br /> THE EFECTIVENESS OF DESIGN-R PRESSURE ULCER TOOL USING TRAINING PROGRAM FOR<br /> CLINICAL NURSES<br /> Truong Thi Tu Anh, Nguyen Anh Tuan, Alison Merrill<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 311 - 316<br /> <br /> Background: Pressure ulcer (PU) assessment is one of nursing work. PU assessment tool using will support<br /> the nurse in exactly assessment and appropriate care planing. The DESIGN-R tool which has been used in Japan<br /> is easy to use, helpful in P.U healing monitoring and each parameter of the tool has validity and reliability.<br /> Vietnamese nurse should be trained this tool.<br /> Objectives: Evaluate the effectiveness of DESIGN-R pressure ulcer tool using training program for nurses<br /> <br /> <br /> **<br /> * Khoa Tạo Hình – Thẩm Mỹ, Bệnh viện Đại Học Y Dược Tp.HCM Đại học Bắc Colorado, Mỹ.<br /> Tác giả liên hệ: CNĐĐ. Trương Thị Tú Anh ĐT: 0936131116 Email: anh.ttt@umc.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 311<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> and determine the factors relate with the DESIGN-R tool using behavior.<br /> Methods: Intervention study no control group with pretest – posttest only design. Research was conducted<br /> at University Medical Center Ho Chi Minh City (UMC) using convenience sample of 65 nurses who care<br /> patients directly and regularly. One physician who works at Wound Treatment Centre in UMC, trained for<br /> nurses in 120 minutes. Nurses assess five PU photographs by using DESIGN-R tool before and after training.<br /> Then, these nurses assess same five PU photographs using DESIGN-R tool will after one month training.<br /> Results: The DESIGN-R tool using behavior before training is 17.2±3.7; after training 30.7 ±3.5; after<br /> training one month 26.8±5.1.<br /> Conclusions: The training program contributes to improve PU assessment skill for nurses. However, the<br /> tool using behavior one month training is decrease. This shows that nurses need apply the training content in<br /> clinical practice. Next research will evaluate the DESIGN-R application of nursing clinical practice and their<br /> practice maintain.<br /> Key words: DESIGN-R tool, pressure ulcer, nurse, behavior<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ của điều dưỡng để nhận định vết LDTĐ. Từ đó<br /> xây dựng quy trình phù hợp để áp dụng thang<br /> Năm 2002, Ủy Ban Giáo Dục Khoa Học của<br /> đo vào thực hành lâm sàng. Theo Ajzen, ý định<br /> Hiệp hội Loét tỳ đè Nhật Bản (JSPU) phát triển<br /> thực hiện hành vi chịu tác động bởi thái độ của<br /> thang đo nhận định loét do tỳ đè (LDTĐ)<br /> cá nhân đối với hành vi, các cá thể tác động đối<br /> DESIGN dùng để đánh giá mức độ nghiêm<br /> và sự tự tin bản thân(2).<br /> trọng của loét do tỳ đè LDTĐ và theo dõi sự<br /> chữa lành loét. Năm 2008, Mastui và cộng sự(8) Thái<br /> độ<br /> đã chỉnh sửa thành thang đo DESIGN-R, được<br /> cho là thang đo hữu ích, dễ sử dụng và mỗi<br /> thông số được nhận định trong thang đo đã Có thể Ý định Hành vi<br /> được nghiên cứu chứng minh là có ảnh hưởng tác sử sử dụng<br /> đến sự chữa lành LDTĐ. Nghiên cứu của Kaitani động dụng thang đo<br /> và cộng sự (2015)(7) về sử dụng thang đo<br /> DESIGN-R để nhận định và theo dõi tiến trình<br /> lành LDTĐ đã chỉ ra rằng những điều dưỡng Tự tin<br /> bản<br /> được huấn luyện phù hợp có thể đánh giá và thân<br /> điều trị vết LDTĐ an toàn và nhanh hơn. Hiện<br /> Sơ đồ 1: Mô hình xác định yếu tố tác động đến ý định<br /> nay, điều dưỡng Việt Nam chưa áp dụng thang<br /> và hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của điều<br /> đo nhận định LDTĐ nào đồng thời chưa có tiêu<br /> dưỡng(3)<br /> chuẩn nhận định LDTĐ thống nhất giữa các<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> nhân viên y tế cùng tham gia chăm sóc và điều<br /> trị. Điều đó ảnh hưởng đến việc đánh giá tình Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng<br /> với kiểm tra trước và sau can thiệp, phương<br /> trạng vết loét và theo dõi quá trình lành LDTĐ.