intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hỗ trợ Nhân viên Công tác Xã hội - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

Chia sẻ: Dang Trang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

425
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Hỗ trợ Nhân viên Công tác Xã hội" nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng để nhân viên Công tác Xã hội biết ứng phó với căng thẳng, biết tự chăm sóc bản thân, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, vì nếu nhân viên Công tác Xã hội không tự chăm sóc bản thân thì khó lòng hỗ trợ và chăm sóc cho người khác được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hỗ trợ Nhân viên Công tác Xã hội - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

  1. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên CTXHCơ PTCĐ Trung tâm Nghiên cứu - Tư vấn Xã hội & sở ở TP.HCM” Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG TRỢ NHÂN HỖ ĐỘNG NHÓM VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI (QUẢN LÝ STRESS) Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.
  2. [Type text] Viên CTXH (Quản lý stress) Hỗ Trợ Nhân SDRC - CFSI LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, chúng ta thường nghe nói đến stress, một từ, phản ảnh nhận thức và phản ứng của con người trước những tác động của môi trường bên ngoài và bên trong vào đời sống của họ. Stress trở nên phổ biến ở mọi tầng lớp dân cư, bất kể giàu sang hay nghèo khó. Từ đó, đặt ra cho giới nghiên cứu khoa học và những ngành nghề mang tính trợ giúp con người như tâm lý học, tâm thần học, tham vấn, công tác xã hội… trách nhiệm tìm hiểu và đề ra những biện pháp xử lý stress. Đối với nghề Công tác xã hội, theo định nghĩa đã được thông qua của Hiệp hội nhân viên công tác xã hội quốc tế tại Montreral Canada vào tháng 7 năm 2000 (IFSW- International Frderation of Social Worker), nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, trao quyền để người yếu thế có khả năng tự tạo hạnh phúc cho mình. Nguyên tắc làm việc của NVCTXH là dựa trên quyền con người và hệ thống công bằng xã hội, tại nơi người dân sinh sống. Nhân viên công tác xã hội có mối quan hệ hợp tác với đủ các thành phần từ trẻ em đến người cao tuổi, về mọi vấn đề như phúc lợi trẻ em, vấn đề bạo lực, vấn đề khuyết tật về thể chất và tinh thần, phúc lợi cho tuổi già, người bịnh mãn tính, người bịnh ở giai đoạn cuối v.v… Làm việc với những người yếu thế nên luôn phải đối mặt với các vấn đề mà thân chủ của họ đang phải đối phó, họ dễ bị tác động, căng thẳng theo. Công việc mà nhân viên công tác xã hội thường tiếp xúc là những bất trắc khó khăn của thân chủ, việc này tác động không ít đến cảm xúc của NVCTXH. Ngoài ra, họ cũng rất khó tránh khỏi cảm xúc, tình cảm khi đi cùng thân chủ để giúp thân chủ giải quyết vấn đề, mà các vấn đề này thường kéo dài, không thể giải quyết ngay tức thì trong một buổi, một ngày nên buộc họ luôn suy nghĩ tìm giải pháp, công việc luôn đeo đẳng họ suốt ngày, lúc làm việc, khi ở nhà. Choàng gánh công việc, đôi khi công việc quá sức, quá tầm tay của NVCTXH do thiếu nguồn nhân lực, thiếu NVCTXH hoặc chưa đủ chuyên môn, kiến thức, môi trường làm việc chưa thuận lợi, thiếu hợp tác hoặc hợp tác chưa đồng bộ v..v, Nên khi việc hỗ trợ chưa thành công, NVCTXH dễ dẫn đến nản lòng, thất vọng về chính mình, dẫn đến kiệt sức, chán nản, buông xuôi, căng thẳng. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
