intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng sần rễ hồ tiêu (Meloidogyne sp.) của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá hiệu quả gây chết tuyến trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ tiêu của chế phẩm nấm P. lilacinus sản xuất từ chủng Paecilomyces lilacinus HT1 là cơ sở khoa học cần thiết cho việc sử dụng chủng nấm này trong phòng trừ tuyến trùng hại cây hồ tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả phòng trừ tuyến trùng sần rễ hồ tiêu (Meloidogyne sp.) của chế phẩm nấm Paecilomyces lilacinus

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 không tham gia các tổ chức xã hội rất cao (72%) and R.A.I.Drew. tr. 208-211. nên việc tiếp cận thông tin cùng với tính tự phát 2. AllWood A.J. and Drew R.A.I., 1996. trong phòng trừ ruồi dẫn đến hiệu quả thấp. Management of Fruit flies in The Pacific, ACIAR Phòng trừ ruồi đục quả dâu Hạ Châu trên diện 0 proceedings N 76, pp. 111-113, 171 – 178. rộng cần phối hợp ba biện pháp gồm (i) Định kỳ 3. Keng-Hong Tan and R. Nishida, 1996. Sex vệ sinh đồng ruộng bằng cách hái và thu gom Pheromone and Mating competition after Methyl chôn lấp quả bị ruồi gây hại; (ii) Phun điểm định kỳ Eugenol consumption in the Bactrocera dorsalis bả protein sau khi đậu quả 40 ngày và dừng phun complex. In: Fruit fly pests: A world assessment of trước đợt thu hoạch cuối cùng 10 ngày; (iii) Treo their biology and management. Bruce A.McPheron, 20 bẫy dẫn dụ diệt con đực/ha cho hiệu quả khá, Gary J.Steck, 1996. pp.147-153. tỷ lệ quả bị ruồi gây hại ở cuối vụ ở vườn mô hình 4. Nguyễn Thị Thanh Hiền, Lê Đức Khánh, Lê Quang là 3,7%, vườn đối chứng là 43,3%. Khải, Vũ Thị Thuỳ Trang, Trần Thanh Toàn, Trần Thị Thuý Hằng, Đặng Đình Thắng, Lê Công Hoàng, Đào Kim 4.2 Đề nghị Dung, Nguyễn Hữu Quang, Lê Ngọc Thành, 2012. Triển khai giải pháp quản lý ruồi đục quả đồng Nghiên cứu biện pháp quản lý ruồi hại trái thanh long trên loạt cho toàn vùng sản xuất từ khi quả dâu Hạ diện rộng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trái xuất Châu được 40 ngày tuổi. khẩu tại Bình Thuận. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ cấp nhà Mở rộng diện tích ứng dụng kết quả nghiên nước về giải quyết vấn đề cấp thiết tại địa phương. cứu nhằm góp phần thực hiện thành công định 5. Phạm Bình Quyền, 2006. Sinh thái học côn hướng phát triển “Hình thành các tiểu vùng nông trùng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr.107-117. nghiệp đặc trưng” của ngành nông nghiệp thành 6. Sabine B.N.E., 1992. Pre-havest control methods. th phố Cần Thơ. International training course 4-15 May 1992 Fruit flies. 7. Trạm khuyến nông huyện Phong Điền, Báo cáo TÀI LIỆU THAM KHẢO năm 2017. 