intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hóa-xạ trị đồng thời ung thư thực quản

Chia sẻ: ViStockholm2711 ViStockholm2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hóa-xạ trị đồng thời triệt để là lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư thực quản giai đoạn tiến xa, không phẫu thuật được hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính và hiệu quả của phương pháp điều trị này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hóa-xạ trị đồng thời ung thư thực quản

Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> <br /> HÓA-XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI UNG THƯ THỰC QUẢN<br /> <br /> Nguyễn Quốc Bảo1, Cung Thị Tuyết Anh1, Hồ Văn Trung1, Bùi Thị Yến Thanh1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Hóa-xạ trị đồng thời triệt để là lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư thực quản giai đoạn tiến xa,<br /> không phẫu thuật được hoặc bệnh nhân từ chối phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính và hiệu<br /> quả của phương pháp điều trị này.<br /> Phương pháp: Hồi cứu những trường hợp ung thư thực quản được hóa-xạ trị đồng thời triệt để tại Bệnh<br /> viện Ung bướu Tp.HCM từ 01/01/2013 đến 31/08/2016. Tổng liều xạ trị 50,4 Gy / 28 lần (phân liều 1,8 Gy)<br /> kèm 4 chu kỳ hóa trị với Cisplatin 75mg/m2 (ngày 1), 5-Fluoruracil 1000 mg/m2 (truyền liên tục từ ngày 1<br /> đến ngày 4), cách nhau mỗi 4 tuần. Kết cuộc chính của nghiên cứu là tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm, 2 năm.<br /> Kết quả: Nghiên cứu gồm 64 trường hợp. Đánh giá đáp ứng điều trị bao gồm: đáp ứng hoàn toàn<br /> (42,2%), đáp ứng một phần (32,8%), bệnh ổn định (9,4%) và bệnh tiến triển (15,6%). Trung vị thời gian<br /> sống còn là 17,5 tháng, với sống còn toàn bộ 1 năm và 2 năm lần lượt là 78,4% và 28,3%. Khi phân tích đa<br /> biến, ghi nhận các yếu tố chiều dài bướu, mức độ sụt cân và mức độ đáp ứng là những yếu tố tiên lượng<br /> độc lập ảnh hưởng đến sống còn.<br /> Kết luận: Hóa-xạ trị đồng thời triệt để vẫn là một giải pháp ưu thế hơn so với xạ trị đơn thuần và chăm<br /> sóc nội khoa khi bệnh nhân không thể phẫu thuật.<br /> Từ khóa: Ung thư thực quản, xạ-hóa đồng thời<br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> DEFINITIVE CHEMORADIOTHERAPY FOR ESOPHAGEAL CANCER<br /> Nguyen Quoc Bao1, Cung Thi Tuyet Anh1, Ho Van Trung1, Bui Thi Yen Thanh1<br /> <br /> <br /> Purpose: Definitive chemoradiotherapy is a treatment of choice for advanced, unresectable esophageal<br /> cancer or patients refuse surgery. This study aim to evaluate the toxicity and efficacy of this treatment.<br /> Methods: We retrospectively studied esophageal cancer patients who were treated with definitive<br /> chemoradiotherapy at Ho Chi Minh City Oncology Hospital, between 01/01/2013 and 31/08/2016. Treatment<br /> included 4 cycles of Cisplatin 75mg/m2 (on day 1), 5-Fluoruracil 1000 mg/m2 (on days 1 to 4) and concurrent<br /> RT (50,4 Gy / 28 fractions). The primary endpoint was 1 year, 2 year overall survival.<br /> Results: Sixty-four patients were enrolled. Responses: complete response, 42.2%; partial response,<br /> 32.8%; stable disease, 9.4% and progessive disease, 15.6%. The median, 1- and 2-year overall survival<br /> (OS) was 17.5 months, 78.4 and 28.3%, respectively. In multivariate analysis, three independent prognostic<br /> factors were identified: length of tumor, weight loss and response.