intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kinh nghiệm trong triển khai các kỹ thuật gây mê hồi sức dưới hướng dẫn siêu âm

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Siêu âm được sử dụng ngày càng nhiều trong các kỹ thuật gây mê hồi sức. Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, các kỹ thuật xâm lấn thực hiện an toàn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện phải được tổ chức huấn luyện, nghiên cứu đánh giá hiệu quả và an toàn trước khi áp dụng trong thực hành lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kinh nghiệm trong triển khai các kỹ thuật gây mê hồi sức dưới hướng dẫn siêu âm

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG TRIỂN KHAI CÁC KỸ THUẬT<br /> GÂY MÊ HỒI SỨC DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM<br /> Huỳnh Văn Bình*, Nguyễn Trung Cường*, Đinh Hữu Hào*, Huỳnh Vĩnh Phúc*, Nguyễn Thị Thanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Siêu âm được sử dụng ngày càng nhiều trong các kỹ thuật gây mê hồi sức. Dưới sự hướng dẫn<br /> của siêu âm, các kỹ thuật xâm lấn thực hiện an toàn và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện phải<br /> được tổ chức huấn luyện, nghiên cứu đánh giá hiệu quả và an toàn trước khi áp dụng trong thực hành lâm sàng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã có một số kinh nghiệm trong tổ chức triển khai các<br /> kỹ thuật gây mê hồi sức dưới hướng dẫn siêu âm tại khoa. Từ năm 2014 đến nay, chúng tôi đã tổ chức huấn<br /> luyện, và áp dụng thực hiện được 1263 trường hợp ứng dụng siêu âm trong gây mê, hồi sức, giảm đau, và chẩn<br /> đoán.<br /> Kết quả: Gây tê thần kinh ngoại biên trong phẫu thuật chi trên hoặc chi dưới là 573 trường hợp. Trong giảm<br /> đau sau mổ, tê mặt phẳng ngang bụng (TAP) là 97 trường hợp; tê thần kinh đùi là 54 trường hợp. Trong hồi sức,<br /> đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong là 404 trường hợp, và tĩnh mạch đùi là 235 trường hợp. Ngoài ra, siêu âm còn<br /> được sử dụng trong siêu âm tim, siêu âm tổng quát, siêu âm định vị, và đặt catheter động mạch ở những trường<br /> hợp khó xác định động mạch.<br /> Kết luận: Siêu âm trong các kỹ thuật gây mê hồi sức làm tăng tỷ lệ thành công, hiệu quả, và an toàn; rút<br /> ngắn thời gian thực hiện.<br /> Từ khóa: tê vùng, tê thần kinh ngoại biên, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, tê TAP, siêu âm trong gây mê<br /> hồi sức.<br /> ABSTRACT<br /> SOME EXPERIENCES IN IMPLEMENTING ANESTHESIA TECHNIQUES<br /> UNDER ULTRASOUND GUIDANCE<br /> Huynh Van Binh, Nguyen Trung Cuong, Dinh Huu Hao, Huynh Vinh Phuc, Nguyen Thi Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 52 - 57<br /> <br /> Background: The ultrasound is used increasingly in anesthesia techniques. Under ultrasound-<br /> guidance, the invasive techniques are performed more safely and effectively. However, the implementation<br /> must be conducted training, study the effectiveness and safety assessment before applying in clinical<br /> practice.<br /> Materials and method: We have had some experiences in implementing anesthesia techniques under<br /> ultrasound guidance at the department. From 2014 to present, we have conducted training, and performed 1263<br /> cases of application ultrasound in anesthesia, resuscitation, analgesia, and diagnostics.