  3. [Type text] Viên CTXH (Quản lý stress) Hỗ Trợ Nhân SDRC - CFSI Tất cả cả những đặc điểm nghề nghiệp khó khăn và phức tạp như trên, nên người thực hành trong nghề nghiệp này rất dễ bị stress. Hiện chưa có điều tra cụ thể về tỉ lệ NVCTXH bị stress ở Việt Nam, nhưng ý kiến chung đều cho rằng, đây là một nghề rất thách thức và đòi hỏi hao tốn thời gian, sức lực thể chất và tinh thần, một nghề rất có nguy cơ bị rơi vào stress tiêu cực nếu không có cách ứng phó hiệu quả . Do vậy, NVCTXH cần nhận thức đúng về bản thân, cần biết cách giải tỏa căng thẳng, vì nếu NVCTXH không tự chăm sóc bản thân, thì khó lòng hỗ trợ và chăm sóc cho người khác. NVCTXH cần chủ động tiếp nhận các kiến thức để hiểu biết về stress, rèn luyện những kỹ năng để ứng phó với stress, biến những yếu tố tiêu cực thành tích cực, biến điểm hạn chế thành sức mạnh, để từ đó ứng phó đối mặt với stress có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ NVCTXH cung cấp cũng như chất lượng cuộc sống của bản thân Nhân NVCTXH và gia đình họ. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
  4. [Type text] Viên CTXH (Quản lý stress) Hỗ Trợ Nhân SDRC - CFSI MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1 ĐỀ CƯƠNG ...................................................................................................................4 I. TÊN CHỦ ĐỀ .............................................................................................. 5 II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ.......................................................................................... 5 III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY ............................................................................ 5 IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY ........................................................................... 5 V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ ................................................................................... 5 VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ................................................................... 8 VII. YÊU CẦU HỌC TẬP ................................................................................... 8 VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 8 TÀI LIỆU PHÁT ......................................................................................................... 10 Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ STRESS ............................................................ 11 I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ STRESS ........................................................... 11 II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ......................................................... 14 III. CÁC YẾU TỐ GÂY NÊN STRESS ........................................................... 17 IV. CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS ................................................... 18 V. ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS .................................................................... 20 Bài 2: STRESS VÀ NHÂN VIÊN CTXH ............................................................... 25 I. ĐẶC ĐIỂM NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI .................................................. 25 II. STRESS CỦA NHÂN VIÊN CTXH TẠI MỘT SỐ NƯỚC ........................ 25 Bài 3: CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ VỚI STRESS ...................................................... 32 I. KHÁI NIỆM CHUNG: ................................................................................. 32 II. TỰ NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN CTXH ............................................. 32 III. MỘT SỐ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ ............................................................ 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 54 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
  5. [Type text] Viên CTXH (Quản lý stress) Hỗ Trợ Nhân SDRC - CFSI ĐỀ CƯƠNG Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
