T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH TỔN THƯƠNG GAN VÀ KẾT QUẢ<br />
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN VỠ GAN DO CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN<br />
TẠI BỆNH VIỆN TWQĐ 108 GIAI ĐOẠN 2015 - 2019<br />
Nguyễn Văn Quỳnh1; Nguyễn Thanh Tâm2; Nguyễn Trọng Hòe1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vi tính tổn thương gan và kết quả điều trị bảo tồn vỡ<br />
gan do chấn thương bụng kín (chấn thương gan). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô<br />
tả, hồi cứu và tiến cứu không có nhóm chứng 67 bệnh nhân chấn thương gan được điều trị bảo<br />
tồn ngay từ đầu từ tháng 7 - 2015 đến 7 - 2019. Kết quả: hình ảnh cắt lớp vi tính: tổn thương<br />
thùy gan phải 95,5%; tổn thương gan độ 2: 26,9%, độ 3: 65,7%; hình thái đụng giập - tụ máu<br />
trong nhu mô 83,6%, máu tụ dưới bao 61,2%, đường vỡ 49,3%, nhiều bệnh nhân có kết hợp<br />
các hình thái tổn thương. Thời gian nằm viện trung bình 10,1 ± 5,2 ngày. 18 bệnh nhân phải<br />
truyền từ 2 - 8 đơn vị hồng cầu khối (250 ml/đơn vị). Biến chứng 3%: 1 trường hợp rò mật và<br />
1 trường hợp suy gan. Tỷ lệ điều trị thành công 98,5%. Kết luận: vị trí tổn thương gan hay gặp<br />
nhất là thùy gan phải; tổn thương độ 2, 3 theo AAST. Hình thái tổn thương hay gặp nhất là<br />
đụng giập - tụ máu trong nhu mô. Tỷ lệ biến chứng thấp, điều trị thành công cao, điều trị bảo<br />
tồn vỡ gan do chấn thương bụng kín an toàn, không có tử vong.<br />
* Từ khóa: Chấn thương gan; Chấn thương bụng kín; Điều trị bảo tồn; Cắt lớp vi tính.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ bước ngoặt trong điều trị, tuy nhiên chưa<br />
được đánh giá và báo cáo. Chúng tôi<br />
Vỡ gan do chấn thương bụng kín thực hiện đề tài này nhằm: Nghiên cứu<br />
thường gặp, đứng thứ hai sau vỡ lách và hình ảnh CLVT tổn thương gan và kết<br />
có xu hướng gia tăng. Trong 4 thập kỷ trở quả điều trị bảo tồn vỡ gan do chấn<br />
lại đây, chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ra đời thương bụng kín tại Bệnh viện TWQĐ 108<br />
và phát triển đã tạo cơ sở quyết định từ 7 - 2015 đến 7 - 2019.<br />
phương pháp điều trị thích hợp hơn,<br />
không những cứu sống tính mạng người ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
bệnh mà còn bảo tồn được tạng bị chấn NGHIÊN CỨU<br />
thương, tránh được một cuộc mổ không 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
cần thiết, nhiều khi làm nặng thêm tình 67 BN được chẩn đoán xác định vỡ<br />
trạng bệnh. Tại Bệnh viện TWQĐ 108, gan dựa vào CLVT tại Viện Phẫu thuật<br />
việc chọn lọc bệnh nhân (BN) chấn thương Tiêu hóa, Bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng<br />
gan trong điều trị bảo tồn đã tạo ra một 7 - 2015 đến 7 - 2019.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Văn Quỳnh (quynh44ahvqy@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 27/11/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/01/2020<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2020<br />
<br />
86<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. - Giới: nam nhiều hơn nữ (64,2% so<br />
- Nghiên cứu mô tả, hồi cứu và tiến cứu với 35,8%), đây là đối tượng sử dụng<br />