<br /> Results: The peripheral nerve block for under or uper extremity surgery are 573 cases. In postoperative<br /> analgesia, TAP block are 97 cases, femoral nerve block are 54 cases. In resuscitation, internal jugular venous<br /> catheterization are 404 cases, and femoral venous are 235 cases. In addition, the ultrasound is also used in<br /> echocardiography, general ultrasonography, positional ultrasonography, and artery access in cases where arteries<br /> <br /> * Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> ** Bộ môn Gây mê Hồi sức, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820, Email: bshuynhvanbinh@gmail.com<br /> <br /> 52 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> are difficult to determine.<br /> Conclusions: the ultrasound in anesthesia techniques are increased susscess incidence, efficacy and safety,<br /> and duration perform is shorter.<br /> Key words: local anesthesia, peripheral nerve block, center venous access, TAP block, ultrasound in<br /> anesthesia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ chọc mạch máu dưới hướng dẫn siêu âm.<br /> <br /> Ngày nay, siêu âm được sử dụng dụng Về công tác huấn luyện<br /> ngày càng nhiều trong gây mê hồi sức. Các Chúng tôi đã tổ chức huấn luyện lý thuyết<br /> nghiên cứu đã chứng minh các kỹ thuật gây và thực hành về siêu âm, và gây tê thần kinh<br /> mê hồi sức thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm ngoại biên và chọc mạch máu dưới hướng dẫn<br /> sẽ tăng hiệu quả, tỷ lệ thành công và an toàn siêu âm cho tất cả bác sỹ gây mê hồi sức tại<br /> hơn(2,3,8,15). khoa. Thời gian đào tạo là 28 giờ lý thuyết, và<br /> 32 giờ thực hành trên mô hình, và xác định<br /> Một số kỹ thuật đã được khuyến cáo thực<br /> hình ảnh các cấu trúc thần kinh và mạch máu<br /> hành dưới hướng dẫn siêu âm gồm gây tê<br /> trên người tình nguyện. Giảng viên là trưởng<br /> thần kinh ngoại biên để phẫu thuật và điều trị<br /> khoa chẩn đoán hình ảnh, và chủ nhiệm bộ<br /> đau; chọc mạch máu (tĩnh mạch cảnh trong,<br /> môn Gây mê hồi sức Đại học Y Dược Thành<br /> tĩnh mạch đùi, động mạch ngoại biên). Ngoài<br /> phố Hồ Chí Minh.<br /> ra, siêu âm còn giúp định hướng cho việc gây<br /> tê tuỷ sống hoặc ngoài màng cứng ở bệnh Ngoài ra, chúng tôi còn cử các bác sĩ tham<br /> nhân béo phì. gia các khóa đào tạo ngắn hạn về gây tê vùng do<br /> Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại<br /> Khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Nhân dân<br /> học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, và Hội Gây Mê<br /> Gia Định được trang bị máy siêu âm từ năm<br /> Hồi Sức Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức.<br /> 2011. Chúng tôi đã triển khai ứng dụng siêu âm<br /> trong thực hiện các kỹ thuật gây mê hồi sức qua Về nghiên cứu khoa học<br /> hai giai đoạn: Sau khi đã hoàn thành huấn luyện, chúng<br /> Giai đoạn 1 (từ 2011 – 2014): áp dụng siêu âm tôi cử một nhóm bác sĩ gây mê có trên 5 năm<br /> trong kỹ thuật gây tê thần kinh ngoại biên, và kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu đánh giá<br /> chọc mạch máu trong đặt catheter tĩnh mạch hiệu quả và an toàn của các kỹ thuật dưới<br /> trung tâm, và catheter động mạch theo dõi huyết hướng dẫn siêu âm. Các đề tài này đã được sự<br /> áp động mạch. chấp thuận của Hội đồng khoa học và Hội<br /> Giai đoạn 2 (từ 2014 – 2015): ứng dụng siêu đồng đạo đức bệnh viện.<br /> âm trong kỹ thuật giảm đau sau mổ. Từ năm 2011 – 2013, Nguyễn Thị Thanh et<br /> Mỗi giai đoạn được tiến hành qua 2 bước: al đã mô tả 58 trường hợp đặt catheter tĩnh<br /> (13)<br /> <br /> mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm.<br /> Bước 1: tổ chức huấn luyện, nghiên cứu đánh<br /> Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình là 11<br /> giá hiệu quả, và an toàn của kỹ thuật.<br /> phút. Số lần đâm kim trung bình là 1,3 lần. Tỷ<br /> Bước 2: đăng ký kỹ thuật lâm sàng mới với lệ thành công là 96,6% và không có sự khác<br /> Hội đồng khoa học bệnh viện và triển khai áp biệt về thành công giữa các nhóm người thực<br /> dụng tại khoa. hiện có kinh nghiệm khác nhau. Hai trường<br /> Sau 6 năm triển khai, chúng tôi đã có một số hợp thất bại (3,4%) do máu tụ sau khi chọc<br /> kinh nghiệm sau đây: trúng động mạch. Tỷ lệ chọc trúng động mạch<br /> Giai đoạn 1: Gây tê thần kinh ngoại biên và cảnh là 5,2%, và tỷ lệ tràn khí màng phổi là<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> 1,7%, các trường hợp được xử trí kịp thời và trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm là 639 trường<br /> không có trường hợp nào tử vong. hợp (47%). Kết quả thực hiện cho thấy sử dụng<br /> Từ năm 2011 – 2014, Huỳnh Văn Bình et siêu âm có thời gian thực hiện ngắn, tỷ lệ thành<br /> al đã mô tả 84 trường hợp gây tê thần kinh<br /> (4) công cao, và an toàn hơn. Các kỹ thuật do bác sĩ<br /> ngoại biên dưới hướng dẫn siêu âm. Gây tê gây mê hồi sức đã được huấn luyện thực hiện.<br /> đám rối thần kinh cánh tay vị trí trên đòn là 60 Giai đoạn 2: Ứng dụng siêu âm trong các kỹ<br /> trường hợp (71%), liên cơ thang là 7 trường thuật giảm đau sau mổ.<br /> hợp (8%), và ở nách là 1 trường hợp (1%); gây Về tổ chức huấn luyện<br /> tê thần kinh tọa là 15 trường hợp (18%), và<br /> Chúng tôi tổ chức huấn luyện về tê mặt<br /> thần kinh đùi là 1 trường hợp (1%). Thời gian<br /> phẳng ngang bụng (TAP) tại bệnh viện, có sự<br /> thực hiện trung bình là 4,9 ± 2,7 phút. Tỷ lệ<br /> phối hợp với giảng viên nước ngoài (Đại học<br /> thành công là 100%. Hiệu quả vô cảm hoàn<br /> Indiana, Hoa Kỳ), và bộ môn Gây mê hồi sức<br /> toàn sau gây tê 5 phút, 15 phút, và 30 phút lần<br /> trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> lượt là 67%, 98%, và 100%. Không có trường<br /> hợp nào bị tai biến chạm mạch máu, ngộ độc Ngoài ra, các bác sĩ gây mê hồi sức còn được<br /> thuốc tê, tràn khí màng phổi. Thời gian xuất tham gia các lớp huấn luyện về siêu âm trong tê<br /> hiện cảm giác đau sau mổ trung bình là 12,5 ± vùng và giảm đau sau mổ do bộ môn Gây mê<br /> 5,6 giờ. Trong 24 giờ đầu sau mổ có 77 trường hồi sức tổ chức.