  6. [Type text]Hỗ Trợ Nhân Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Đề cương – SDRC - CFSI I. TÊN CHỦ ĐỀ: “HỖ TRỢ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI” (Quản lý Stress) II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ Từ đặc điểm khó khăn và phức tạp của nghề công tác xã hội (CTXH) dẫn đến người thực hành trong nghề này rất dễ bị căng thẳng. Nên chủ đề quản lý căng thẳng nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, để NVCTXH biết ứng phó với căng thẳng, biết tự chăm sóc bản thân, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, vì nếu, NVCTXH không tự chăm sóc bản thân, thì khó lòng hỗ trợ và chăm sóc cho người khác. III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Sau khi kết thúc việc học tập chủ đề này trong 2 ngày, người học có thể: - Về kiến thức:  Hiểu các khái niệm về sự căng thẳng, yếu tố căng thẳng (stress).  Hiểu các mức độ/ hình thức căng thẳng.  Hiểu được các yếu tố gây căng thẳng  Nhận ra các phản ứng, các dấu hiệu gây căng thẳng  Có chiến lược đề phòng và giải quyết căng thẳng  Biết lập kế hoạch quản lý cẳng thẳng. - Về kỹ năng:  Nhận diện, suy luận, phán đoán, biết cách phản ứng đối với căng thẳng, giảm tác động do cẳng thẳng, có ảnh hưởng đối với bản thân, gia đình và môi trường xã hội. - Về thái độ:  Vận dụng các kiến thức được trang bị để có cách ứng phó căng thẳng phù hợp, giúp cho bản thân giải tỏa căng thẳng tâm lý, cho gia đình và công việc đang đảm trách. IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ Bài 1: Tổng quan về stress 1. Khái niệm về Stress - nhìn dưới góc độ - Sinh học Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 5
  7. [Type text]Hỗ Trợ Nhân Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Đề cương – SDRC - CFSI - Môi trường - Nhận thức và hành vi - Hệ thống 2. Giới thiệu một số khái niệm liên quan - Căng thẳng - Trầm cảm - Cạn kiệt - Chấn thương thứ cấp (secondary traumatic stress) - Rối loạn do căng thẳng sau chấn thương (Post traumatic stress disorder- PTSD) 3. Căng thẳng/yếu tố gây căng thẳng (stress/stressor) 4. Các dấu hiệu nhận biết về căng thẳng 5. Các ảnh hưởng của stress - Ảnh hưởng đến bản thân - Ảnh hưởng đến gia đình - Ảnh hưởng đến công việc, lao động học tập Bài 2: Stress và NVCTXH 1. Đặc điểm ngành công tác xã hội 2. Giới thiệu nôi dung và tính chất công việc khó khăn phức tạp - Bị áp lực công việc - Quá tải - Thân chủ gồm nhiều thành phần - Không đủ thời gian - Kỳ vọng đặt vào thân chủ - Áp lực do tìm giải pháp - Quá khả năng của NVCTXH - Thiếu thông cảm chia sẻ từ gia đình 3. Môi trường tác nghiệp của nhân viên công tác xã hội - Vai trò trách nhiệm chưa rõ ràng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 6
  8. [Type text]Hỗ Trợ Nhân Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Đề cương – SDRC - CFSI - Thiếu kinh nghiệm - Thiếu hệ thống giám sát, an sinh XH chưa đồng bộ - Thiếu hỗ trợ liên ngành - Thiếu tài nguyên - Nhiều nguy hiểm - Thủ tục hành chánh - Điều kiện nơi làm việc - Lây stress từ thân chủ - Stress của NVCTXH lây sang cho thân chủ Bài 3: Stress và chiến lược ứng phó 1. Khái niệm chung về ứng phó - Stress và qui trình ứng phó với stress: qui trình ABC. - Khái niệm chung về: Ứng phó, Chiến lược, Lợi ích của ứng phó. 2. Tự nhận thức của NVCTXH (theo Shebib Bob 2003) - Hiểu biết bản thân - Chấp nhận bản thân với những đặc điểm trên - Nhận biết tổn thương của bản thân và tìm cách ứng phó - Biết được khi nào đồng hóa/ thấu cảm với thân chủ - Biết được những gì có thể và không thể làm. 3. Các chiến lược ứng phó với căng thẳng - Chiến lược đối phó với thời gian theo Stephen R. Covey (1989) - Chiến lược đối với mối tương quan  Mạng lưới hỗ trợ xã hội  Xây dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội - Chiến lược đối phó theo tình huống - Chiến lược đối với yếu tố suy diễn - Chiến lược đối với nghị lực bản thân Bài 4: Lập kế hoạch cá nhân 1. Xác nhận tình trạng căng thẳng hiện có Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 7