8. UBND thành phố Cần Thơ, Kế hoạch số 23/KH- 1. Allwood A.J. and L.Leblanc, 1996, Losses UBND ngày 27 tháng 02 năm 2017, Xây dựng và phát caused by fruit flies (Diptera: Tephritidae) in seven triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái. Pacific Island countries”. In: Management of Fruit flies 0 Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm in The Pacific - ACIAR proceedings N 76. A.J.Allwood HIỆU QUẢ PHÕNG TRỪ TUYẾN TRÙNG SẦN RỄ HỒ TIÊU (Meloidogyne sp.) CỦA CHẾ PHẨM NẤM Paecilomyces lilacinus Efficacy to Control Root-Knot Nematode (Meloidogyne sp.) on Black Pepper of Paecilomyces lilacinus Formulation Nguyễn Thị Hai, Chu Thị Bích Phƣợng và Đinh Thành Hiếu Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 12.05.2018 Ngày chấp nhận đăng: 22.05.2018 Abstract The aim of this study to evaluate the efficiency of Paecilomyces lilacinus formulation on parasitic nematodes Meloidogyne sp. on black pepper. The effects of P. lilacinus on the root-knot nematode were examined in the laboratory and field conditions. Testing in the laboratory indicated that percentage of parasitized female and egg masses were 93.75% and 95.33% respectively at 5 day and 6 days after inoculating of P. lilacinus formulation. Trials in the black pepper field conditions showed the efficacy to control root-knot nematodes on soil was 73.67% in P. lilacinus formulation and 70.08% in carbofuran treated plots. In further, use of P. lilacinus formulations improved plant growth. Slow wilt disease index of black pepper in P. lilacinus plots is lower in control plot and carbosulfan plot. Keywords: Black pepper, Meloidogyne sp., Pacilomyces lilacinus, root-knot nematode 14
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 1. ĐẶT VẤN ĐỀ dưới kính hiển vi. Tiến hành tương tự như trên túi trứng. Tuyến trùng sần rễ (Meloidogyne sp.) là sinh vật hại quan trọng trên cây hồ tiêu [1],[2]. Ngoài 2.2. Đánh giá khả năng phòng trừ tuyến gây hại trực tiếp đến sinh trưởng phát triển của trùng trên đồng ruộng cây hồ tiêu, tuyến trùng sần rễ còn tạo điều kiện Thí nghiệm được thực hiện tại xã Ea Nam cho các loài nấm bệnh tấn công gây nhiều bệnh huyện Ea H'leo, tỉnh Đắc Lắc. Thử nghiệm được hại nguy hiểm cho cây hồ tiêu. Tuyến trùng Meloidogyne là tác nhân chính của bệnh vàng lá tiến hành theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 3 chết chậm trên cây hồ tiêu tại Tây Nguyên (Đào nghiệm thức, nhắc lại 3 lần, mỗi lần là 12 cây hồ Thị Lan Hoa và cs, 2012).Việc phòng trừ tuyến tiêu gồm các nghiệm thức sau: trùng hại hồ tiêu chủ yếu dựa vào biện pháp - Công thức 1: Rải thuốc hóa học vifu super hóa học. Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả 5GR (carbosulfan) (30kg/ha) phòng trừ của thuốc không cao. Mặt khác, việc - Công thức 2: Tưới chế phẩm nấm P. lạm dụng thuốc hóa học để lại dư lượng cao 8 lilacinus 1 x 10 bào tử/g (liều dùng 20kg/ha) trong hạt và làm giảm chất lượng hồ tiêu, ảnh - Công thức 3: Không xử lý (đối chứng) hưởng đến xuất khẩu hồ tiêu. Chủng nấm Trước khi xử lý và sau khi xử lý 2 tuần, tiến Paecilomyces lilacinus HT1 được phân lập từ hành lấy mẫu đất xung quanh rễ cây hồ tiêu. Mỗi đất vùng rễ của cây Jatropha bị tuyến trùng công thức lấy 500g. Meloidogyne spp. gây hại và được đánh giá có Tách tuyến trùng từ đất bằng phương pháp khả năng ký sinh cao trên tuyến trùng phễu Baermann (Hooper, 1986). Meloidogyne spp. (Nguyễn Thị Hai và Phan Ánh Mức độ gây hại của tuyến trùng được đánh Ngân, 2017). Đánh giá hiệu quả gây chết tuyến giá dựa