Lê Văn Thơ và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 119 - 123<br />
<br />
HIỆU QUẢ MỘT SỐ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO<br />
HƯỚNG ĐÔ THỊ SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br />
Lê Văn Thơ1*, Nguyễn Ngọc Nông1, Hà Anh Tuấn2,<br />
Nguyễn Xuân Thành3, Nguyễn Khắc Đạt4<br />
1<br />
<br />
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên,<br />
3<br />
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội,4UBND TX Phú Thọ<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Để có cơ sở định hướng phát triển nông nghiệp Thái Nguyên theo hướng sinh thái, đề tài tiến hành<br />
điều tra và đánh giá hiệu quả các mô hình nông nghiệp sinh thái trên địa bàn thành phố phân theo<br />
các vùng nội đô, ven đô và xa đô thị. Kết quả cho thấy: Quá trình phát triển cơ cấu kinh tế nông<br />
nghiệp thành phố thời gian qua đã hình thành nên 5 nhóm hộ cơ bản, tương ứng với 5 mô hình<br />
chuyên môn hóa kết hợp phát triển tổng hợp với các cơ cấu cụ thể là (1) nhóm hộ trồng hoa, cây<br />
cảnh (2) nhóm hộ trồng rau (3) nhóm hộ cây ăn quả (4) nhóm hộ nuôi trồng thủy sản và (5) nhóm<br />
hộ kinh doanh tổng hợp.<br />
Từ khóa: Hiệu quả, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị sinh thái.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Cùng với sự phát triển chung của ngành nông<br />
nghiệp, thời gian qua trên địa bàn thành phố<br />
Thái Nguyên đã xuất hiện nhiều mô hình sản<br />
xuất theo hướng nông nghiệp sinh thái. Một<br />
số các mô hình bước đầu đã mang lại hiệu<br />
quả cao cả về kinh tế lẫn sinh thái môi trường,<br />
trong đó rõ nét nhất là sự chuyển đổi và phát<br />
triển của ngành sản xuất rau sạch, hoa, cây ăn<br />
quả, chè an toàn và nuôi trồng thủy sản. Việc<br />
đánh giá hiệu quả các mô hình này là cần<br />
thiết, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng các<br />
vùng sản xuất tập trung kết hợp du lịch, sinh<br />
thái được xác định là một trong các hướng<br />
phát triển của nền nông nghiệp thành phố<br />
Thái Nguyên trong thời gian tới.<br />
* Nội dung nghiên cứu: (i) hiện trạng các<br />
nhóm hộ sản xuất theo hướng nông nghiệp đô<br />
thị sinh thái (ii) đánh giá hiệu quả sản xuất<br />
của các mô hình.<br />
* Phương pháp tiến hành: (i) phương pháp<br />
điều tra thu thập tài liệu số liệu, (2) phương<br />
pháp đánh giá hiệu quả kinh tế (iii) phương<br />
pháp thống kê, xử lý số liệu và viết báo cáo<br />
tổng hợp.<br />
*<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Hiện trạng sử dụng đất năm 2010<br />
Theo kết quả Tổng kiểm kê đất đai năm 2010,<br />
thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích đất<br />
nông nghiệp là 12.266,51 ha chiếm 65,27%<br />
tổng diện tích tự nhiên [1]. Cơ cấu sử dụng<br />
đất nông nghiệp thành phố năm 2010 thể hiện<br />
tại hình 1.<br />
<br />
Đất sản xuất nông nghiệp<br />
3%<br />
<br />
0%<br />
<br />
Đất lâm nghiệp<br />
<br />
24%<br />
<br />
Đất nuôi trồng thuỷ sản<br />
73%<br />
<br />
Đất nông nghiệp khác<br />
<br />
Hình 1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2010<br />
<br />
Hiện trạng các nhóm hộ sản xuất theo<br />
hướng sinh thái<br />
Quá trình phát triển cơ cấu kinh tế thời gian<br />
qua đã hình thành nên 5 nhóm hộ cơ bản<br />
(bảng 1) tương ứng với 5 mô hình chuyên<br />
môn hóa kết hợp phát triển tổng hợp với các<br />
cơ cấu cụ thể là :<br />
(1) Mô hình sản xuất nhóm hộ trồng hoa, cây<br />
cảnh: với hoa là sản phẩm chính kết hợp với<br />
một số các cây trồng khác. Mô hình hình này<br />
có quy mô cơ cấu đất đai và nguồn lực ở mức<br />
độ nhỏ nhất.<br />
<br />
Tel: 0912003756; levantho.tuaf@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