  9. [Type text]Hỗ Trợ Nhân Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Đề cương – SDRC - CFSI 2. Yếu tố gây căng thẳng 3. Chiến lược giải quyết VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Giáo dục chủ động: động não, thảo luận nhóm, sắm vai VII. YÊU CẦU HỌC TẬP Liên tục, đầy đủ VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] CaregiverStress.com [2] Geoff Brennan. The handbook of community mental health nursing, Chapter 19: Working with family II, phsychosocial intervention, Phsychosocial intervention. [3] Hans Seley (1974).Stress without Distress. Philadelphia: J. B. Lippincott Co., [4] Michael Ong (2011). Tài liệu Hội Thảo “Quản lý Stress trong công tác xã hội”. WWO [5] Jacobson, E (1974). Progressive Relaxation. Chicago: University of Chicago Press. [6] Jonathan Smith. (2002). Stress Management – A Comprehensive Handbook of Techniques and Strategies. NY: Springer. [7] Perlita G. Vicente. STRESS MANAGEMENTSEMINAR [8] NASW (2008). Stress at Work: How Do Social Workers cope? [9] Shebib Bob (2003). Choices. N.Y: Allyn & Bacon [10] Stephen Covey (1989). The Seven Habits of Highly Effective People [11] Các website http://helpguide.org/mental/stress_management_relief_coping.htm http://dictionary.reference.com/browse/cope http://en.wikipedia.org/wiki/Strategy http://www.canyons.edu/committees/leap/team1/15tips/tip13.asp http://www.mayoclinic.com/health/social-support/SR00033 http://www.helpguide.org/mental/stress_management_relief_coping.htm http://www.managingpressure.com/stress/personal_resilience/ Managing Stress with Nutrition: Dietary Advice for Chronic Stress | Suite101.com http://www.suite101.com/content/nutrition-for-stress-a34656#ixzz1NQcbkTpV http://www.users.cba.siu.edu Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 8
  10. [Type text]Hỗ Trợ Nhân Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Đề cương – SDRC - CFSI http://www.managingpressure.com/stress/personal_resilience/ http://www.lidera.ca Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 9
  11. [Type text] Viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Hỗ Trợ Nhân SDRC - CFSI TÀI LIỆU PHÁT Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 10
  12. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ STRESS I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CĂNG THẲNG 1. Từ góc độ sinh học - Theo Cannon (1927), stress được hiểu là phản ứng “cài đặt sẵn” của cơ thể trước những nhân tố gây hại nhằm huy động sức mạnh của cơ thể để ứng phó. Ông mô tả phản ứng đối với nhân tố gây hại (sự đe dọa) là phản ứng “chống hoặc chạy” (fight or flight). Cannon là nhà nghiên cứu đầu tiên mô tả một cách khái quát một phản ứng đối với sự đe dọa mà ông gọi là phản ứng “chống hoặc chạy” (fight or flight). - Stress - Một đáp ứng sinh học Cannon cho rằng khi một sinh vật đương đầu với một sự đe dọa cho sự sống còn của mình, thì các biến đổi sinh lý sẽ xảy ra theo một mô hình đã được “cài đặt” sẵn.  Có sự gia tăng nhịp tim, huyết áp và hô hấp.  Máu được phân bố đến các cơ bắp.  Quá trình tiêu hóa bị ngưng lại.  Những thay đổi này nhằm chuẩn bị cho cơ thể sinh vật ấy thực hiện được những hành động mạnh mẽ nhằm đáp ứng với sự đe dọa: hoặc chống trả, hoặc “cao chạy xa bay”. - Sự khuấy động ấy là một khả năng hoạt hóa đã được cài đặt sẵn bên trong cơ thể sinh vật, tạo nên cơ may sống còn của nó dưới những trường hợp, hoàn cảnh bị đe dọa. Tất cả chúng ta đều từng trải qua sự kích hoạt này. Ngay sau khi thoát khỏi một tai nạn gần kề, bạn thấy ngay tim đập thình thịch, cảm giác nôn nao và lòng bàn tay ẩm mồ hôi. - Những thay đổi này nhằm chuẩn bị cho cơ thể sinh vật ấy thực hiện được những hành động mạnh mẽ nhằm đáp ứng với sự đe dọa: hoặc chống trả, hoặc “cao chạy xa bay”. Sự khuấy động này là một khả năng hoạt hóa đã được cài đặt sẵn bên trong cơ thể sinh vật, tạo nên cơ may sống còn của nó trong trường hợp bị đe dọa nguy hiểm. Tất cả chúng ta đều từng trải qua sự kích hoạt này ngay sau khi thoát khỏi một tai nạn gần kề: tim đập mạnh, thở hổn hển, lạnh buốt tay chân… Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 11