<br /> Conclusion: Definitive chemoradiotherapy is a preferred treatment option for unresectable patients,<br /> compared with RT alone or best supportive care.<br /> Key words: Esophageal cancer, definitive chemoradiotherapy<br /> <br /> 1. Bệnh viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh - Ngày nhận bài (received): 18/7/2019; Ngày phản biện (revised): 30/7/2019<br /> - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br /> - Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Quốc Bảo<br /> - Email: bsnguyenquocbao@gmail.com; ĐT: 0983.577.385<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 89<br /> Hóa-xạ trị đồng<br /> Bệnh<br /> thời<br /> viện<br /> ung<br /> Trung<br /> thư thực<br /> ươngquản<br /> Huế<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuyến thực quản hoặc carcinôm kém biệt hóa.<br /> Ung thư thực quản là một trong những bệnh lý • Chỉ số KPS ≥ 60.<br /> ác tính có tỉ lệ tử vong cao. Theo ghi nhận ung • Có dự trữ tủy đầy đủ (số lượng bạch cầu ≥ 4.000,<br /> thư toàn cầu năm 2012, trên thế giới có 455.800 số lượng tiểu cầu ≥ 100.000, huyết sắc tố ≥ 10 g/dL).<br /> trường hợp ung thư thực quản mới được chẩn đoán • Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.<br /> và 400.200 trường hợp tử vong [8]. Hiện nay, phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> thuật là phương pháp duy nhất có khả năng chữa Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca<br /> khỏi bệnh, nhưng thực tế chỉ có khoảng 30% bệnh Xử lý số liệu<br /> nhân còn có thể phẫu thuật được vào thời điểm • Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm<br /> chẩn đoán, với tỉ lệ sống còn 5 năm khoảng 17,1% SPSS 16.0 (dùng cho Window).<br /> [7],[11]. Tại Việt Nam, tình hình ung thư nói chung • Mối tương quan giữa các biến định tính được<br /> ngày càng gia tăng, trong đó số bệnh nhân ung thư kiểm định bằng phép kiểm χ2, giá trị có ý nghĩa thống<br /> thực quản đến khám khi đã ở giai đoạn tiến xa còn kê khi p ≤ 0.05 với độ tin cậy 95 %.<br /> nhiều, tỉ lệ mổ được còn ít thì hóa-xạ trị đồng thời • Tính xác suất sống còn toàn bộ 1 năm, 2 năm<br /> thực sự là một lựa chọn [4]. Tuy nhiên, kết hợp bằng phương pháp Kaplan-Meier. Đánh giá các yếu<br /> đồng thời hóa trị và xạ trị như vậy đồng nghĩa với tố ảnh hưởng đến sống còn bằng phép kiểm Log-<br /> việc sẽ làm gia tăng độc tính điều trị: huyết học, rank, giá trị có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0.05 với độ<br /> gan, thận, phổi, tim, thực quản... Một điều rất quan tin cậy 95 %.<br /> trọng nữa mà bệnh nhân ung thư thực quản phải 2.2.1. Quy trình điều trị<br /> gánh chịu là tình trạng nuốt nghẹn, nuốt khó và Bệnh nhân được xạ trị vào bướu thực quản và<br /> thậm chí không thể ăn uống được, gây thiếu dinh hạch vùng, tổng liều 50,4 Gy, phân liều 1,8 Gy,<br /> dưỡng trong thời gian dài, dẫn đến sụt cân, suy kéo dài gần 6 tuần lễ, tương đương với 28 lần<br /> mòn... Vậy tỉ lệ bệnh nhân cải thiện được triệu xạ. Xạ trị ngoài với chùm tia photon, mức năng<br /> chứng nuốt nghẹn bằng hóa-xạ trị đồng thời là bao lượng 6 MV và/hoặc 18 MV bằng máy xạ trị gia<br /> nhiêu ? Và sự phối hợp hóa-xạ trị này có thực sự tốc thẳng của hãng Varian, dùng phần mềm tính<br /> đem lại lợi ích sống còn hay không ? liều Eclipse phiên bản 6.5 hoặc 13.6. Thiết kế<br /> trường chiếu sử dụng nhiều hướng chiếu khác<br /> Mục tiêu nghiên cứu: nhau, thường từ 