vào mức độ vàng lá trên cây hồ tiêu theo trùng Meloidogyne sp. hại cây hồ tiêu của chế Đào Thị Lan Hoa và cs (2012). phẩm nấm P. lilacinus sản xuất từ chủng - Cấp 1: Tỷ lệ vàng lá ≤ 25%, cây phát triển Paecilomyces lilacinus HT1 là cơ sở khoa học chậm, chùn đọt. cần thiết cho việc sử dụng chủng nấm này trong - Cấp 2: Tỷ lệ vàng lá 25% - 50%, cây phát phòng trừ tuyến trùng hại cây hồ tiêu. triển chậm, bắt đầu có hiện tượng rụng lá, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tháo đốt. - Cấp 3: Tỷ lệ vàng lá > 50%, cây không phát 2.1 Hiệu quả gây chết tuyến trùng cái của triển chậm, rụng lá, tháo đốt nhiều. chế phẩm nấm Paeciloyces lilacinus trong - Cấp 4: Cây có > 75% lá rụng hoặc toàn thân phòng thí nghiệm bị héo. Tiến hành theo phương pháp của Hussey và 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Barker (1973). Trứng và con cái Meloidogyne sp. được tách ra từ rễ cây hồ tiêu thu ở tỉnh Đắc Lắc 3.1 Hiệu quả ký sinh, gây chết tuyến trùng và Bình Phước. Mẫu rễ lấy về được rửa sạch trong phòng thí nghiệm của chế phẩm Paecilomyces lilacinus dưới vòi nước chảy, đặt trên giấy thấm để khô tự nhiên. Sau đó, dùng kim nhọn tách từ phần rễ 3.1.1. Trên tuyến trùng cái dưới ánh đèn sáng và bắt con cái, túi trứng trong Kết quả thí nghiệm ở hình 1 cho thấy chỉ sau nốt sần. 1 ngày lây nhiễm đã có hơn 30% số tuyến trùng Tiến hành nuôi cấy nấm Paecilomyces cái bị ký sinh. Đến 3 ngày sau lây nhiễm, số lilacinus trên các đĩa Petri chứa môi trường tuyến trùng cái bị ký sinh tăng nhanh lên đến PDA. Sau 5 ngày nuôi cấy nấm P. lilacinus trên 70,83% và tiếp tục tăng đến 93,7% sau 5 ngày môi trường PDA tiến hành cấy tuyến trùng cái lây nhiễm. Như vậy, khả năng tấn công và ký Meloidogyne sp. (8 tuyến trùng cái/1 đĩa) vào sinh gây chết tuyến trùng của chế phẩm nấm P. mép khuẩn lạc nấm P. lilacinus. Bố trí thí lilacinus rất nhanh và mạnh. Kết quả này cũng nghiệm gồm 4 đĩa và lặp lại 3 lần. Sau mỗi khá trùng hợp với các nghiên cứu trước. Cũng ngày, thu lấy tuyến trùng cái có triệu chứng bị tiến hành thử nghiệm trong điều kiện phòng thí nấm ký sinh. Quan sát sự lây nhiễm nấm P. nghiệm, Chen Guan Pau et al. (2012) cho biết lilacinus trên tuyến trùng cái bằng cách làm chỉ sau 1 ngày lây nhiễm đã có đến 50% số tiêu bản nhuộm với xanh methylene và soi tuyến trùng cái bị ký sinh và toàn bộ tuyến trùng 15
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 thử nghiệm đều bị nấm ký sinh sau 6 ngày lây nhiễm nấm P. lilacinus. Quan sát sự lây nhiễm Paecilomyces lilacinus trên tuyến trùng cái Meloidogyne sp. cho thấy sợi nấm P. lilacinus ký sinh bao phủ các khắp các phần cơ thể tuyến trùng cái (hình 2B). Theo Morgan-Jone et al. (1984), nấm P. lilacinus tấn công tuyến trùng cái qua các phần bị trầy xướt, qua hậu môn hoặc âm đạo. Hình 1. Diễn biến tỷ lệ (%) tuyến trùng cái bị nấm Paecilomyces lilacinus ký sinh A B Hình 2. Túi trứng và con cái tuyến trùng Meloidogyne sp. bị nấm P.lilacinus ký sinh đƣợc chụp dƣới kính lúp soi nổi (A: túi trứng bị ký sinh; B: Tuyến trùng cái bị ký sinh) 3.1.2. Khả năng tấn công túi trứng Pau et al. (2012). Các tác giả cho biết sau 