  13. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI 2. Từ góc độ môi trường Holroyd, (1979) định nghĩa Stress như đòi hỏi cá nhân phải thử thách những tiềm năng và đáp ứng không bình thường với một sự kiện từ môi trường. Theo quan điểm này, sự kiện gây nên stress xuất phát xảy ra trong môi trường hơn là bên trong cá nhân. 3. Từ góc độ nhận thức - hành vi - Lazarus (1966); Lazarus, Folkman, (1984): xem stress là một quá trình tương tác giữa con người và môi trường, trong đó cá nhân xem xét sự kiện trong môi trường có tính đe dọa và có hại. Vì vậy, họ cố gắng sử dụng các tiềm năng của mình để thích ứng. - Trong quan niệm này, stress không chỉ từ các sự kiện của môi trường mà cả trong nhận thức - hành vi của cá nhân. Những đáp ứng mang tính nhận thức - hành vi của cá nhân nhằm điều hòa hai yếu tố môi trường và đáp ứng. Cách nhìn này, nhấn mạnh vào khía cạnh nhận thức - hành vi (thuộc về tâm lý) và đã bổ sung thêm những thiếu sót của các mô hình stress “sinh học” và stress “môi trường” đề cập ở trên. 4. Stress dưới góc độ hệ thống Một cách tiếp cận stress mang tính tổng thể khi họ cho rằng, stress liên quan đến nhiều thông số như sinh lý, nhận thức - cảm xúc, hành vi và môi trường. Quan điểm này cho rằng, nhiều yếu tố gây nên stress và có nhiều cách thức đáp ứng của con người với tình huống gây stress, chúng đều có ý nghĩa cả về sinh lý, tâm lý xã hội của cá nhân (nhận thức, cảm xúc, hành vi). Ví dụ minh họa: Chị Ng. Th. H là cán bộ tham vấn tại trung tâm tư vấn X, hiện chị 50 tuổi, chị đang gặp rất nhiều khó khăn khi có nhiều ca rất phức tạp, trong khi đó, ở gia đình chồng chị lại hay rầy la về sự về muộn hay vắng mặt của chị ở nhà. Từ đó, anh cũng hay về muộn và vắng mặt trong những bữa cơm. Cứ vậy, chị trở nên căng thẳng và có những phản ứng như sau: - Về sinh học như:  Mất ngủ  Kém ăn  Không có hứng thú trong quan hệ vợ chồng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 12
  14. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI - Nhận thức:  Cho rằng chồng ích kỷ  Cho rằng chồng, con không thông cảm  Cho rằng chồng gia trưởng…  Cho rằng mình đã ngu ngốc chọn việc đầy khó khăn - Cảm xúc,hành vi:  Buồn, chán  Hay cáu gắt với nhân viên  Hay mắng con  Hành vi giận dỗi chồng (không nói chuyện, không giao tiếp…)  Khi giao tiếp với thân chủ không tỏ ra vui vẻ, mặt hay cau có… - Những sự kiện gây nên sự căng thẳng của chị đó là:  Công việc bề bộn chưa giải quyết được  Gia đình có những phản ứng không thông cảm chia sẻ với chị  Chị cũng vào độ tuổi đang có thay đổi hooc-môn ở tuổi tiền mãn kinh - Những sự kiện đó đã gây nên trạng thái tâm lý bức xúc, nhận thức sai lệch về chồng hay con, có hành vi phản ứng mang tính tiêu cực với người xung quanh (chồng, con, thậm chí với thân chủ…). Những phản ứng đó cũng có thể khác ở người NVCTXH, chị Ng. Th. B. có những suy nghĩ khác. Cũng có thể các sự kiện đó gây cho chị B và có những phản ứng sinh học:  Mất ngủ  Chán ăn - Nhưng nhận thức của chị lại là:  Mình đi vắng nhiều, chồng con không có bữa ăn ngon  Mình hay về muộn, mọi người phải chờ cơm mình. - Hành vi phản ứng:  Cố gắng dọn dẹp công việc không quá gấp sang một bên, hoặc giao quyền cho người khác giải quyết (sử dụng kỹ năng ủy quyền…)  Thứ bảy hay ngày chủ nhật tạo bữa ăn ngon cho gia đình… Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 13