3 đến 5 trường chiếu, trong đó<br /> 1. Đánh giá độc tính cấp của hóa-xạ trị đồng thời có tối thiểu 1 trường chiếu tránh tủy sống nhằm<br /> trên bệnh nhân ung thư thực quản. giảm thiểu liều vào cơ quan này. Liều xạ trị vào<br /> 2. Xác định tỉ lệ đáp ứng và các yếu tố ảnh hưởng tủy sống được giới hạn dưới 45 Gy. Phần thể tích<br /> của hóa-xạ trị đồng thời. phổi nhận liều xạ 20 Gy (V20) phải dưới 30% và<br /> 3. Xác định tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm, 2 năm và phần thể tích tim nhận liều xạ 30 Gy (V30) phải<br /> các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống còn. dưới 46%.<br /> Mỗi chu kỳ hóa trị bao gồm Cisplatin 75 mg/<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP m , được truyền tĩnh mạch trong ngày đầu tiên và<br /> 2<br /> <br /> NGHIÊN CỨU 5-Fluorouracil 1000mg/m2/ngày, truyền tĩnh mạch<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu liên tục trong 4 ngày (từ ngày 1 đến ngày 4). Bệnh<br /> Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán ung thư thực quản nhân được hóa trị tất cả 4 chu kỳ: 2 chu kỳ thực hiện<br /> tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ đồng thời với xạ trị (vào tuần lễ đầu tiên và tuần lễ<br /> 01/01/2013 đến 31/08/2016, được hóa-xạ trị đồng thứ 5) và 2 chu kỳ thực hiện sau khi dứt xạ trị (vào<br /> thời, thỏa mãn các tiêu chí sau: tuần lễ thứ 9 và tuần lễ thứ 13). Bệnh nhân sẽ được<br /> Tiêu chí chọn bệnh: truyền dịch và sử dụng thuốc lợi tiểu trong vòng 24<br /> • Giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào gai, carcinôm giờ trước khi truyền Cisplatin.<br /> <br /> 90 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> 2.2.2. Đánh giá đáp ứng điều trị ngực và siêu âm cổ-bụng.<br /> • Chủ quan: dựa vào mức độ cải thiện chức năng nuốt Thời điểm đánh giá: sau khi dứt chu kỳ hóa trị thứ<br /> • Khách quan: phương tiện đánh giá bao gồm nội 4 từ 6 – 8 tuần.<br /> soi thực quản và dạ dày, chụp cắt lớp vi tính lồng Tiêu chí đánh giá đáp ứng: theo RECIST<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Nghiên cứu thu thập được 64 bệnh nhân ung thư thực quản được hóa-xạ trị đồng thời triệt để từ 1/1/2013<br /> đến 31/08/2016.<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Bảng 1- Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm Số ca N%<br /> Giới tính<br /> • Nam 62 96,9<br /> • Nữ 2 3,1<br /> Tuổi<br /> • Trung vị 54<br /> • Khoảng tuổi 35 - 70<br /> Mức độ sụt cân trước điều trị<br /> • ≤ 10% 45 70,3<br /> • > 10% 19 29,7<br /> Mở dạ dày ra da nuôi ăn trước điều trị<br /> • Không 45 70,3<br /> • Có 19 29,7<br /> Vị trí bướu thực quản<br /> • 1/3 trên 23 35,9<br /> • 1/3 giữa 35 54,7<br /> • 1/3 dưới 6 9,4<br /> Chiều dài bướu<br /> • ≤ 5 cm 28 43,8<br /> • > 5cm 36 56,3<br /> Dạng đại thể<br /> • Dạng chồi sùi 51 79,7<br /> • Dạng loét 6 9,4<br /> • Dạng thâm nhiễm 7 10,9<br /> Dạng mô học<br /> • Carcinôm tế bào gai 62 96,9<br /> • Carcinôm tuyến 1 1,6<br /> • Carcinôm kém biệt hóa 1 1,6<br /> Grad mô học<br /> • Grad 1 18 28,1<br /> • Grad 2 34 53,1<br /> • Grad 3 9 14,1<br /> • Không xác định 3 4,7<br /> Xếp hạng bướu<br /> • T2 2 3,1<br /> • T3 32 50<br /> • T4 30 46,9<br /> Xếp hạng hạch vùng<br /> • N0 35 54,7<br /> • N1 29 45,3<br /> Giai đoạn bệnh<br /> • II 18 28,1<br /> • III 46 71,9<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 91<br /> Hóa-xạ trị đồng<br /> Bệnh<br /> thời<br /> viện<br /> ung<br /> Trung<br /> thư thực<br /> ươngquản<br /> Huế<br /> <br /> Phần lớn bệnh nhân đều hoàn tất đủ 4 chu kỳ với những mức độ khác nhau. Trong đó, số ca thực<br /> hóa trị, gồm 59 ca, chiếm tỉ lệ 92,2%. Có 5 trường hiện được 3 chu kỳ và 2 chu kỳ hóa trị lần lượt là 3<br /> hợp (7,8%) không hoàn thành đủ phác đồ điều trị (4,7%) và 2 (3,1%).