không nhóm chứng. nhiều phương tiện giao thông và hay sử<br />
- Phân độ vỡ gan theo AAST (1994), dụng rượu, bia.<br />
điều trị bảo tồn ngay từ đầu. - Nguyên nhân chấn thương: tai nạn<br />
- Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng: giao thông: 54 BN (80,6%), tai nạn sinh<br />
tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương, tình hoạt: 10 BN (14,9%) và tai nạn lao động:<br />
trạng huyết động, triệu chứng lâm sàng, 3 BN (4,5%).<br />
tổn thương phối hợp, xét nghiệm công - Huyết động ổn định lúc vào viện chiếm<br />
thức máu, sinh hóa máu và siêu âm lúc tỷ lệ cao (66 BN = 98,5%), do nhiều BN<br />
vào viện; hình ảnh tổn thương nhu mô<br />
đã được sơ cứu và điều trị ở bệnh viện<br />
gan trên phim CLVT: vị trí tổn thương<br />
tuyến trước.<br />
gan, phân độ tổn thương gan, hình thái<br />
tổn thương gan; kết quả điều trị bảo tồn - Triệu chứng lâm sàng: đau bụng<br />
chấn thương gan: truyền máu, thời gian 100%, bụng chướng 46,3%, tổn thương<br />
nằm viện, biến chứng trong quá trình điều thành bụng 35,8%. Đau bụng chỉ là dấu<br />
trị, kết quả điều trị chung gồm 2 nhóm hiệu chủ quan của người bệnh, khó đánh<br />
thành công và thất bại. giá. Dấu hiệu bụng chướng là một trong<br />
- Nhóm thành công: BN đảm bảo tiêu những yếu tố tiên lượng mổ cấp cứu cho<br />
chuẩn ra viện, không có biến chứng tổn BN chấn thương gan.<br />
thương gan trong suốt quá trình điều trị - Tổn thương phối hợp: lồng ngực 29,9%,<br />
hoặc có biến chứng nhưng không phải chi thể 19,4%, lách 11,9%. Chấn thương<br />
can thiệp ngoại khoa hay can thiệp mạch. gan đơn thuần 43,3%, chấn thương gan<br />
Nhóm thất bại: có biến chứng tổn thương<br />
có tổn thương phối hợp 56,7%. Tổn thương<br />
gan phải can thiệp ngoại khoa, hay phải<br />
phối hợp ngoài ổ bụng như lồng ngực, chi<br />
can thiệp mạch hoặc BN tử vong trong<br />
thể… không làm ảnh hưởng đến chỉ định<br />
quá trình điều trị.<br />
điều trị bảo tồn chấn thương gan, nhưng<br />
- Tiêu chuẩn ra viện: lâm sàng hết đau,<br />
gây trở ngại trong điều trị do gây đau, mất<br />
không sốt, không vàng da, huyết động ổn<br />
máu nhiều… và kéo dài thời gian nằm viện.<br />
định, ăn uống được, bụng mềm xẹp.<br />
- Xét nghiệm: công thức máu, men gan, - Men gan lúc vào viện: AST 466,1 ±<br />
bilirubin trở về bình thường, siêu âm ổ 352,8 U/l; ALT 421,2 ± 338,4 U/l. Men<br />
bụng thấy tổn thương tiến triển tốt, hấp thu. gan có giá trị giúp chẩn đoán chấn<br />
thương gan khi lâm sàng không rõ, siêu<br />
- Thu thập và xử lý số liệu: bằng phần<br />
mềm thống kê SPSS 20.0. âm không thấy tổn thương, nhất là những<br />
tuyến cơ sở vật chất không đảm bảo để<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ chẩn đoán, giúp thầy thuốc quyết định<br />
BÀN LUẬN chụp CLVT hay chuyển BN lên tuyến trên.<br />
1. Đặc điểm lâm sàng. - Siêu âm: phát hiện tổn thương nhu<br />
- Tuổi: tuổi trung bình 32,9 ± 13,3. Độ mô gan ở 59 BN (88,1%), dịch bụng ở<br />
tuổi bị tai nạn nhiều nhất từ 10 - 50 (59 BN = 53 BN (79,1%). Vai trò của siêu âm trong<br />
86,6%) là độ tuổi học tập, lao động. phát hiện tổn thương gan cũng như tạng<br />
<br />
87<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