<br /> hợp (92%) không yêu cầu thêm giảm đau, có 7 Về nghiên cứu khoa học<br /> trường hợp (8%) sử dụng thêm một loại thuốc Từ 2014 – 2015, chúng tôi đã thực hiện 5<br /> giảm đau là paracetamol hoặc ketorolac. Thời nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có<br /> gian hồi phục cảm giác hoàn toàn trung bình nhóm chứng. Đây là các nghiên cứu đã được sự<br /> là 21 ± 4 giờ, có 17 trường hợp (20%) thời gian chấp thuận của Hội đồng khoa học và Hội đồng<br /> hồi phục trên 24 giờ, thời gian hồi phục lớn đạo đức của bệnh viện.<br /> nhất là 30 giờ (1 trường hợp), có 2 trường hợp Huỳnh Vĩnh Phúc et al(6) đã nghiên cứu so<br /> (2%) than phiền về cảm giác tê kéo dài. Mức sánh hiệu quả và an toàn của tê TAP trong<br /> độ hài lòng của phẫu thuật viên về hiệu quả giảm đau sau mổ cắt đại trực tràng nội soi. Kết<br /> vô cảm là 100%, thời gian thực hiện (98%). quả cho thấy nhóm tê TAP dưới hướng dẫn<br /> Mức độ hài lòng của người bệnh về hiệu quả siêu âm có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt,<br /> vô cảm là 100%, hiệu quả giảm đau sau mổ giảm liều morphine, và không có trường hợp<br /> (92%), và thời gian hồi phục (98%). nào bị biến chứng.<br /> Qua hai nghiên cứu trên đã chứng minh Một nghiên cứu khác về hiệu quả giảm đau<br /> được ưu điểm, hiệu quả, và tính an toàn của kỹ sau mổ của tê TAP cũng đã được thực hiện.<br /> thuật gây tê thần kinh ngoại biên, và đặt catheter Trương Sáng Kiến et al(16) đã so sánh hiệu quả<br /> tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm. của tê TAP dưới hướng dẫn siêu âm trong giảm<br /> Triển khai áp dụng đau sau mổ mở cắt tử cung. Nhóm tê TAP đạt<br /> Sau khi được Hội đồng khoa học bệnh viện hiệu quả giảm sau mổ tốt, giảm 30% liều<br /> chấp thuận, chúng tôi đã triển khai áp dụng tại morphine trong 24 giờ đầu sau mổ so với nhóm<br /> khoa. Từ năm 2014 – 2016, chúng tôi đã tiến không tê TAP, và không có trường hợp nào bị<br /> hành gây tê thần kinh ngoại biên là 573 trường biến chứng.<br /> hợp. Kết quả cho thấy, thời gian thực hiện ngắn, Ngoài ra, Huỳnh Văn Bình et al(5) đã so sánh<br /> tỷ lệ thành công cao, an toàn, và có hiệu quả hiệu quả giảm đau sau mổ lấy thai giữa nhóm có<br /> giảm đau sau mổ kéo dài. Đặt catheter tĩnh mạch tê TAP với nhóm chứng (NTAP). Tổng liều<br /> <br /> <br /> <br /> 54 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> morphine 24 giờ sau mổ nhóm TAP là 1,6 (KTC giảm đau liên tục sau mổ thay khớp háng là 54<br /> 95% 0,3-2,9) mg thấp hơn nhóm NTAP là 7,3 trường hợp (4%). Dưới hướng dẫn siêu âm, thời<br /> (KTC 95% 5,1-9,5) mg, p < 0,001. Thời gian giảm gian thực hiện ngắn, tỷ lệ thành công cao, hiệu<br /> đau hoàn toàn nhóm TAP dài hơn nhóm NTAP quả giảm đau sau mổ tốt, và an toàn.<br /> (339 ± 173 phút so với 185 ± 63 phút, p < 0,001). Tóm lại, chúng tôi đã thực hiện được 1263<br /> Cả 2 nhóm đều có mức độ đau 24 giờ sau mổ trường hợp kỹ thuật gây mê hồi sức thực hiện<br /> theo VAS ≤ 2, nhóm TAP có mức độ đau khi dưới hướng dẫn siêu âm từ 2014 - 2016.