<br /> Bảng 2. Độc tính điều trị<br /> Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4<br /> ĐỘC TÍNH<br /> Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%) Số ca (%)<br /> Thiếu máu 23 (35,9) 18 (28,1) 1 (1,6) 0<br /> Giảm bạch cầu 13 (20,3) 14 (21,9) 2 (3,1) 2 (3,1)<br /> Giảm bạch cầu đa nhân trung tính 16 (25) 11 (17,2) 2 (3,1) 3 (4,7)<br /> Giảm tiểu cầu 0 2 (3,1) 1 (1,6) 0<br /> Tăng SGOT 12 (18,8) 1 (1,6) 0 0<br /> Tăng SGPT 10 (15,6) 3 (4,7) 0 0<br /> Tăng creatinin 0 0 0 0<br /> Buồn nôn 6 (9,4) 26 (40,6) 12 (18,8) 0<br /> Nôn ói 0 17 (26,6) 11 (17,2) 0<br /> Viêm thực quản 0 45 (70,3) 18 (28,1) 0<br /> Viêm niêm mạc miệng 3 (4,7) 12 (18,8) 7 (10,9) 0<br /> Viêm da 10 (15,6) 13 (20,3) 8 (12,5) 0<br /> Sốt giảm bạch cầu 0 0 4 (6,3) 0<br /> <br /> Trong nghiên cứu này, độc tính huyết học thường 1 ca di căn phổi.<br /> gặp là thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm bạch cầu Khi thực hiện phân tích đa biến, chúng tôi nhận<br /> đa nhân trung tính. Độc tính giảm tiểu cầu ít khi thấy yếu tố hoàn tất đủ phác đồ điều trị có ảnh hưởng<br /> xảy ra. Phần lớn các độc tính xảy ra ở mức độ nhẹ độc lập đến đáp ứng điều trị (p = 0,017).<br /> (độ 1 và 2). Trong quá trình điều trị, chúng tôi nhận Kết quả sống còn<br /> thấy phác đồ hóa-xạ trị đồng thời với Cisplatin và<br /> 5-Fluorouracil không ảnh hưởng đến chức năng<br /> thận. Viêm thực quản xảy ra gần như tất cả trường<br /> hợp, với 45 ca (70,3%) độ 2 và 18 ca (28,1%) độ 3.<br /> Đánh giá đáp ứng<br /> Chúng tôi ghi nhận đánh giá đáp ứng điều trị<br /> gồm 27 ca (42,2%) bệnh đáp ứng hoàn toàn, 21<br /> ca (32,8%) đáp ứng một phần và 6 ca (9,4%) bệnh<br /> ổn định và 10 ca (15,6%) bệnh tiếp tục tiến triển.<br /> Trong 10 trường hợp bướu tiến triển, có 9 trường Biểu đồ 1. Đường cong Kaplan-Meier<br /> hợp bệnh tiến triển ngoài trường chiếu xạ trị và chỉ biểu diễn sống còn<br /> có 1 trường hợp bệnh tiến triển trong trường chiếu Trung vị thời gian theo dõi là 14,1 tháng (4,8 –<br /> (bướu). Những trường hợp bệnh tiến triển ngoài 53 tháng), với 7 ca bị mất dấu. Trung vị thời gian<br /> trường chiếu, bao gồm những tình huống khác sống còn là 17,5 tháng (khoảng tin cậy 95%: 14,5<br /> nhau: 5 ca di căn hạch (hạch ổ bụng, hạch cổ), 2 ca – 20,4 tháng). Tỉ lệ sống còn 1 năm và 2 năm là<br /> vừa tiến triển bướu vừa di căn hạch, 1 ca di căn gan, 78,4% và 28,3%.<br /> <br /> 92 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> Phân tích đa biến cho thấy, chỉ có chiều dài bướu, trường hợp. Đây là một biến chứng làm bệnh nhân<br /> mức độ sụt cân và mức độ đáp ứng điều trị là 3 yếu nuốt đau, nuốt khó hơn và ảnh hưởng đến tình trạng<br /> tố độc lập có ảnh hưởng đến thời gian sống còn toàn dinh dưỡng. Tuy nhiên, trong quá trình theo dõi độc<br /> bộ với giá trị p lần lượt là 0,001, 0,046 và 0,003. tính, chúng tôi xử trí bằng truyền dinh dưỡng nâng<br /> đỡ, sử dụng thuốc kháng viêm và thuốc tráng lớp<br /> IV. BÀN LUẬN niêm mạc thực quản-dạ dày (Aluminium phosphate,<br /> 4.1. Độc tính điều trị natri alginate, natri bicarbonate, calci carbonate..)