<br /> pháp lấy mẫu thuận tiện tại 5 khoa ngoại và 4<br /> Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết Hành Vi khoa nội của bệnh viện Đại Học Y Dược Thành<br /> Hoạch Định (Sơ đồ 1) để xác định các yếu tố tác Phố Hồ Chí Minh, có 65 điều dưỡng thỏa tiêu chí<br /> động đến hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R chọn mẫu đã tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn<br /> <br /> <br /> 312 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lựa chọn đối tượng nghiên cứu là điều dưỡng thang đo trước khi tham gia khóa huấn luyện,<br /> đang trực tiếp chăm sóc người bệnh trong thời ngay sau khi tham gia khóa huấn luyện và sau<br /> gian lấy mẫu. khi tham gia khóa huấn luyện 1 tháng. Sử dụng<br /> Công cụ nghiên cứu phép kiểm định tương quan Pearson để xác định<br /> mối tương quan giữa các điểm hành vi sử dụng<br /> Để đo lường các yếu tố trong lý thuyết hành<br /> thang đo DESIGN-R trung bình ở các thời điểm,<br /> vi hoạch định, các câu hỏi được xây dựng dựa<br /> giữa các biến số độc lập gồm thái độ, cá thể tác<br /> trên hướng dẫn của Ajzen(1). Điều dưỡng trả lời<br /> động, sự tự tin bản thân với ý định sử dụng<br /> mỗi câu hỏi trên thang đo Likert 7 điểm. Thái độ<br /> thang đo DESIGN-R và giữa ý định với biến phụ<br /> được đo lường bởi 2 cặp tính từ đối nghịch: “cần<br /> thuộc. Biến số điểm hành vi ngay sau huấn<br /> thiết – không cần thiết” và “có lợi – có hại”. Cá thể<br /> luyện phân phối không bình thường nên sử<br /> tác động được xác định qua 2 câu hỏi: “Những<br /> dụng phép kiểm tương quan Spearman. Mối<br /> người quan trọng với tôi/ Những người tôi tôn trọng<br /> tương quan được đánh giá qua giá trị R2 điều<br /> đều tán thành việc tôi sử dụng thang đo<br /> chỉnh và sự đóng góp của từng biến độc lập đối<br /> DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ đè cho<br /> với biến phụ thuộc được đánh giá qua hệ số hồi<br /> người bệnh. Sự tự tin bản thân được đo lường<br /> quy riêng phần β. Sử dụng phép kiểm định T-<br /> bởi 2 câu hỏi: “Tôi tự tin rằng tôi có khả năng/<br /> test để xác định mối liên quan giữa các biến số<br /> Việc quyết định sử dụng thang đo DESIGN-R để<br /> mô tả là biến nhị giá và biến số phụ thuộc. Biến<br /> nhận định vết loét do tỳ đè cho người bệnh sau<br /> số điểm hành vi ngay sau huấn luyện phân phối<br /> khi tham gia khóa huấn luyện này là tùy thuộc<br /> không bình thường nên sử dụng phép kiểm<br /> vào tôi”. Ý định được đo lường bởi 2 câu hỏi:<br /> Mann-Whitney. Mối liên quan là có ý nghĩa khi<br /> “Trong tháng tới, tôi có ý định/ kế hoạch sử dụng p < 0,05 với khoảng tin cậy 95%.<br /> thang đo DESIGN-R để nhận định vết loét do tỳ<br /> đè cho người bệnh”. Hành vi sử dụng thang đo KẾT QUẢ<br /> được kiểm tra ở 3 thời điểm: trước huấn luyện, Trình độ chuyên môn của nhóm nghiên cứu<br /> ngay sau huấn luyện và sau huấn luyện một gồm trung cấp 58% và đại học 42% với thâm<br /> tháng. Điều dưỡng được yêu cầu sử dụng thang niên là dưới 3 năm chiếm 62%, 49 đối tượng<br /> đo DESIGN-R để nhận định 5 hình ảnh vết nghiên cứu (75,4%) thuộc khoa ngoại. Trong<br /> LDTĐ. Thông tin đặc điểm cá nhân gồm các câu bảng 1 trình bày tần số và tỉ lệ của các biến