khác trong ổ bụng còn hạn chế, khi siêu hai sau dấu hiệu đụng giập - tụ máu trong<br />
âm phát hiện dịch ổ bụng cần chụp CLVT nhu mô. Trong chấn thương gan độ 4, 5,<br />
để xác định tổn thương. những đường vỡ lớn thường vào vùng<br />
phân chia gan tương đối nghèo mạch máu<br />
2. Hình ảnh CLVT tổn thương gan.<br />
nên có thể không gây chảy máu lớn, do<br />
* Vị trí tổn thương gan trên CLVT: vậy không phải là yếu tố để chỉ định mổ<br />
Vị trí tổn thương gan hay gặp nhất là nếu huyết động ổn định [2]. 7 BN có hình<br />
thùy gan phải với 64 BN (95,5%) (bao ảnh thoát thuốc cản quang và 5 BN có<br />
gồm 3 BN (4,5%) tổn thương gan ở cả 2 dấu hiệu giảm tỷ trọng quanh cửa trên phim<br />
thùy); tổn thương thùy trái 3 BN (4,5%). CLVT nhưng trên lâm sàng huyết động vẫn<br />
Gan phải dễ bị tổn thương hơn gan trái, ổn định và điều trị bảo tồn thành công.<br />
đặc biệt là phân thùy sau, do kích thước<br />
3. Kết quả điều trị bảo tồn.<br />
lớn và gần với các xương sườn [4, 5].<br />
Chính sự đè ép của xương sườn, cột sống Bảng 2: Lượng máu truyền trung bình.<br />
và thành bụng sau dẫn đến tổn thương Loại Số lượng Min Max<br />
hạ phân thùy VI, VII, VIII (> 85%) [6]. truyền máu truyền (ml) (ml) (ml)<br />
<br />
* Phân độ tổn thương gan trên CLVT: Hồng cầu khối 240,3 ± 470,8 500 2.100<br />
độ 1: 1 BN (1,5%); độ 2: 18 BN (26,9%);<br />
Huyết tương 116,4 ± 238,9 250 1.000<br />
độ 3: 44 BN (65,7%); độ 4: 4 BN (6,0%).<br />
Coccolini và CS cho rằng hầu hết chấn 18 BN phải truyền từ 2 - 8 đơn vị máu<br />
thương gan là độ 1, 2, 3 [7]. Trong nghiên (250 ml/đơn vị). Lượng hồng cầu khối<br />
cứu của Afifi và CS, tổn thương gan độ 2 truyền trung bình 240,3 ± 470,8 ml/BN.<br />
phổ biến nhất, sau đó là tổn thương độ 1<br />
- Thời gian nằm viện: trung bình 10,1 ±<br />
và độ 3, hầu hết chấn thương gan từ độ 1<br />
5,2 ngày, tính cả ngày điều trị tổn thương<br />
đến độ 3 [8].<br />
phối hợp ở các khoa khác, dài hơn so<br />
Bảng 1: Hình thái tổn thương gan trên với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hùng<br />
CLVT. (2012) (8,8 ± 5,3 ngày) và Ngô Quang<br />
Duy (2013) (6,35 ± 3,13 ngày) [2, 3].<br />
Hình thái tổn thương n Tỷ lệ (%)<br />
Mức độ tổn thương gan càng cao, thời<br />
Máu tụ dưới bao 41 61,2<br />
gian nằm viện càng dài. Nghiên cứu của<br />
Đụng giập và tụ máu trong<br />
nhu mô<br />
56 83,6 A Landau (2006), Nguyễn Ngọc Hùng<br />
(2012) cho thấy số ngày nằm viện trung<br />
Đường vỡ 33 49,3<br />
bình của nhóm chuyển mổ dài hơn nhóm<br />
Thoát thuốc cản quang 7 10,4<br />
điều trị không mổ thành công [2, 9].<br />
Giảm tỷ trọng quanh cửa 5 7,5<br />
- Biến chứng trong điều trị: 2 BN (3%),<br />
Dấu hiệu đụng giập - tụ máu trong nhu trong đó 1 trường hợp rò mật phải can<br />
mô gặp nhiều nhất. Theo nhiều tác giả, thiệp mổ cấp cứu, 1 BN suy gan. Kết<br />
đụng giập - tụ máu trong nhu mô là dấu quả này thấp hơn nghiên cứu của Ngô<br />
hiệu hay gặp nhất trên CLVT [1]. Dấu hiệu Quang Duy (2013) với tỷ lệ biến chứng<br />
máu tụ dưới bao chiếm 61,2%, đứng thứ<br />
<br />
88<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
17,24% và của Nguyễn Ngọc Hùng (2012) - Về kết quả điều trị bảo tồn vỡ gan do<br />
là 10,96% [2, 3]. chấn thương bụng kín: biến chứng 3%,<br />