…<br /> Độc tính huyết học thường gặp nhất là thiếu thì bệnh nhân có thể phục hồi và tiếp tục điều trị.<br /> máu, xảy ra trong 65,6% trường hợp, tuy nhiên phần 4.2. Đáp ứng sau điều trị<br /> lớn ở mức độ nhẹ (độ 1 và 2 chiếm 64%). Những So sánh với các nghiên cứu xạ trị đơn thuần ung<br /> độc tính huyết học độ 1 và 2 thường tự phục hồi và thư thực quản thì hóa-xạ trị đồng thời cho kết quả<br /> không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. đáp ứng cao hơn. Theo nghiên cứu của Nguyễn<br /> Thiếu máu độ 3 và 4 chiếm 1,6%, cũng phù hợp Quốc Điền, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau xạ trị đơn<br /> với các nghiên cứu ngoài nước, thay đổi từ 2-9% thuần là 26,9% [2]. Nghiên cứu của Hàn Thị Thanh<br /> [6],[9],[16],[17]. Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu Bình, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần<br /> đa nhân trung tính độ 3 và 4 trong nghiên cứu này và không đáp ứng lần lượt là 23,3%, 41,3% và<br /> là 6,2% và 7,8%, có thấp hơn so với các nghiên 36,4% [1]. Đối với xạ trị ung thư thực quản thì<br /> cứu khác, thay đổi từ 20 – 41% và 8,3 – 25% những trường hợp đạt được đáp ứng hoàn toàn sẽ có<br /> [6],[9],[17]. Giảm tiểu cầu độ 3 và 4 chiếm 1,6%, thời gian sống còn cao hơn những trường hợp không<br /> cũng tương đồng với các nghiên cứu khác thay đổi đáp ứng. Qua những thông tin trên, một lần nữa có<br /> từ 4,4 – 6%. Trong nghiên cứu của Hurmuzlu, tỉ lệ thể thấy được ưu điểm của hóa-xạ trị đồng thời so<br /> giảm bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và giảm với xạ trị đơn thuần.<br /> tiểu cầu đặc biệt rất cao, lần lượt là 67,5%, 62,5% và 4.3. Kết quả sống còn<br /> 32,5% [16]. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, trong nghiên Trung vị thời gian sống còn trong nghiên cứu<br /> cứu này, liều hóa chất được sử dụng khá cao, với liều này là 17,5 tháng. Theo RTOG 85-01, nghiên cứu<br /> Cisplatin 100 mg/m2/chu kỳ và 5-Fluorouracil 5000 đặt nền móng cho hóa-xạ trị đồng thời triệt để ung<br /> mg/m2/chu kỳ. Trong khi đó, liều hóa chất được thư thực quản, trung vị thời gian sống còn là 12,5<br /> xem là chuẩn, được sử dụng trong phần lớn nghiên tháng [15]. Bên cạnh đó, nghiên cứu INT 0123, tác<br /> cứu là Cisplatin 75 mg/m2/chu kỳ và 5-Fluorouracil giả Minsky so sánh hóa-xạ trị đồng thời với liều xạ<br /> 4000 mg/m2/chu kỳ [6],[9]. Với liều hóa chất như 50,4 Gy và xạ trị liều cao 64,8 Gy cho thấy trung vị<br /> vậy, trong nghiên cứu này không có bệnh nhân nào sống còn là 18 tháng ở nhóm được xạ trị với tổng<br /> tử vong vì độc tính huyết học. liều 50,4 Gy [18]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi<br /> Trong nghiên cứu này, hóa-xạ trị đồng thời hầu có trung vị sống còn là 23,9 tháng [3]. Trong nghiên<br /> như chỉ ảnh hưởng đến chức năng gan độ 1, với tỉ cứu này, tác giả thực hiện hóa-xạ trị đồng thời với<br /> lệ thay đổi SGOT và SGPT là 20,4% và 20,3%, và liều xạ 60 Gy. Còn theo tác giả Hurmuzlu, hóa-xạ trị<br /> bệnh nhân không cần phải tạm hoãn điều trị. Không đồng thời với liều xạ 66 Gy, trung vị sống còn khá<br /> có trường hợp nào xảy ra độc tính thận với phác đồ thấp, chỉ 10,8 tháng [16]. Tổng hợp nhiều nghiên<br /> 5-Fluorouracil và Cisplatin. Theo nghiên cứu của cứu hóa-xạ trị đồng thời triệt để, trung vị thời gian<br /> Nguyễn Đức Lợi, cũng có ghi nhận tương tự, hầu sống còn dao động từ 1-2 năm [5],[10],[12],[16].