  15. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI Rõ ràng, cùng một sự kiện, lúc đầu có những phản ứng sinh học giống nhau, nhưng mỗi người có cách suy nghĩ khác, và có những hành vi khác. Điều này cho thấy, stress không chỉ là những ứng phó sinh học đơn thuần liên quan tới sự kiện trong môi trường, mà nó gắn chặt với nhận thức, từ đó có những cảm xúc và hành vi đối phó khác nhau ở mỗi cá nhân khác nhau. II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1. Căng thẳng Đây là một khái niệm cũng thường thấy trong nhiều tài liệu. Nó được sử dụng một cách hoán đổi với từ stress. Thực chất từ stress xuất phát từ tiếng nước ngoài. Tại Việt Nam người ta dùng là stress hay căng thẳng. Căng thẳng là tình huống có các yếu tố gây lên trạng thái này ở họ như tình huống nhiều công việc, môi trường ồn ào gây tâm lý căng thẳng, áp lực gia đình lớn khiến họ cảm thấy bức xúc, khó chịu… và từ đó, họ cũng có những phản ứng về sinh lý, tâm lý nhằm đối phó với các tình huống gây căng thẳng đó. - Chúng ta có thể bị căng thẳng trong gia đình, công việc, hoặc con cái. Nếu không xử lý đúng cách, nó có thể gây rối với tâm trí và sức khỏe của chúng ta. - Khi bị stress, hay căng thẳng chúng ta có cảm giác lo âu, bức bối. Ví dụ, NVCTXH là người thường xuyên tiếp xúc với những thân chủ có vấn đề, họ luôn có cảm giác một gánh nặng khi vừa phải đặt mình vào vai trò vị trí của thân chủ để thể hiện thấu hiểu, vừa phải đầu tư thời gian nhằm làm tốt công việc chuyên môn, những bất đồng trong quan điểm khi làm công tác biện hộ cho quyền lợi của thân chủ (ví dụ một trẻ em có HIV cần được tới trường…), cùng với trách nhiệm công việc chăm sóc con cái, gia đình… Khiến họ luôn trong tình trạng lo lắng về trách nhiệm công việc cơ quan, về trách nhiệm với gia đình. - Đôi khi, con người có quá nhiều nghĩa vụ cần phải thực hiện, mà vượt quá khả năng của mình, khi đó xuất hiện những lo lắng mà họ không kiểm soát được. Những yêu cầu từ công việc, từ gia đình, từ thân chủ khiến cho NVCTXH trở nên bị quá tải, cảm thấy mình không thể điều tiết được công việc. Mối quan hệ và từ đó họ trở nên bị stress, cảm giác căng thẳng trong cuộc sống. - Không đạt được những giá trị cho cuộc sống của riêng cá nhân cũng là một trong những lý do gây ra căng thẳng ở cá nhân. Ví dụ, những mâu thuẫn trong Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 14
  16. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI giá trị của cá nhân, giá trị nghề nghiệp của CTXH cũng dễ làm cho NVCTXH trở nên căng thẳng trong cuộc sống… Nói chung: Căng thẳng liên quan đến cả hai yếu tố bên ngoài và nội lực. - Các yếu tố bên ngoài bao gồm:  Sinh học môi trường vật lý của bạn  Công việc của bạn, mối quan hệ với những người khác, gia đình của bạn, và tất cả các tình huống, những thách thức, khó khăn  Nội lực của bạn - Yếu tố nội lực: xác định khả năng đáp ứng và đối phó của cơ thể với các yếu tố gây căng thẳng bên ngoài. Các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến khả năng xử lý căng thẳng của bạn, bao gồm, tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe tổng thể và mức độ tập thể dục, cảm xúc tốt. Khả năng của bạn để kiểm soát căng thẳng thông qua các kỹ thuật thư giãn, số lượng của giấc ngủ và nghỉ ngơi bạn nhận được hoặc các chiến lược khác. 2. Trầm cảm Trầm cảm: trong tiếng Anh là depression. Theo tổ chức Y tế thế giới, trầm cảm là sự rối nhiễu tâm lý phổ biến đi cùng với cảm xúc bị trầm uất, mất hứng thú hay niềm vui, cảm giác tội lỗi hay thấp kém, kém ăn, kém ngủ, kém năng lượng, kém khả năng tập trung. Những dấu hiệu này có thể là tạm thời hay trở nên lâu dài, mãn tính. Trường hợp xấu nhất trầm cảm có thể dẫn đến tự sát. Trầm cảm có thể tìm thấy ở mọi lứa tuổi và mọi giới, mọi thành phần. Khi con người ở trạng thái bị stress quá lâu, họ duy trì những phản ứng tiêu cực và nếu không có can thiệp họ dễ mắc chứng trầm cảm. 3. Cạn kiệt - Cạn kiệt là một khái niệm tâm lý học chỉ cảm giác kéo dài sự quá sức, sự mất hết hứng thú, và nó được liệt kê vào như là những vấn đề liên quan tới khó khăn của cá nhân trong quản lý hay điều tiết cuộc sống của cá nhân. - Đây là quá trình mà stress tích luỹ từ từ, cá nhân luôn cố gắng để ứng phó với các yếu tố gây stress đến khi họ bị kiệt sức, hết năng lượng cả về thể chất và tinh thần. Các dấu hiệu có thể là: trầm cảm, hoài nghi, chán chường, mất đam mê (Maslach, 1982). Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 15