1 ngày lây nhiễm nấm P. lilacinus, có khoảng 15-35% túi trứng bị ký sinh. Nhưng đến 3 ngày đã có từ 90- 95% túi trứng bị ký sinh và đến 5 ngày toàn bộ túi trứng đã bị nấm ký sinh. 3.2. Kết quả thử nghiệm trên đồng 3.2.1. Hiệu quả trừ tuyến trùng trong đất Đào Thị Lan Hoa và cs (2012) cho biết mật độ tuyến trùng Meloidogyne spp. trong đất trồng hồ tiêu rất cao. Theo Nguyễn Tăng Tôn và cs Hình 3. Diễn biến tỷ lệ (%) túi trứng tuyến (2010), có sự tương quan giữa mật độ tuyến trùng bị nấm trùng trong đất và mức độ vàng lá của cây hồ tiêu. Trên cây xanh và cây vàng lá cấp 1, rễ hồ Kết quả ở hình 3 cho thấy sau 1 ngày lây tiêu chưa thối nên thức ăn cho tuyến trùng dồi nhiễm, chỉ có khoảng 12,5% túi trứng bị ký sinh. dào. Khi cây bị vàng lá cấp 4, giai đoạn này hầu Tỷ lệ này tăng nhẹ và đạt khoảng 20,83% ở 2 như rễ tơ của cây bị thối nên tuyến trùng di ngày sau khi lây nhiễm. Tuy nhiên, từ ngày thứ 3 chuyển ra ngoài đất. Kết quả khảo sát ở bảng 1 trở đi, tỷ lệ túi trứng bị ký sinh tăng khá cao đạt cho thấy trước khi thí nghiệm, mật độ tuyến trùng 54,26%; 79,16% và 95,33% theo thứ tự sau khi ở các công thức biến động xấp xỉ từ 245 đến 276 lây nhiễm 4 ngày, 5 ngày và 6 ngày. Kết quả này con/100g đất và không có sự sai khác giữa các cũng tương tự với nghiên cứu của Chen Guan công thức. Cây hồ tiêu lúc này bị vàng lá ở cấp 16
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 2. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của hiệu lực diệt tuyến trùng trong đất của 6 loại Nguyễn Tăng Tôn và cs (2010). Tuy nhiên, sau thuốc khảo sát đạt từ 49,69-70,38%. Kết quả này khi xử lý carbosulfan và chế phẩm P. lilacinus, cũng trùng với nhiều nghiên cứu của các tác giả mật độ tuyến trùng trong đất ở các công thức này ngoài nước về khả năng phòng trừ tuyến trùng giảm rõ rệt so với trước xử lý. Mật độ tuyến trùng Meloidogyne của nấm Paecilomyces lilacinus. đạt cao nhất ở công thức đối chứng không xử lý Thử nghiệm hiệu lực phòng trừ tuyến trùng (313,8 con/100g). Mật độ tuyến trùng trong đất ở Meloidogyne trong đất trồng cà chua, Hano và công thức xử ý chế phẩm nấm và rải thuốc là Khan (2016) cho biết chế phẩm nấm P. lilacinus tương đương nhau (bảng 1). Hiệu lực gây chết có thể làm giảm 25-86% số tuyến trùng có trong tuyến trùng trong đất của chế phẩm nấm P. đất. Số lượng tuyến trùng di động bị giảm, một lilacinus đạt đến 73,67% tương đương với công phần do tác động trực tiếp của nấm P. lilcinus lên thức rải vifu super 5GR (đạt 70,08%). Hiệu lực tuyến trùng di động, mặt khác nấm P. lilacinus này khá cao so với một số nghiên cứu. Khảo sát còn làm giảm khả năng nở của trứng (Esfahani hiệu lực diệt tuyến trùng của một số loại thuốc and Ansaribour, 2006). hóa học, Đào Thị Lan Hoa và cs. (2011) cho biết Bảng 1. Hiệu lực phòng trừ tuyến trùng Meloidogyne sp. của nấm Paecilomyces lilacinus Mật độ tuyến trùng (con/100 g đất) Công thức thí nghiệm Hiệu lực (%) Trước xử lý Sau xử lý 2 tuần Đối chứng không xử lý 245,1 ns 313,8 a - Rải thuốc vifu super 5GR (30kg/ha) 273,3 ns 104,7 b 70,08 Tưới nấm Paecilomyces lilacinus 8 276,8 ns 93,3 b 73,67 1 x 10 bào tử/g (liều