<br /> nghỉ và vận động thấp hơn nhóm NTAP, sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thời gian tê TAP<br /> trung bình là 4 ± 1 phút, không có trường hợp<br /> nào bị tai biến do kỹ thuật, không có trường hợp<br /> nào bị suy hô hấp, an thần. Sự khác biệt về nôn<br /> và buồn nôn sau mổ, ngứa giữa 2 nhóm không<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> Một nghiên cứu về gây tê thần kinh đùi giảm<br /> đau sau mổ đã được thực hiện. Nguyễn Nhựt<br /> Nam et al(12) đã nghiên cứu hiệu quả và an toàn<br /> của tê thần kinh đùi trong giảm đau sau mổ thay Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ các kỹ thuật thực hiện dưới<br /> khớp háng. So với nhóm chứng, tổng liều hướng dẫn siêu âm (n = 1263).<br /> morphine trong 24 giờ đầu sau mổ ở nhóm tê TAP (Tranversus abdominis plane)<br /> thần kinh đùi thấp hơn (4,5 mg so với 8,4 mg), Nhận xét: Tê thần kinh ngoại biên (TKNB),<br /> giảm được 45% liều morphine. Mức độ đau theo và đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong là các kỹ<br /> VAS khi nghỉ và vận động tại thời điểm 6 giờ thuật được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm<br /> sau mổ nhóm tê thần kinh đùi cũng thấp hơn nhiều nhất.<br /> nhóm chứng (2,2 so với 4,3, và 3 so với 5,8). Ngoài các kỹ thuật gây mê hồi sức, chúng tôi<br /> Nhóm tê thần kinh đùi sử dụng morrphine ít còn áp dụng siêu âm trong siêu âm tim, siêu âm<br /> hơn nên tỷ lệ buồn ngủ sau mổ cũng thấp hơn so tổng quát, siêu âm định vị, và siêu âm can thiệp<br /> với nhóm chứng (14,3% so 33,3%); không có (chọc dẫn lưu túi mật xuyên gan qua da, tán sỏi<br /> trường hợp nào bị biến chứng. thận qua da).<br /> Kết quả các nghiên cứu cho thấy, tê vùng<br /> BÀN LUẬN<br /> dưới hướng dẫn siêu âm có nhiều ưu điểm, hiệu<br /> quả giảm đau sau mổ tốt, và an toàn. Các kỹ thuật được hiện dưới hướng dẫn siêu<br /> âm là tê thần kinh ngoại biên, chọc tĩnh mạch<br /> Triển khai áp dụng<br /> cảnh trong, và tĩnh mạch đùi đặt catheter tĩnh<br /> Sau khi được Hội đồng khoa học bệnh viện mạch trung tâm, tê TAP và tê thần kinh đùi giảm<br /> chấp thuận, chúng tôi đã triển khai áp dụng tại đau sau mổ. Ngoài ra, siêu âm còn được sử dụng<br /> khoa từ 2016 đến nay. Trong năm 2016, chúng tôi trong xác định động mạch để đặt catheter động<br /> đã thực hiện 97 trường hợp tê TAP dưới hướng mạch xâm lấn những trường hợp khó, siêu âm<br /> dẫn siêu âm. Đây là các trường hợp giảm đau tổng quát, siêu âm tim tại giường, siêu âm định<br /> sau mổ lấy thai, mổ mở cắt tử cung, và cắt đại vị chọc dịch màng phổi, dẫn lưu túi mật xuyên<br /> tràng – trực tràng nội soi. Kết quả cho thấy, thời gan qua da, định vị tán sỏi thận qua da.<br /> gian thực hiện ngắn, kỹ thuật đơn giản, ít xâm<br /> Qua các nghiên cứu ứng dụng siêu âm tại<br /> lấn, hiệu quả giảm đau sau mổ tốt, và an toàn.<br /> khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Nhân dân Gia<br /> Ngoài ra, tê thần kinh đùi luồn catheter để Định, chúng tôi chứng minh được rằng siêu âm<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> làm tăng tỷ lệ thành công, hiệu quả và an toàn Hiện tại, gây tê thần kinh ngoại biên, đặt<br /> trong gây mê hồi sức; thời gian thực hiện kỹ catheter tĩnh mạch cảnh trong, tê TAP dưới<br /> thuật ngắn. hướng dẫn siêu đã được áp dụng thành quy<br /> Kỹ thuật gây tê thần kinh ngoại biên dưới trình kỹ thuật chuẩn tại khoa Gây mê hồi sức,<br /> hướng dẫn siêu âm đã được khuyến cáo thực Bệnh viện Nhân dân Gia Định. Chúng tôi đã tiến<br /> hiện tại các nước phát triển trên thế giới(11). Gây gần sát với khuyến cáo thực hành của các Hội<br /> tê thần kinh ngoại biên dưới hướng dẫn siêu âm chuyên ngành về gây mê hồi sức và giảm đau<br /> giúp người thực hiện nhận biết rõ cấu trúc giải của Hoa Kỳ, Châu Âu(1,10,14).