  17. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI - Maslach và đồng nghiệp (1970) đã đưa ra công cụ đo luờng ảnh hưởng của sự cạn kiệt ở 3 khía cạnh:  Sự kiệt quệ (exhaustion);  Sự hoài nghi/yếm thế (cynicism),  Và kém hiệu quả (inefficacy). 4. Chấn thương thứ cấp (STS) - Những cảm xúc và hành vi ứng phó với biến cố đau buồn của con người được nhớ lại, hồi tưởng lại khi họ gặp trường hợp tương tự (nghe thấy, nhìn thấy về những biến cố đó). Đây là một cảm xúc rất tự nhiên của con người, mỗi khi họ gặp hay có cơ hội nghe lại về biến cố đó, họ sẽ có cảm giác căng thẳng, họ sẽ nhớ lại những biến cố, những hình ảnh về biến cố luôn lặp đi lặp lại trong họ. - Với NVCTXH khi giúp đỡ những thân chủ, những người có vấn đề tương tự như vấn đề hay sự kiện mà NVCTXH đã trải qua, thì họ luôn có cảm giác đau buồn, hình ảnh đau khổ được hồi tưởng lại. Những trạng thái này có thể không mang tính bùng phát, mà nó cứ dai dẳng tích lũy lại, khiến cho đến một lúc nào đó NVCTXH cảm thấy khó khăn vượt qua nó. Lúc đầu, họ né tránh bằng cách tránh những cảm xúc hay nói chuyện về nó, tránh những tình huống làm gợi lại sự cố đó. Cũng có trường hợp lại quên đi những gì được xem là quan trọng liên quan tới biến cố hoặc mất hứng thú, khả năng tập trung, trở nên lãnh cảm, tách biệt, tránh giao tiếp với mọi người. Những người có triệu chứng stress sau chấn thương thứ cấp này còn có các biểu hiện như mất ngủ, mất tập trung, giận dữ… 5. Chứng Rối Loạn Do Căng Thẳng Sau Chấn Thương (PTSD: Post-Traumatic Stress Disorder) - Chứng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương (PTSD) liên quan tới các rối loạn về cảm xúc, hành vi và tâm lý đôi khi có thể phát sinh sau khi gặp phải một biến cố gây chấn động nặng. Ví dụ, các biến cố gây chấn động bao gồm, hãm hiếp hoặc lạm dụng tình dục, hành hung, chứng kiến cảnh giết người, hoặc bị thương tích nghiêm trọng, hoặc gặp sự tàn phá trên diện rộng do thiên tai hoặc chiến tranh. Những người là nạn nhân hoặc đã chứng kiến những biến cố gây chấn thương nặng nề như vậy sẽ có nguy cơ mắc bệnh PTSD. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 16
  18. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI - Không phải tất cả mọi người đã gặp hoặc chứng kiến một biến cố gây chấn thương sẽ mắc bệnh PTSD. Một số người phục hồi mà không cần chữa trị, còn những người khác có thể không phát triển PTSD cho tới nhiều năm sau khi xảy ra biến cố đó. Tuy nhiên, nếu không được chữa trị, bệnh có thể làm ảnh hưởng xấu tới công việc, học tập và giao tiếp xã hội của người đó. III. CÁC YẾU TỐ GÂY NÊN STRESS Người ta có thể xem xét nguyên nhân của stress từ các góc độ sau đây: - Yếu tố từ môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi, và sự ô nhiễm. - Yếu tố từ môi trường xã hội  Vấn đề quan hệ trong gia đình: con cái lấy vợ chồng, mâu thuẫn trong gia đình, nuôi dạy con, mất mát của người thân, tài chính trong gia đình…  Quan hệ xã hội (ngoài gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) - Yếu tố từ công việc: vấn đề liên quan tới ngành nghề, công việc, áp lực thời gian công việc, quan hệ cấp trên - dưới, môi trường làm việc không phù hợp, không nghề nghiệp… - Yếu tố từ bản thân cá nhân chủ thể:  Thể chất: Thay đổi cơ thể (tuổi về hưu, tuổi tiền mãn kinh, dậy thì…), không đủ chất dinh dưỡng, ốm đau, bệnh tật…  Đặc điểm cá nhân: Tính cách cá nhân, cách suy nghĩ hay giải thích những điều đã hoặc sẽ xảy ra. Thường đó là những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu trượt đại học thì tương lai thật mù