lượng 20 kg/ha) CV (%) 15,53 17,64 3.2.2. Hiệu quả phòng trừ bệnh vàng lá cây không có sự khác nhau về tỷ lệ bệnh nhưng chỉ số hồ tiêu của nấm Paecilomyces lilacinus bệnh đã có sự thay đổi. Chỉ số bệnh tăng cao nhất ở lô đối chứng không xử lý thuốc (67%) tăng gần Dropkin (1980) cho biết tuyến trùng 21% so với trước xử lý. Ở lô đối chứng, do không Meloidogyne spp. ký sinh gây thương tổn cho bộ rễ xử lý nên có 2 cây bị chết (bệnh ở cấp 4). Chỉ số của cây trước, sau đó một số loài nấm Fusarium, bệnh vàng lá ở lô xử lý vifu super 5GR không tăng Phytopthora và Pythium ký sinh theo, gây bệnh so với trước xử lý. Trái lại, chỉ số bệnh có xu vàng lá chết chậm cho cây. Thử nghiệm được tiến hướng giảm ở lô xử lý nấm Paecilomyces lilacinus. hành trên cây hồ tiêu tại Đắc Lắc cho thấy, trước Giải thích điều này, Esfahani và Ansaribour (2006) khi xử lý, toàn bộ cây hồ tiêu ở các vùng thí nghiệm cho rằng ngoài việc ký sinh lên tuyến trùng và túi đều có biểu hiện bệnh vàng lá nhẹ từ cấp 1-2 và trứng, nấm Paecilomyces lilacinus còn kích thích chủ yếu là ở cấp 2. Chỉ số bệnh không có sự khác sự phát triển của cây nhờ vậy làm giảm khả năng biệt nhiều giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng (bảng nhiễm bệnh của cây. 3.2). Tuy nhiên sau khi phun 15 ngày, mặc dù Bảng 2. Kết quả phòng trừ bệnh vàng lá cây tiêu tại Đắc Lắc của chế phẩm nấm P. lilacinus Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) Công thức thí nghiệm Trước xử lý Sau xử lý 15 ngày Trước xử lý Sau xử lý 15 ngày Đối chứng 100 100 45,83 66,67 Rải thuốc vifu super 5GR 100 100 52,08 54,17 Tưới chế phẩm nấm P.lilacinus 100 100 47,92 43,75 8 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ lilacinus 1 x 10 bào tử/g (liều lượng 20kg/ha) cho hiệu lực đối với tuyến trùng trong đất trồng Trong điều kiện phòng thí nghiệm, chế phẩm hồ tiêu là 73,67%, tương đương với hiệu lực của nấm Paecilomyces lilacinus ký sinh 93,7% số thuốc carbosulfan sau 2 tuần xử lý. Chỉ số bệnh tuyến trùng cái sau 5 ngày nhiễm nấm và 95,33% vàng lá ở lô xử lý chế phẩm nấm Paeciloyces túi trứng của tuyến trùng Meloidogyne sp. sau 6 lilacinus sau 2 tuần đã giảm hơn hẳn so với lô ngày nhiễm nấm. Chế phẩm nấm Paeciloyces 17
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 3/2018 đối chứng không xử lý và có chiều hướng giảm 5. Hano Pura and Khan Matiyar Rahaman, 2016. hơn so với lô xử lý thuốc hóa học. Evaluation of fungal (Paecilomyces lilacinus) formulations Tiếp tục khảo nghiệm chế phẩm ở quy mô against root knot nematode infecting tomato. Bangladesh rộng hơn và ở nhiều vùng sinh thái. Nghiên cứu Journal of Botany, 45 (5): 1003-1013. hoàn thiện quy trình sản xuất và bảo quản chế 6. Hooper D.J., 1986. Extraction of free living phẩm từ nấm P. lilacinus. stages from soil. Laboratory method for work with plant and soil nematodes. 6 ed. London. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Hussey R.S., K.R. Barker, 1973. A comparison of methods of collecting inocula for Meloidogyne spp., including 1. Chen Guan Pau, Chan Teck Stephen Leong, a new technique. Plant Dis. Rep., 57: 1025–1028. Sing King Wong, Lily Eng, Make Jjiwan, Franklin Ragai 8. Morgan-Jones G., J.F. White and R. Rodriguez- Kkundat, Zakry Fitri Bin Ab Aziz, Osumanu Haruna Kabana, 1984. Phytonematode pathology: Ahmed and Nik Muhammad Majid, 2012. Isolation of Ultrastructural studies II. Parasitism of Meloidogyne Indigenous Strains of Paecilomyces lilacinus with arenaria eggs and larvae by Paecilomyces lilacinus. antagonistic activity against Meloidogyne incognita. Nematropica, 14: 57–71. International Journal of Agriculture & Biology, 14: 9. Nguyễn Thị Hai, Phan Ánh Ngân, 2017. Đánh 197–203. giá một số đặc điểm sinh học và khả năng phòng trừ 2. Đào Thị Lan Hoa, Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, tuyến trùng của nấm Paecilomyces lilacinus HT1. Kỷ Nguyễn Tăng Tôn, Lê Đăng Khoa Ngô Thị Xuân Thịnh, yếu hội thảo khoa học Quản lý dịch hại tổng hợp cây Trần Thị Xê, Nguyễn Thị Thiên Trang, Nguyễn Thị Vân, trồng theo hướng hữu cơ sinh học trong phát triển Nguyễn Tiến Sỹ, Cù Thị Dần, Trần Thị Thường, 2012. Kết nông nghiệp xanh. Nxb Nông nghiệp, trang 207-213. quả nghiên cứu một số bệnh hại chính trên cây hồ tiêu và 10. Nguyễn Tăng Tôn, Nguyễn Thị Hương, Lê biện pháp quản lý theo hướng bền vững tại Tây Nguyên. Quang Nhựt, Nguyễn Mộng,, Đỗ Trung Bình, Nguyễn Hội thảo quốc gia Bệnh hại thực vật, trang 288 – 301. Lương Thiện, Đỗ Đình Đan, Lã Phạm Lân, Đoàn Văn 3. Dropkin V. H., 1980. Introduction to plant Trung, Trần Kimm Loang, Trần Thị Thu Hà, 2010. nematology. John Wiley and Sons, New York. Nghiên cứu các giải pháp quản lý tổng hợp dịch hại 4. Esfahani M. Nars and B. Ansari Pour, 2006. The phát sinh từ đất trên cây hồ tiêu. Báo cáo tổng kết đề effects of Paecilomyces lilacinus on the Pathogenesis tài trọng điểm cấp Bộ 2006-2010. Bộ nông nghiệp và of Meloidogyne Javanica and Tomato plant growth phát triển Nông thôn. parameters. Iran Agricultural Research ,_Vol. 24.25,_Issue 1.2: 67-76. Phản biện: GS-TS-NCVCC. Phạm Văn Lầm MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ SINH THÁI HỌC CỦA RỆP SÁP BỘT HỒNG Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Homoptera: Pseudococcidae) TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM Bio-Ecological Characteristics of The Cassava Mealybug, Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Hom.: Pseudococcidae) under Laboratory Conditions 1 2 3 Đỗ Hồng Khanh , Phạm Văn Lầm và Lê Thị Tuyết Nhung Ngày gửi bài: 02.05.2018 Ngày chấp nhận đăng: 05.06.2018 Abstract Bio-ecological characteristics of the cassava mealybug, Phenacoccus manihoti (Matile-Ferrero, 1977) (Hom.: Pseudococcidae) was studied under laboratory conditions at constant temperatures of 20°C, 25°C and 30°C, 62% RH and a photoperiod of 16 h light:8 h dark using leaves of cassava variety KM 98-7 as food. In this study, all nymphs pass through 3 instars. With increasing in tested temperatures, developmental time 1. Cục Bảo vệ thực vật of all stages and life span of the cassava mealybug 2. Hội Côn trùng học Việt Nam decreased. The duration of egg, nymphal stages and the 3. Viện Bảo vệ thực vật 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2