<br /> phẫu, giảm thời gian thực hiện, tăng tỷ lệ thành Một số ứng dụng siêu âm đang được chúng<br /> công, giảm liều thuốc tê vùng và giảm các biến tôi tiến hành nghiên cứu gồm tê cạnh cột sống<br /> chứng như tổn thương thần kinh, chọc vào mạch dưới hướng dẫn siêu âm trong mổ thận – niệu<br /> máu(3,8). Ngoài ra, nó còn có hiệu quả kháng quản mở, siêu âm doppler xuyên sọ.<br /> viêm, giảm đau sau mổ, giúp khả năng hồi phục Trong những năm gần đây, bộ môn Gây mê<br /> sớm, rút ngắn thời gian nằm viện. hồi sức đã tổ chức thường xuyên các lớp huấn<br /> Kỹ thuật tê qua các lớp cân bụng (gọi là tê luyện về thực hành gây mê với ứng dụng siêu<br /> TAP) được Rafi mô tả lần đầu tiên năm 2001, sau âm. Và đây là một nội dung trong chương trình<br /> đó được McDonnell et al phát triển vào năm đào tạo bác sĩ gây mê hồi sức chuyên khoa cấp 1.<br /> 2007. Với sự phát triển của siêu âm, kỹ thuật tê Việc này đã giúp cho công tác triển khai áp dụng<br /> TAP có thể thực hiện dễ dàng, giảm thời gian siêu âm trong gây mê hồi sức tại các bệnh viện<br /> thực hiện và sô lần đâm kim, tăng hiệu quả. ngày càng nhiều.<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tê TAP có KẾT LUẬN<br /> hiệu quả giảm đau và an toàn trong phẫu thuật<br /> vùng bụng dưới(2,9). Ứng dụng siêu âm trong thực hiện các kỹ<br /> thuật gây mê hồi sức làm tăng tỷ lệ thành công,<br /> Tê thần kinh đùi dưới hướng dẫn siêu âm đã<br /> hiệu quả và an toàn. Việc áp dụng cần phải được<br /> được một số nghiên cứu chứng minh có hiệu<br /> huấn luyện, nghiên cứu trong tình hình thực tiễn<br /> quả trong giảm đau do gãy xương đùi, thay<br /> và tổ chức hợp lý.<br /> khớp gối(7,15). So với tê ngoài màng cứng, gây tê<br /> thần kinh đùi truyền thuốc tê liên tục qua TÀI LIỆU TAM KHẢO<br /> catheter kết hợp với tê thần kinh bì đùi ngoài có 1. American Society of Anesthesiologists Task Force on Central<br /> Venous A, Rupp SM, Apfelbaum JL, et al. (2012). Practice<br /> hiệu quả tốt trong giảm đau mổ thay khớp háng, guidelines for central venous access: a report by the American<br /> nhưng an toàn và ít biến chứng hơn. Society of Anesthesiologists Task Force on Central Venous<br /> Access. Anesthesiology, 116(3), 539-73.<br /> Về tổ chức thực hiện, chúng tôi đã tổ chức 2. Costello JF, Moore AR, Wieczorek PM et al (2009). “The<br /> huấn luyện kiến thức về lý thuyết và thực hành transversus abdominis plane block, when used as part of a<br /> multimodal regimen inclusive of intrathecal morphine, does<br /> siêu âm trên mô hình và người tình nguyện cho<br /> not improve analgesia after cesarean delivery”. Reg Anesth<br /> các bác sĩ gây mê hồi sức. Bác sĩ thực hiện thủ Pain Med.,34(6),586-589.<br /> thuật đã qua huấn luyện và có chứng nhận về 3. Fredrickson MJ (2009). “Neurological complication analysis of<br /> 1000 ultrasound guided peripheral nerve blocks for elective<br /> thực hành gây tê dưới siêu âm. orthopaedic surgery: a prospective study”. Anaesthesia, 64,<br /> Các kỹ thuật thực hiện dưới hướng dẫn siêu 836–884.