mịt; nếu không hoàn thành công việc thì sẽ bị sa thải… Hoặc cũng có người nhìn nhận các yếu tố nguồn gốc của stress như sau: - Stress liên quan tới yếu tố thời gian: Nó được xem như sự căng thẳng xuất phát từ tình huống mâu thuẫn giữa thời gian quá ít, mà khối lượng công việc, con người cần phải làm quá nhiều. Điều này, khiến cho họ trở nên cảm thấy rối bời và mệt mỏi. Ví dụ : NVCTXH do tính chất công việc liên tục, phức tạp, có nhiều ca, mỗi ca lại có rất nhiều công việc liên quan cần giải quyết, trong khi đó họ lại có thời gian rất hạn chế. Nhiều khi NVCTXH phải làm quá thời gian theo quy định nhưng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 17
  19. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI công việc vẫn chưa giải quyết hết. Tình trạng này khiến cho NVCTXH trở nên mệt mỏi kéo dài. - Stress liên quan tới yếu tố tương quan: mâu thuẫn trong tương tác giữa các cá nhân. Đây là loại stress tạo bởi từ những tương tác xã hội của con người. Ví dụ như, những căng thẳng trong mâu thuẫn gia đình, vợ chồng, con cái, trong công sở lãnh đạo với nhân viên, nhân viên với nhân viên. Trong quá trình làm việc mâu thuẫn có thể phát sinh từ những giao tiếp giữa người thực thi nhiệm vụ với người có nhu cầu trợ giúp. Ví dụ NVCTXH có thể gặp những khó khăn trong tương tác làm việc với những thân chủ khó tính. - Stress liên quan tới yếu tố tình huống: đây là loại stress tạo bởi những vấn đề nảy sinh từ điều kiện làm việc, ví dụ như, văn phòng làm việc không có không gian và vị trí địa lý không phù hợp làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, văn phòng tham vấn lại quá chật chội không có không gian riêng để làm việc kín đáo với thân chủ khiến cho những nguyên tắc nghề nghiệp bị vi phạm. Điều này tạo nên sự ức chế về tâm lý và chức năng nghề nghiệp của NVCTXH. Sự thay đổi nhiều lần nơi làm việc, phải di chuyển nhiều cũng là yếu tố tạo nên sự mệt mỏi căng thẳng với người làm việc, nhất là với NVCTXH. Họ luôn phải đi lại như vãng gia, thăm và trao đổi với các đối tác. - Stress liên quan tới yếu tố suy diễn (anticipatory): Đây là một yếu tố mang tính rất chủ quan, chính vì vậy có người dễ bị stress, có người khó bị stress trong cùng một hoàn cảnh. - Stress liên quan tới nghị lực cá nhân: Kinh nghiệm cá nhân và sự kiên định của cá nhân cũng tác động rất lớn tới khả năng, mức độ bị stress của cá nhân. Yếu tố này cũng mang tính chủ quan và giải thích tại sao sự khác biệt về khả năng ứng phó với stress khác nhau ở những người khác nhau. IV. CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT STRESS 1. Các biểu hiện cơ thể - Mệt mỏi, cảm thấy suy kiệt về sức lực (kiệt sức). - Run chân tay - Ra mồ hôi - Nhức đầu do căng thẳng Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18
  20. T[Typephát - Hỗ Trợ Nhân viên CTXH (Quản lý sự căng thẳng) Tài liệu text] SDRC - CFSI - Đau nửa đầu kéo dài - Đau cột sống dai dẳng - Đánh trống ngực, đau vùng trước tim, tăng huyết áp - Thở ngắn hơi - Hay đau bụng, thậm chí tiêu chảy, táo bón - Đau bàng quang với nước tiểu trong, hay mót tiểu - Hay có cảm giác chán ăn, xuất hiện các triệu chứng về dạ dày. - Sút cân, rụng tóc - Luôn cảm thấy mệt mỏi - Đau đầu, đau lưng, đau nhức khắp cơ thể. 2. Rối loạn về tinh thần - Cảm xúc  Tinh thần không thoải mái  Cảm thấy bồi hồi  Cảm giác bất an  Cảm xúc lẫn lộn  Không có hứng thú với những sở thích và các hoạt động thường ngày  Thường xuyên cảm thấy buồn phiền vì những điều nhỏ nhặt nhất  Không muốn làm việc gì, có tâm trạng buông xuôi  Âu lo thường xuyên  Tỏ ra luôn sợ hãi  Ủ rũ  Mất hứng thú với cuộc sống vợ chồng  Cảm giác tuyệt vọng  Cảm thấy tâm trạng trống rỗng, thấy cuộc sống không còn ý nghĩa và giá trị. - Trí nhớ, tư duy  Chậm chạp, lẫn lộn  Hay quên  Có khó khăn khi suy nghĩ vấn đề cách lôgíc  Khó thu nạp thông tin Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2