119<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Văn Thơ và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
(2) Mô hình sản xuất nhóm hộ trồng rau: với<br />
rau là sản phẩm chính, kết hợp với chăn nuôi<br />
lợn và một số cây trồng khác. Mô hình này có<br />
quy mô cơ cấu đất đai và nguồn lực ở mức<br />
tương đối nhỏ.<br />
<br />
85(09)/2: 119 - 123<br />
<br />
nghiệp sinh thái đô thị. Sự phát triển đan xen<br />
các vườn hoa trong các khu dân cư, các khu<br />
phố vườn và các hoạt động tham quan, du lịch<br />
tới các vườn hoa cây cảnh là những tiền đề<br />
quan trọng của sản xuất nông nghiệp sinh thái<br />
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.<br />
Số liệu bảng 2 cho thấy: quy mô trung bình<br />
của mỗi hộ trồng hoa trên địa bàn thành phố<br />
bao gồm diện tích trồng hoa, cây cảnh:<br />
1280m2; diện tích trồng các loại cây khác<br />
100m2.<br />
Số liệu trên cũng có sự thay đổi lớn giữa các<br />
hộ trong vùng nội đô, ven đô và vùng xa đô.<br />
Nếu như trong vùng nội đô các hộ chỉ có diện<br />
tích trung bình khoảng 200 – 300m2 để trồng<br />
hoa, cây cảnh, nhiều hộ còn tận dụng cả các<br />
khu vực như sân thượng, sân phơi, hành<br />
lang…làm khu vực sản xuất thì ở khu vực ven<br />
đô và xa đô số lượng các hộ sản xuất có quy<br />
mô lớn hơn nhiều lần. Vùng ven đô bình quân<br />
mỗi hộ có khoảng 800 – 1000m2 đất trồng<br />
hoa, kết hợp chăn nuôi và vùng ven đô bình<br />
quân mỗi hộ có khoảng 1500m2. Tuy nhiên, ở<br />
mô hình hoa, cây cảnh số lượng các hộ tham<br />
gia vào sản xuất nhiều nhất lại tập trung ở<br />
vùng ven đô, nội đô và tập trung ít nhất ở<br />
vùng xa đô thị.<br />
<br />
(3) Mô hình sản xuất nhóm hộ trồng cây ăn<br />
quả: với cây ăn quả là sản phẩm chính, kết<br />
hợp với chăn nuôi thủy sản, gà thả vườn, chăn<br />
nuôi lợn và một số cây trồng khác. Mô hình<br />
này có quy mô cơ cấu đất đai và nguồn lực ở<br />
mức độ tương đối lớn.<br />
(4) Mô hình sản xuất nhóm hộ nuôi trồng<br />
thủy sản: với thủy sản là sản phẩm chính, kết<br />
hợp với chăn nuôi lợn, gia cầm và một số loại<br />
cây trồng khác. Mô hình này có quy mô cơ<br />
cấu đất đai và nguồn lực ở mức độ khá lớn.<br />
(5) Mô hình sản xuất kinh doanh kết hợp: với<br />
các loại sản phẩm bao gồm rau, cây ãn quả,<br />
thủy sản kết hợp với làm dịch vụ nhý câu cá,<br />
kinh doanh dịch vụ, cho thuê các phương tiện<br />
vận tải…<br />
Đánh giá hiệu quả sản xuất các mô hình<br />
1. Mô hình sản xuất của các nhóm hộ trồng<br />
hoa, cây cảnh<br />
Phát triển sản xuất hoa ở bắt đầu xuất hiện từ<br />
năm 2000, một số tiền đề của nền nông<br />
<br />
Bảng 1. Hiện trạng các nhóm hộ sản xuất theo mô hình nông nghiệp sinh thái<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Tổng số hộ<br />
(hộ)<br />
102<br />
282<br />
43<br />
18<br />
22<br />
467<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
Nhóm hộ trồng hoa, cây cảnh<br />
Nhóm hộ trồng rau<br />
Nhóm hộ cây ăn quả<br />
Nhóm hộ thủy sản<br />
Nhóm hộ sản xuất kinh doanh kết hợp<br />
Tổng<br />
<br />
Nội đô<br />
19<br />
45<br />
<br />
64<br />
<br />
Chia ra<br />
Ven đô<br />
35<br />
92<br />
12<br />
5<br />
7<br />
151<br />
<br />
Xa đô<br />
48<br />
145<br />
31<br />
13<br />
15<br />
252<br />
<br />
Giá trị<br />
(1000 đ)<br />
64.000<br />
2.800<br />
66.800<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
95,81<br />
4,19<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Bảng 2. Mô hình sản xuất của nhóm hộ trồng hoa, cây cảnh<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
<br />
ĐV tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
m2<br />
m2<br />
<br />
1280<br />
100<br />
<br />