số<br /> hỏi về trình độ chuyên môn, thâm niên công tác trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời<br /> và đơn vị công tác. gian công tác và mối liên quan giữa các biến số<br /> Đạo đức nghiên cứu này với điểm hành vi sử dụng thang đo<br /> DESIGN-R. Điểm hành vi sử dụng thang đo<br /> Hội đồng đạo đức của Đại Học Y Dược<br /> ngay sau huấn luyện không có phân phối chuẩn<br /> Thành Phố Hồ Chí Minh và Hội đồng khoa học<br /> nên sử dụng phép kiểm Mann-Whitney test, các<br /> Bệnh viện Đai Học Y Dược chấp thuận. Các điều<br /> điểm hành vi sử dụng thang đo còn lại có phân<br /> dưỡng tham gia nghiên cứu được giải thích<br /> phối chuẩn nên dùng phép kiểm t-test. Không có<br /> thông tin về mục đích nghiên cứu và quy trình<br /> mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc<br /> thu thập số liệu. Sự tham gia của họ là hoàn toàn<br /> điểm của đối tượng nghiên cứu: trình độ chuyên<br /> tự nguyện và danh tính không xác định. Nội<br /> môn, thâm niên công tác, đơn vị công tác với<br /> dung trả lời của họ được giữ bảo mật, chỉ được<br /> điểm hành vi sử dụng thang đo DESIGN-R của<br /> xem và phân tích bởi nghiên cứu viên.<br /> điều dưỡng. Chỉ có điểm hành vi sử dụng thang<br /> Phân tích kết quả đo trung bình đạt được sau huấn luyện 1 tháng<br /> Biến số phụ thuộc là điểm hành vi sử dụng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với thâm<br /> thang đo DESIGN-R gồm điểm hành vi sử dụng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 313<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> niên công tác của nhóm đối tượng nghiên cứu, p= 0,003.<br /> Bảng 1: Mối liên quan giữa trình độ chuyên môn, đơn vị công tác và thời gian công tác với điểm hành vi sử dụng<br /> thang đo DESIGN-R ở các thời điểm<br /> Biến số Tần số (tỉ lệ) Điểm hành vi sử dụng Điểm hành vi sử dụng Điểm hành vi sử dụng<br /> thang đo trước huấn thang đo ngay sau huấn thang đo sau huấn luyện<br /> luyện luyện 1 tháng<br /> Trình độ chuyên môn p = 0,28 (t-test) p = 0,73 p = 0,65 (t-test)<br /> Đại học 27 (41,5) (Mann-Whitney test)<br /> Trung học 38 (58,5)<br /> Đơn vị công tác: 49 (75,4) p = 0,47 (t-test) p = 0,32 p = 0,6 (t-test)<br /> Khoa ngoại (Mann-Whitney test)<br /> Khoa nội 16 (24,6)<br /> Thâm niên công tác p = 0,4 (t-test) p= 0,73 p= 0,003 (t-test)<br /> Dưới 3 năm 40 (61,5) (Mann-Whitney test)<br /> Từ 3 năm trở lên 25 (38,5)<br /> Sử dụng tương quan Pearson và tương quan bình có ý nghĩa thống kê giữa điểm hành vi sử<br /> Spearman thích hợp để kiểm tra mối tương quan dụng thang đo trung bình đạt trước huấn luyện<br /> giữa các yếu tố cá nhân của điều dưỡng với ý và điểm hành vi sử dụng thang đo trung bình<br /> định sử dụng thang đo DESIGN-R và giữa ý ngay sau huấn luyện: r= 0,45; p= 0,0002. Hệ số<br /> định với điểm hành vi sử dụng thang đo tương quan thuận của các yếu tố trong mô hình<br /> DESIGN-R. Bảng 2 là điểm sử dụng thang đo lý thuyết Hành Vi Hoạch Định cho thấy điều<br /> DESIGN-R trung bình điều dưỡng đạt được ở 3 dưỡng có thái độ tích cực, được nhiều người ủng<br /> thời điểm: trước huấn luyện là 17,2 ± 3,7 (điểm), hộ, sự tự tin bản thân cao thì ý định sử dụng<br /> ngay sau huấn luyện là 30,7 ± 3,5 (điểm) với thang đo cao. Các yếu tố sự tự tin bản thân, thái<br /> trung vị là 31 và khoảng tứ phân vị là [29-33], độ và cá thể tác động giải thích 56,7% ý định sử<br /> sau huấn luyện 1 tháng là: 26,8 ± 5,1 (điểm). Các dụng thang đo. Tuy nhiên không có mối tương<br /> điểm số đạt được ở các thời điểm là khác nhau quan có ý nghĩa thống kê giữa ý định sử dụng<br /> có ý nghĩa thống kê p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2