Không có trường hợp bị bỏ sót, chẩn tỷ lệ điều trị thành công 98,5%. Điều trị<br />
đoán muộn tổn thương phải phẫu thuật, bảo tồn vỡ gan do chấn thương bụng kín<br />
một phần do ở bệnh viện tuyến cuối, là an toàn, không có tử vong.<br />
phẫu thuật viên có trình độ và kinh<br />
nghiệm, các phương tiện, trang thiết bị hỗ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trợ chẩn đoán và theo dõi hiện đại nên 1. Trần Bình Giang. Chấn thương bụng.<br />
giúp chẩn đoán chính xác hơn, mổ kịp Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội. 2014.<br />
thời những trường hợp có chỉ định.<br />
2. Nguyễn Ngọc Hùng. Nghiên cứu điều trị<br />
- Kết quả điều trị: bảo tồn chấn thương gan. Luận án Tiến sỹ<br />
4 BN tổn thương độ 4, 3 BN ổn định Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.<br />
trong suốt quá trình điều trị bảo tồn, 1 BN 3. Ngô Quang Duy, Nguyễn Văn Hải.<br />
trong quá trình điều trị có biến chứng suy Không mổ vỡ gan chấn thương. Hội nghị<br />
gan được điều trị nội khoa tích cực, Khoa học Công nghệ Bệnh viện Nhân dân<br />
không cần can thiệp phẫu thuật, BN ổn Gia Định 2013. 2013, 6.<br />
định ra viện. 4. Abdallah Mohamed Taha, Ahmed<br />
Tỷ lệ điều trị bảo tồn thành công Mohamed Abdallah, Mostafa Mohamoud<br />
98,5%, thất bại 1,5%, tương đương với Sayed et al. Non-operative management of<br />
isolated blunt liver trauma: A task of high<br />
kết quả của Nguyễn Ngọc Hùng (2012): tỷ<br />
skilled surgeons. Journal of Surgery. 2017, 5,<br />
lệ thành công 93,5%, cao hơn nghiên cứu<br />
pp.118-123.<br />
của Ngô Quang Duy (2013) (90,5%) [2,<br />
5. Taourel P, Vernhet H, Suau A et al.<br />
3]. Trong nghiên cứu của Coccolini và<br />
Vascular emergencies in liver trauma. European<br />
CS, hầu hết chấn thương gan độ 1, 2, 3<br />
Journal of Radiology. 2007, 64, pp.73-82.<br />
đều được điều trị bảo tồn thành công [4].<br />
6. Sreeramulu P.N, Venkatachalapathy T.S,<br />
Những lợi ích của điều trị bảo tồn đem lại<br />
Anantharaj. Blunt trauma liver-conservative or<br />
là: chi phí nằm viện thấp, ra viện sớm, ít<br />
surgical management: A retrospective study.<br />
biến chứng trong ổ bụng hơn, giảm tỷ lệ<br />
Journal of Trauma & Treatment. 2012, 1 (8).<br />
truyền máu [5, 7, 8].<br />
7. Federico Coccolini, Giulia Montori,<br />
Fausto Catena et al. Liver trauma: WSES<br />
KẾT LUẬN<br />
position paper. World Journal of Emergency<br />
Qua nghiên cứu 67 BN vỡ gan do Surgery. 2015.<br />
chấn thương bụng kín tại Bệnh viện<br />
8. Ibrahim Afifi, Sheraz Abayazeed, Ayman<br />
TWQĐ 108 từ 7 - 2015 đến 7 - 2019,<br />
El-Menyar et al. Blunt liver trauma: A descriptive<br />
chúng tôi có một số nhận xét: analysis from a level I trauma center. BMC<br />
- Về hình ảnh CLVT tổn thương gan: Surgery. 2018, 42.<br />
chấn thương gan ở thùy gan phải 95,5%, 9. Landau A, van As A.B, Numanoglu A et al.<br />
tổn thương độ 2, 3 theo AAST (1994) 92,5%. Liver injuries in children: The role of selective<br />
Hình thái tổn thương hay gặp nhất là non-operative management. International Journal<br />
đụng giập - tụ máu trong nhu mô (83,6%). of the Care of the Injuried. 2018, 37, pp.66-71.<br />
<br />
89<br />