Diện tích trồng hoa, cây cảnh<br />
Diện tích cây trồng khác<br />
Tổng<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
120<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Văn Thơ và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
2. Mô hình sản xuất của nhóm hộ trồng rau<br />
Mô hình phát triển sản xuất rau an toàn trong<br />
nhà lưới, sản xuất rau sinh học bằng các chế<br />
phẩm vi sinh không dùng hóa chất, sản xuất<br />
rau thủy canh…đang là những tiền đề quan<br />
trọng cho phát triển các hoạt động sản xuất<br />
nông nghiệp sạch, an toàn không gây ô nhiễm<br />
và tái tạo sự cân bằng môi trường sinh thái.<br />
Đây là phương hướng và mô hình cơ bản cho<br />
phát triển sản xuất rau quả ở thành phố Thái<br />
Nguyên trong những năm tới. Bên cạnh đó,<br />
mô hình sản xuất rau kết hợp phát triển chăn<br />
nuôi cũng tương đối phổ biến đối với hầu hết<br />
các hộ trồng rau trên địa bàn thành phố.<br />
Số liệu tại bảng 3 cho thấy bình quân mỗi hộ<br />
trồng rau trên địa bàn thành phố có 1520m2<br />
trồng rau, 1155m2 để trồng các loại cây khác<br />
và bình quân mỗi hộ có 4,1 con lợn.<br />
Giá trị bình quân thu được từ trồng rau của<br />
các nhóm hộ là 41.180.000 đồng, chiếm<br />
88,66% thu nhập của nhóm hộ này. Ngoài ra<br />
các nguồn thu nhập thêm của nhóm hộ là các<br />
loại cây trồng khác như hoa, cây màu và từ<br />
các hoạt động chăn nuôi khác.<br />
Nhìn chung, diện tích rau an toàn trên địa bàn<br />
thành phố còn chiếm tỷ lệ chưa cao, tập trung<br />
tại một số vùng như Túc Duyên, Đồng Bẩm,<br />
<br />
85(09)/2: 119 - 123<br />
<br />
Cao Ngạn, Tích Lương, chưa cung cấp đủ số<br />
lượng rau cho địa bàn thành phố. Đặc biệt là<br />
các mô hình như trồng rau thủy canh, trồng<br />
trong nhà lưới, nhà kính…còn ít. Hơn nữa thị<br />
trường và các kênh tiêu thụ các sản phẩm này<br />
còn chưa được quảng bá rộng rãi cho nên<br />
chưa đến được với người tiêu dùng mà chủ<br />
yếu vẫn để phục vụ cho các nhà hàng, khách<br />
sạn trên địa bàn thành phố.<br />
3. Mô hình sản xuất của nhóm hộ trồng cây<br />
ăn quả<br />
Mô hình phát triển cây ăn quả, cây trồng lâu<br />
năm kết hợp với phát triển chăn nuôi gia cầm<br />
theo phương thức công nghiệp kết hợp chăn<br />
thả sinh thái cũng là một mô hình nông<br />
nghiệp sinh thái bắt đầu được xuất hiện ở<br />
vùng ven đô của Thái Nguyên (xã Tân<br />
Cương, Phúc Xuân, Lương Sơn, Cao Ngạn).<br />
Đây cũng là một mô hình có nhiều tiềm năng<br />
phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội<br />
và môi trường tổng hợp. Mô hình này đang<br />
mở ra khả năng kết hợp giữa lĩnh vực sản<br />
xuất nông sản với các đơn vị làm công tác<br />
cung ứng tiêu thụ ở khu vực nội thành thông<br />
qua các phương thức liên kết sản xuất, đầu tư<br />
ứng trước, hợp đồng bao tiêu sản phẩm.<br />
<br />
Bảng 3. Mô hình sản xuất của nhóm hộ trồng rau an toàn<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
<br />
TT<br />
<br />
Diện tích trồng rau<br />
Diện tích cây trồng khác<br />
Chăn nuôi lợn<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
ĐV tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
m2<br />
m2<br />
Con<br />
<br />
1520<br />
1155<br />
4,1<br />
<br />
Giá trị<br />
(1000 đ)<br />
41.180<br />
1.165<br />
4.100<br />
46.444,9<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
88,66<br />
2,51<br />
8,83<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Bảng 4. Mô hình sản xuất của nhóm hộ trồng cây ăn quả<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
Cây ăn quả các loại<br />
Cây trồng khác<br />
Nuôi trồng thủy sản<br />
Chăn nuôi lợn<br />
Nuôi gà thả vườn<br />
Tông<br />
<br />