<br /> 4. Huỳnh Văn Bình, Nguyễn Thị Thanh et al (2015). “Đánh giá<br /> âm sẽ được nghiên cứu về hiệu quả, và an toàn hiệu quả gây tê thần kinh ngoại vi trong phẫu thuật dưới<br /> của kỹ thuật. Sau khi nghiên cứu hoàn thành, hướng dẫn siêu âm”. Tạp chí y học TpHCM,<br /> báo cáo kết quả, nghiệm thu đề tài, và được sự 5. Huỳnh Văn Bình,Đinh Hữu Hào et al (2015). “Hiệu quả và an<br /> toàn của kỹ thuật tê qua các lớp cân bụng (TAP) trong giảm<br /> chấp thuận của Hội đồng khoa học bệnh viện đau sau mổ lấy thai. Tạp chí y học Tp HCM,<br /> mới được triển thực hiện tại khoa.<br /> <br /> <br /> <br /> 56 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Huỳnh Vĩnh Phúc et al (2015). Hiệu quả của TAP block trong 13. Nguyễn Thị Thanh et al (2013). “Đánh giá hiệu quả và tính an<br /> giảm đau sau mổ cắt đại trực tràng nội soi. Luận án chuyên toàn của kỹ thuật đặt dường truyền tĩnh mạch cảnh trong<br /> khoa 2 ngành Gây mê hồi sức. Đại học Y Dược TPHCM. dưới siêu âm”. Tạp chí y học TpHCM, 17 (6),231-235.<br /> 7. Ilfeld BM, Mariano ER, Madison SJ et al. (2011). “Continuous 14. Sites BD, Chan VW, Neal JM et al. (2009). The American<br /> femoral versus posterior lumbar plexus nerve blocks for Society of Regional Anesthesia and Pain Medicine and the<br /> analgesia after hip arthroplasty: a randomized, controlled European Society Of Regional Anaesthesia and Pain Therapy<br /> study”. Anesth Analg, 113(4), 897-903. Joint Committee recommendations for education and training<br /> 8. Kapral S (2008). “Ultrasonographic guidance improves the in ultrasound-guided regional anesthesia. Reg Anesth Pain<br /> success rate of interscalene brachial plexus blockade”. Reg Med, 34(1), 40-6.<br /> Anesth Pain Med.,33(3),253-258 15. Thybo KH, Schmidt H. & Hagi-Pedersen D (2016). “Effect of<br /> 9. Mishriky BM, George RB, Habib AS (2012). “Transversus lateral femoral cutaneous nerve-block on pain after total hip<br /> abdominis plane block for analgesia after Cesarean delivery: a arthroplasty: a randomised, blinded, placebo-controlled trial”.<br /> systematic review and meta-analysis”. Can J BMC Anesthesiol, 16:21.<br /> Anaesth.,59(8),766-778. 16. Trương Sáng Kiến et al (2015). Hiệu quả giảm đau của phong<br /> 10. National Institute for Health and Care Excellence-Nice (2009). bế mặt phẳng ngang bụng dưới hướng dẫn siêu âm sau phẫu<br /> Ultrasound-guided regional nerve block. NICE, IPG285. thuật cắt tử cung. Luận văn Bác sĩ nội trú ngành Gây mê hồi<br /> 11. Neal JM et al (2010). “The ASRA Evidence-based medicine sức. Đại học Y Dược TPHCM.<br /> assessment of ultrasound-guided regional anesthesia and pain<br /> medicine: executive summary”. RAPM, 35 (2), S1-S9.<br /> 12. Nguyễn Nhựt Nam et al (2016). Đánh giá hiệu quả giảm đau Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> sau mổ của gây tê thần kinh đùi trong phẫu thuật khớp háng.<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> Luận văn Bác sĩ nội trú ngành Gây mê hồi sức. Đại học Y<br /> Dược TPHCM. Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 57<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2