<br /> như không xảy ra độc tính gan và thận [3]. Trong nghiên cứu này, xác suất sống còn toàn<br /> Độc tính viêm thực quản độ 3 xảy ra trong 28,1% bộ 2 năm là 28,3%. Các nghiên cứu hóa-xạ trị đồng<br /> <br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 93<br /> Hóa-xạ trị đồng<br /> Bệnh<br /> thời<br /> viện<br /> ung<br /> Trung<br /> thư thực<br /> ươngquản<br /> Huế<br /> <br /> thời triệt để khác cho thấy kết quả này thay đổi từ nhân nuốt đau, nuốt khó nhiều hơn. Nghiên cứu của<br /> 20-50%. Nghiên cứu của tác giả Hàn Thị Thanh Di Fiore, tỉ lệ bệnh nhân sụt cân ≥ 10% trước điều<br /> Bình, xác suất sống còn 1 năm và 2 năm lần lượt là trị là 25,9% và khi phân tích đa biến, tác giả cũng<br /> 20,9% và 9,3% [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc ghi nhận yếu tố sụt cân ≥ 10% ảnh hưởng xấu đến<br /> Điền, xác suất sống còn 1 năm và 2 năm là 25,4% tiên lượng bệnh ( p = 0,034) [14]. Một nghiên cứu<br /> và 7,5% [2]. Do trong 2 nghiên cứu này, bệnh nhân khác của Di Fiore về hóa-xạ trị đồng thời ung thư<br /> chỉ được xạ trị đơn thuần, không kết hợp với hóa thực quản tiến triển tại chỗ cho thấy tình trạng dinh<br /> trị. Dựa trên những kết quả này, một lần nữa cho dưỡng trước điều trị, mức độ nuốt khó, liều xạ trị<br /> thấy kết quả sống còn với hóa-xạ trị đồng thời tuy và đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là các yếu tố ảnh<br /> còn hạn chế, nhưng trong bối cảnh bệnh lan tràn, hưởng đến kết quả sống còn [13].<br /> không thể phẫu thuật hoặc bệnh nhân từ chối mổ thì 4.6. Sống còn theo mức độ đáp ứng điều trị<br /> phương pháp hóa-xạ trị đồng thời triệt để vẫn là một Bệnh đáp ứng hoàn toàn có kết quả sống còn tốt<br /> phương pháp giúp cải thiện thời gian sống còn hơn hơn các trường hợp còn lại với sự khác biệt rất có ý<br /> so với xạ trị đơn thuần. nghĩa thống kê (p = 0,000). Nghiên cứu của Nguyễn<br /> 4.4. Sống còn với chiều dài bướu Đức Lợi cho thấy tỉ lệ sống còn 1 năm và 2 năm<br /> Kết quả từ nghiên cứu này cũng cùng nhận định của nhóm đáp ứng hoàn toàn 97,4% và 86,7%. Ở<br /> với các nghiên cứu khác: bướu càng dài thì thời gian nhóm đáp ứng một phần tỉ lệ sống còn 1 năm và<br /> sống còn càng thấp. Theo Nguyễn Đức Lợi, tỉ lệ 2 năm là 95,3% và 40,1%. Ishikura thực hiện hóa-<br /> sống còn toàn bộ 1 năm và 2 năm ở nhóm bướu ≤ xạ trị đồng thời 139 bệnh nhân carcinôm tế bào gai<br /> 5cm là 94,6% và 54,1%. Đối với nhóm bướu dài thực quản cho thấy tỉ lệ sống còn 3 năm và 5 năm ở<br /> > 5cm, tỉ lệ sống còn 1 năm và 2 năm là 83,4% và nhóm đạt đáp ứng hoàn toàn là 63% và 51% . Trong<br /> 30,3% và sự khác biệt này cũng đạt ý nghĩa thống khi đó, tỉ lệ sống còn 3 năm và 5 năm ở nhóm bệnh<br /> kê (p = 0,003) [3]. Theo Di Fiore, bướu có chiều dài nhân không đáp ứng chỉ là 6% và 2%. Nghiên cứu<br /> < 6cm có sống còn cao hơn bướu ≥ 6cm với p = của Hurmuzlu cho thấy sự đáp ứng của bướu và xếp<br /> 0,045 [14]. Nghiên cứu về phẫu thuật carcinôm tế hạng bướu là yếu tố ảnh hưởng đến sống còn và xạ<br /> bào gai thực quản của Wang cũng cho thấy chiều dài trị liều cao (66 Gy / 33 lần) không giúp cải thiện kết<br /> bướu là yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn, quả sống còn [16]. Theo Di Fiore, những ca đáp ứng<br /> đặc biệt ở những trường hợp không có di căn hạch với hóa-xạ trị đồng thời có trung vị sống còn cao<br /> vùng [19]. Tỉ lệ sống còn 5 năm ở nhóm bướu 1 cm, hơn đáng kể với những trường hợp không đáp ứng<br /> 2 cm, 3 cm và > 3 cm lần lượt là 77,3%, 48,1%, (24 tháng so với 9 tháng, p < 0,001) [14].<br /> 38,5% và 23,3% (với p < 0,001).<br /> 4.5. Sống còn với mức độ sụt cân V. KẾT LUẬN<br /> Dinh dưỡng kém là tình trạng rất thường gặp của Qua thực tế áp dụng hóa-xạ trị đồng thời triệt để<br /> ung thư đường tiêu hóa trên, điển hình là ung thư trong điều trị ung thư thực quản tiến triển tại chỗ-tại<br /> thực quản và do nhiều yếu tố góp phần. Ở giai đoạn vùng tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí<br /> sớm, sự phát triển của bướu gây hẹp lòng thực quản Minh, chúng tôi nhận thấy:<br /> khiến cho bệnh nhân ăn kém dần. Ngoài ra, bệnh 5.1. Tuy kết quả về sống còn chưa thực sự ngang<br /> nhân ung thư còn xảy ra tình trạng chán ăn do sự bằng như phẫu thuật nhưng trong hoàn cảnh bệnh<br /> tăng hoạt động dị hóa của các chất trung gian gây nhân không thể mổ thì hóa-xạ trị đồng thời triệt để<br /> viêm. Hơn nữa, khi hóa-xạ trị đồng thời sẽ làm tổn vẫn là một giải pháp ưu thế hơn so với xạ trị đơn<br /> thương lớp niêm mạc của ống tiêu hóa làm cho bệnh thuần và chăm sóc nội khoa.<br /> <br /> <br /> 94 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br /> Bệnh viện Trung ương Huế<br /> <br /> 5.2. Không phải tất cả trường hợp đều có thể trong trung thất, di căn hạch rải rác… Vì vậy, việc<br /> áp dụng được phương thức điều trị này do những đánh giá và lựa chọn bệnh nhân kĩ lưỡng chính<br /> rào cản về mặt bệnh lý: tình trạng sụt cân, thể là yếu tố then chốt giúp mang lại kết quả điều trị<br /> trạng kém, kích thước bướu lớn, bướu lan rộng tốt nhất.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Hàn Thị Thanh Bình, (2004). “Nhận xét đặc 8. American Cancer Society. (2015). Global Cancer<br /> điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị Facts & Figures 3rd Edition, from https://www.<br /> ung thư biểu mô thực quản tại Bệnh viện K giai cancer.org/content/dam/cancer-org/research/<br /> đoạn 1998-2004”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ cancer-facts-and-statistics/global-cancer-facts-<br /> nội trú, Đại học Y Hà Nội. and-figures/global-cancer-facts-and-figures-3rd-<br /> 2. Nguyễn Quốc Điền, (2011). “Xạ trị ung thư thực edition.pdf<br /> quản”. Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại 9. Bedenne, L., Michel, P., Bouche, O., Milan,<br /> học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. C., Mariette, C., Conroy, T., et al. (2007).<br /> 3. Nguyễn Đức Lợi, (2015). “Đánh giá hiệu quả “Chemoradiation followed by surgery compared<br /> phác đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên with chemoradiation alone in squamous cancer<br /> lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III, of the esophagus: FFCD 9102”. J Clin Oncol, 25<br /> IV tại Bệnh viện K”. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại (10), pp. 1160-1168.<br /> học Y Hà Nội. 10. Button, M. R., Morgan, C. A., Croydon, E. S.,<br /> 4. Văn Tần. (2006). “Ung thư thực quản: Đặc điểm Roberts, S. A. & Crosby, T. D. (2009). “Study<br /> lâm sàng, chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết to determine adequate margins in radiotherapy<br /> quả”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10 (4), planning for esophageal carcinoma by<br /> tr. 277. detailing patterns of recurrence after definitive<br /> 5. Adams, R., Morgan, M., Mukherjee, S., Brewster, chemoradiotherapy”. Int J Radiat Oncol Biol<br /> A., Maughan, T., Morrey, D., et al. (2007). “A Phys, 73 (3), pp. 818-823.<br /> prospective comparison of multidisciplinary 11. Collis, J. L. (1982). “The history of British<br /> treatment of oesophageal cancer with curative oesophageal surgery”. Thorax,<br /> intent in a UK cancer network”. Eur J Surg 12. Crosby, T. D., Brewster, A. E., Borley, A.,<br /> Oncol, 33 (3), pp. 307-313. Perschky, L., Kehagioglou, P., Court, J., et al.<br /> 6. Al-Sarraf, M., Martz, K., Herskovic, A., (2004). “Definitive chemoradiation in patients<br /> Leichman, L., Brindle, J. S., Vaitkevicius, V. with inoperable oesophageal carcinoma”. Br J<br /> K., et al. (1997). “Progress report of combined Cancer, 90 (1), pp. 70-75.<br /> chemoradiotherapy versus radiotherapy alone in 13. Di Fiore, F., Lecleire, S., Pop, D., Rigal,<br /> patients with esophageal cancer: an intergroup O., Hamidou, H., Paillot, B., et al. (2007).<br /> study”. J Clin Oncol, 15 (1), pp. 277-284. “Baseline nutritional status is predictive of<br /> 7. Allum, W. H., Stenning, S. P., Bancewicz, J., response to treatment and survival in patients<br /> Clark, P. I. & Langley, R. E. (2009). “Long- treated by definitive chemoradiotherapy for a<br /> term results of a randomized trial of surgery locally advanced esophageal cancer”. Am J<br /> with or without preoperative chemotherapy in Gastroenterol, 102 (11), pp. 2557-2563.<br /> esophageal cancer”. J Clin Oncol, 27 (30), pp. 14. Di Fiore, F., Lecleire, S., Rigal, O., Galais, M.<br /> 5062-5067. P., Ben Soussan, E., David, I., et al. (2006).<br /> <br /> Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 95<br /> Bệnh<br /> Hóa-xạ trị đồng viện<br /> thời Trung<br /> ung ươngquản<br /> thư thực Huế<br /> <br /> “Predictive factors of survival in patients and 5-fluorouracil with concurrent radiotherapy<br /> treated with definitive chemoradiotherapy for in advanced squamous cell carcinoma of the<br /> squamous cell esophageal carcinoma”. World J esophagus: a Japan Esophageal Oncology<br /> Gastroenterol, 12 (26), pp. 4185-4190. Group (JEOG)/Japan Clinical Oncology Group<br /> 15. Herskovic, A., Martz, K., al-Sarraf, M., trial (JCOG9516)”. Jpn J Clin Oncol, 34 (10),<br /> Leichman, L., Brindle, J., Vaitkevicius, V., pp. 615-619.<br /> et al. (1992). “Combined chemotherapy and 18. Minsky, B. D., Pajak, T. F., Ginsberg, R. J.,<br /> radiotherapy compared with radiotherapy alone Pisansky, T. M., Martenson, J., Komaki, R., et al.<br /> in patients with cancer of the esophagus”. N (2002). “INT 0123 (Radiation Therapy Oncology<br /> Engl J Med, 326 (24), pp. 1593-1598. Group 94-05) phase III trial of combined-<br /> 16. Hurmuzlu, M., Monge, O. R., Smaaland, R. modality therapy for esophageal cancer: high-<br /> & Viste, A. (2010). “High-dose definitive dose versus standard-dose radiation therapy”. J<br /> concomitant chemoradiotherapy in non- Clin Oncol, 20 (5), pp. 1167-1174.<br /> metastatic locally advanced esophageal cancer: 19. Wang, B. Y., Goan, Y. G., Hsu, P. K., Hsu, W. H. &<br /> toxicity and outcome”. Dis Esophagus, 23 (3), Wu, Y. C. (2011). “Tumor length as a prognostic<br /> pp. 244-252. factor in esophageal squamous cell carcinoma”.<br /> 17. Ishida, K., Ando, N., Yamamoto, S., Ide, H. & Ann Thorac Surg, 91 (3), pp. 887-893.<br /> Shinoda, M. (2004). “Phase II study of cisplatin<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 96 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2