ĐV tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
m2<br />
m2<br />
m2<br />
Con<br />
Con<br />
<br />
3452<br />
2300<br />
525<br />
2.6<br />
145<br />
<br />
Giá trị<br />
(1000 đ)<br />
19.170<br />
11.810<br />
4.230<br />
2.540<br />
4.760<br />
42.510<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
45,10<br />
27,77<br />
9,94<br />
5,98<br />
11,21<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
121<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Văn Thơ và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đối với mô hình này đòi hỏi phải có quỹ đất<br />
đai rộng, thời gian đầu tư lâu dài hơn các mô<br />
hình khác, yêu cầu chủ hộ phải có nguồn vốn<br />
tương đối lớn và trình độ áp dụng các tiến bộ<br />
khoa học vào sản xuất. Qua điều tra trên địa<br />
bàn cho thấy hầu hết các mô hình này đều tập<br />
trung ở vùng ven đô, nơi có quỹ đất đai rộng,<br />
và các điều kiện thuận lợi khác cho phát triển<br />
các mô hình này theo hướng trang trại kết hợp.<br />
Các hoạt động sản xuất của nhóm hộ này<br />
tương đối đa dạng bao gồm cây ăn quả là chủ<br />
đạo, các loại cây trồng khác, nuôi trồng thủy<br />
sản, chăn nuôi lợn và chăn nuôi gà thả vườn.<br />
4. Mô hình sản xuất của nhóm hộ nuôi thủy sản<br />
Mô hình phát triển chăn nuôi thủy sản theo<br />
hướng nông nghiệp sinh thái cũng đã bắt đầu<br />
hình thành và phát triển ở một số nơi trên địa<br />
bàn thành phố (Thịnh Đức, Phúc Xuân,<br />
Lương Sơn) nơi có hệ thống ao hồ và chân<br />
ruộng trũng thuận lợi cho phát triển nuôi thả<br />
cá. Đặc biệt trong những năm gần đây tại một<br />
số xã đã có chương trình khuyến khích nông<br />
dân chuyển đổi chân ruộng trũng sang nuôi<br />
thả cá, cấy lúa 1 vụ và trồng cây ăn quả kết<br />
hợp chăn nuôi.<br />
Hạn chế lớn nhất trong các mô hình chăn nuôi<br />
thủy sản hiện nay là nguồn nước sạch cho<br />
chăn nuôi thủy sản chưa đảm bảo. Phương<br />
<br />
85(09)/2: 119 - 123<br />
<br />
thức kết hợp giữa nuôi thả cá với phát triển<br />
dịch vụ trên các hồ đầm nuôi cá chưa có điều<br />
kiện phát triển do sự không đồng bộ của hệ<br />
thống cơ sở hạ tầng và yếu tố môi trường<br />
chưa được giải quyết.<br />
5. Mô hình kinh doanh tổng hợp<br />
Một số mô hình phát triển sản xuất theo<br />
hướng nông nghiệp sinh thái ven đô thị đã bắt<br />
đầu xuất hiện và mang lại những kết quả tích<br />
cực. Mô hình phát triển vườn cây ăn quả và<br />
dịch vụ tại xã Thịnh Đức, Tân Cương là một<br />
trong các mô hình kết hợp hài hòa giữa phát<br />
triển các hoạt động sản xuất nông nghiệp<br />
truyền thống với nuôi thả cá và kinh doanh<br />
dịch vụ du lịch. Giá trị sản xuất của mô hình<br />
này thu được khá cao 228.380.000 đồng/năm,<br />
trong đó thu nhập từ cây ăn quả chiếm<br />
32,07%, chăn nuôi chiếm 31,59%, dịch vụ<br />
chiếm 19,92%, còn lại là các hoạt động khác.<br />
Mô hình này trong tương lai sẽ được mở rộng<br />
phát triển sang khu vực kinh tế hộ gia đình,<br />
kết hợp chăn nuôi thủy sản, trồng cây ăn quả<br />
và dịch vụ du lịch ở một số địa phương như<br />
Phúc Xuân, Tân Cương, Phúc Trìu….Mô<br />
hình phát triển nông nghiệp sinh thái kết hợp<br />
du lịch dịch vụ này đòi hỏi phải có sự tập<br />
trung về quy mô diện tích đất đai nhất định và<br />
ở nhưng nơi có điều kiện thuận lợi.<br />
<br />
Bảng 5. Mô hình sản xuất của nhóm hộ nuôi thủy sản<br />
TT<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
Nuôi trồng thủy sản<br />
Cây trồng khác<br />
Chăn nuôi lợn<br />
Chăn nuôi gia cầm<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
ĐV tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
M2<br />
M2<br />
Con<br />
Con<br />
<br />
3700<br />
1380<br />
15<br />
145<br />
<br />
Giá trị<br />
(1000 đ)<br />
83.750<br />
10.902<br />
9.825<br />
4.060<br />
108.537<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
77,16<br />
10,04<br />
9,05<br />
3,74<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Bảng 6. Mô hình sản xuất của nhóm hộ kinh doanh tổng hợp<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Các hoạt động sản xuất chính<br />
Cây ăn quả<br />
Cây trồng khác<br />
Chăn nuôi lợn<br />
Chăn nuôi gia cầm<br />
Thủy sản<br />
Dịch vụ<br />
Tổng<br />
<br />
ĐV tính<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
M2<br />
M2<br />
Con<br />
Con<br />
M2<br />
<br />
6420<br />
2035<br />
9<br />
120<br />
500<br />
<br />
Giá trị<br />
(1000 đ)<br />
73.25<br />
15.54<br />
72.14<br />
4.15<br />
17.8<br />
45.5<br />
228.38<br />
<br />
Cơ cấu<br />
(%)<br />
32,07<br />
6,80<br />
31,59<br />
1,82<br />
7,79<br />
19,92<br />
100<br />
<br />
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
122<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Lê Văn Thơ và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
85(09)/2: 119 - 123<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
sự là các mô hình điển hình, cốt lõi trong xu<br />
hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái<br />
Việc hình thành nên 5 nhóm hộ sản xuất trên địa<br />
của thành phố trong thời gian tới.<br />
bàn thành phố có mục đích trước hết là nâng cao<br />
hiệu quả kinh tế nhờ vào việc khai thác các tiềm<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
năng sẵn có, hiệu quả các mô hình đạt được khá<br />
[1]. Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2020, Thái<br />
cao: mô hình hoa, cây cảnh là 66.800 nghìn<br />
Nguyên, 2010<br />
đồng, mô hình rau an toàn 46.444,9 nghìn đồng,<br />
[2]. Báo cáo Quy hoạch ngành nông nghiệp TPTN<br />
mô hình cây ăn quả 42.510 nghìn đồng, mô hình<br />
đến năm 2020, Thái Nguyên, 2009.<br />
thủy sản 108.537 nghìn đồng và mô hình kinh<br />
[3]. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế<br />
doanh tổng hợp là 228.38 nghìn đồng. Bên cạnh<br />
TPTN đến năm 2020.<br />
[4]. Số liệu thống kê của phòng Thống kê thành phố<br />
đó các mô hình này cũng có những tác động rất<br />
Thái Nguyên các năm 2005 – 2009.<br />
quan trọng về tái tạo các nguồn lực, bảo vệ, cải<br />
tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Đây thực<br />
SUMMARY<br />
EFFICIENCY<br />
OF SOME MODELS FOR AGRICULTURAL<br />
PRODUCTION BY<br />
ECOLOGICAL URBAN IN THAI NGUYEN CITY<br />
Le Van Tho1*, Nguyen Ngoc Nong1, Ha Anh Tuan2,<br />
Nguyen Xuan Thanh3, Nguyen Khac Dat4<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU,<br />
Thai Nguyen University, 3Ha Noi University of Agriculture, 4Committee of Phu Tho town<br />
<br />
2<br />
<br />
For agricultural development in Thai Nguyen in the ecological direction. The researchers investigated and<br />
evaluated the effectiveness of models of ecological agriculture on the city by theinner-city areas, suburban<br />
and a way from urban. The results showed that: Development process of agricultural economic struture the<br />
cityrecently formed five basic grops, corresponding to fives pecialization model combined with the<br />
development process of structures in particular (1) group of flowers, ornamenttal plants (2) groups<br />
ofvegetables (3) groups of fruit trees (4) groups and aquaculture (5)integrated business groups.<br />
Key words: Efficient, ecological agriculture, ecological urban agriculture.<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912003756; Email: levantho.tuaf@gmail.com<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
123<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />