intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và đầu tư - 4

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

154
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được chấp thuận dưới hình thức giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc Thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Đây chỉ đề cập đến những dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và đầu tư - 4

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các dự án đầu tư trực tiếp n ước ngo ài tại Việt Nam được chấp thuận dưới h ình thức giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư được ban hành theo m ẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện theo một trong hai quy trình: Đăng ký cấp giấy phép đầu tư ho ặc Thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Đây chỉ đề cập đến những dự án thuộc diện thẩm định cấp giấy phép đầu tư . Quy trình thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngo ài ph ụ thuộc vào th ẩm quyền xét duyệt dự án do Chính phủ quy định. Khác với các dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư trực tiếp n ước ngoài ch ỉ chia làm 2 nhóm: A và B Dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định bao gồm: Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án - BOT,BTO,BT. Dự án có vốn đầu tư từ 40 triệu USD trở lên thuộc các ngành điện, khai - khoáng, dầu khí, luyện kim, xi măng, hoá chất, cảng biển, sân bay, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản. Dự án vận tải biển, hàng không. - Dự án bưu chính, viễn thông. - Dự án văn hoá, xuất bản, báo chí, truyền thanh, truyền h ình, đ ào tạo, - n ghiên cứu khoa học, y tế. Dự án bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định. - Dự án khai thác tài nguyên quý hiếm. - Dự án thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng. - Dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên. - 58
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các d ự án còn lại thuộc nhóm B sẽ do 3 cơ quan quyết định là: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban qu ản lý khu công nghiệp (nếu đ ược uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Uỷ ban nhân dân tỉnh th ành phố trực thuộc trung ương được Chính phủ phân cấp. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đư ợc Chính phủ quy định nh ư sau: Đối với dự án nhóm A: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND tỉnh có liên quan đ ể trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trường h ợp có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan có liên quan và các chuyên gia để xem xét có ý kiến trước khi trình Thủ tướng. Tu ỳ theo tính chất quan trọng của dự án, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng th ẩm định nhà nước về các dự án đầu tư nghiên cứu và tư vấn để Thủ tư ớng Chính phủ quyết định. Đối với dự án nhóm B: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có liên quan trước khi xem xét quyết định. Đối với dự án do UBND cấp tỉnh được phân cấp cấp giấy phép: - UBND cấp tỉnh tiến hành thẩm định dự án theo các nội dung đã được quy định. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc th ẩm quyền của các Bộ, ngành mà chưa có quy định cụ thể. 59
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đối với dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định theo uỷ quyền - của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Ban quản lý khu công nghiệp tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau đây: Các doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu USD. Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu USD. Đối với dự án đầu tư khác, trước khi ra quyết định, Ban quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm gửi bảng tóm tắt dự án theo h ướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lấy ý kiến của các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình mà chưa có quy định cụ thể. Th ời gian thẩm định dự án: Đối với d ự án nhóm A: - Trong th ời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến b ằng văn bản th ì coi như chấp thuận nội dung dự án. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với dự án nhóm B: - Dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định: Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh cũng phải có ý kiến tương tự nh ư dự án nhóm A. 60
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định và cấp giấy phép trong thời hạn 45 n gày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầy đủ và hợp lệ.Thời hạn quy định trên đ ây không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án là 20 ngày kể từ n gày nh ận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Dự án do UBND cấp tỉnh đ ược Chính phủ phân cấp: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, UBND tỉnh ho àn thành việc thẩm định cấp giấy phép. Thời hạn này không tính 15 ngày là thời h ạn chủ đầu tư dự án sửa đổi, bổ sung dự án theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh. Các Bộ, ngành được lấy ý kiến kể cả trường hợp bổ sung sủa đổi có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Quá th ời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến thì coi như chấp thuận dự án. Dự án do Ban quản lý khu công nghiệp quyết định: Th ời hạn thẩm định, cấp giấy phép là 15 ngày, không tính thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung dự án là 7 ngày kể từ ngày nhận đ ược yêu cầu của Ban quản lý khu công nghiệp. 1 .2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước n goài. 1.2.4.1. Phương pháp thẩm định. Dự án đầu tư sẽ đư ợc thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp th ẩm đ ịnh khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều ph ương pháp khác nhau tu ỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng 61
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n âng cao chất lượng thẩm định. Các phương pháp thường đư ợc sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong n ước) cũng như các kinh nghiệm thực tế. 1 .2.4.2. Lựa chọn đối tác. Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu tư trực tiếp nước ngo ài. Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lượng, hiệu quả của dự án m à còn là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định. Đối tác là người nước ngo ài ở nhiều khu vực, nhiều nước khác nhau trên thế giới n ên việc tìm h iểu về đối tác và lu ật lệ của họ không phải dễ dàng. Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn đư ợc nhà đ ầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án. Việc tìm hiểu các thông tin nói trên về đối tác nư ớc ngoài có thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài, các n gân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn đầu tư trong và ngoài nước. 1 .2.4.3. Môi trư ờng pháp luật. Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác th ẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đ ến công tác thẩm định các dự án đ ầu tư trực tiếp n ước ngoài đã được quy định cụ thể và gần đây đ ã đ ược bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh 62
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng của công tác thẩm định cũng nh ư việc ra quyết định đầu tư. Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định dự án đ ầu tư trực tiếp nước ngoài đang áp dụng hiện nay là: Lu ật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi bổ - sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000. Ngh ị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi - tiết thi hành Luật đầu tư nư ớc ngo ài tại Việt Nam. Ngh ị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15//8/1998 của Chính phủ về Ban hành - quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 27/01/1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 62/1998/NĐ-CP. Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 13/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu - tư về hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngh ị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số - b iện pháp khuyến khích đầu tư và bảo đảm đầu tư trực tiếp nước ngo ài tại Việt Nam. 1 .2.4.4. Thông tin. Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết đ ịnh sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đ ầu tư sai lầm. Đặc biệt đối với dự án đầu tư trực tiếp n ước ngo ài, đối tác là 63
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n gười nước ngoài ở nhiều khu vực khác nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác về họ lại càng trở nên cần thiết. Các thông tin cần thiết cho việc th ẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm cả các thông tin về đối tác trong nước cũng như nước ngoài. Đối với bên Việt Nam cần tìm hiều các thông tin đ ầy đủ về các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam tham gia liên doanh như tư cách pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham gia liên doanh…Đối với bên nước ngo ài, các thông tin không th ể thiếu được là tư cách pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử phát triển, uy tín, vị thế của đối tác trong kinh doanh, đạo đức doanh nghiệp, côn g nghệ áp dụng vào Việt Nam…Ngoài ra cũng cần có những thông tin chính xác liên quan đến các chính sách mới, các quan đIểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. Để có đ ược nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các Nhà nước, cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều, vấn đề xử lý, phân tích và lưu ttữ thông tin cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng của hoạt động n ày. 1 .2.4.5. Quy trình thực hiện thẩm định . Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu n ày sẽ đảm bảo đư ợc những yêu cầu đ ặt ra trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu n ày ph ải có một quy trình th ẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở h ình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án: 64
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com . Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường… . Đề xuất và kiến nghị với nh à nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp nhận th ì với những điều kiện nào. Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia. Việc thứ hai là của các nh à qu ản lý: lựa chọn ph ương án và điều kiện phù hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù h ợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nh à nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các đ ịa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định m à vẫn n âng cao được chất lượng thẩm đ ịnh. 1 .2.4.6. Qu ản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài. Các chủ trương chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định đầu tư; các ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư ; các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau n ày. Việc xây dựng một hệ thống quản lý gọn nhẹ sẽ góp. 65
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau. Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đ òi hỏi n gười cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đ ầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của m ình đ ể đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư. 1 .2.4.8. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án. Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-k ỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần thiết phải giải quyết hai vấn đề là đ ịnh lượng và xây d ựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc n ghiên cứu xây dựng các tiêu chu ẩn hoặc chỉ tiêu hướng dẫn là rất cần thiết, trước hết là các ch ỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn tiêu chu ẩn, hệ số bảo đảm trả nợ, suất đầu tư ho ặc suất chi phí cho các loại công trình, hạng mục công trình… Đây là nh ững điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan qu ản lý đầu tư tổng hợp như các bộ và từng địa ph ương. 66
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2 .1.Khái quát chung các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong th ời gian qua. 2.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư . Kể từ khi ban hành Lu ật đầu tư nước ngoài đến hết tháng 12/2000, đ ã có 3265 dự án đầu tư nước ngo ài được cấp giấy phép đầu tư với số vốn đăng ký đạt khoảng 38,6 tỷ USD, trong đó thời kỳ 1988-1990 có 219 dự án với số vốn đăng ký đạt 1,6 tỷ USD; thời kỳ 1991 -1995 có 1398 dự án với số vốn đăng ký đạt 16,24 tỷ USD; thời kỳ 1996-2000 có 1648 dự án với số vốn đăng ký đạt 20,8 tỷ USD.Tính chung từ năm 1988 đến nay đã có trên 500 dự án đầu tư nước ngoài tăng vốn với quy mô vốn tăng thêm đ ạt khoảng 6 tỷ USD, nâng tổng vốn cấp m ới và đăng ký bổ sung từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 44,6,tỷ USD. Trừ các dự án hết hạn, giải thể trư ớc thời hạn và cộng thêm khoảng 40 dự án được tách ra từ các dự án đã cấp phép, hiện còn 2628 dự án hiệu lực, với số vốn đăng ký đ ạt 36,3 tỷ USD. Đánh giá riêng về số dự án được cấp giấy phép đầu tư th ời kỳ 1996-2000, mặc dù tăng 15,7% về số dự án và 27,6% về vốn đăng ký so với thời kỳ 1991-1995, nhưng do một số hạn chế của môi trường kinh doanh trong nước cùng ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và do sự cạnh tranh giữa các nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng trở n ên gay gắt nên nhịp tăng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1997 đến năm 1999 liên tục giảm sút. So với năm trước, vốn đăng ký cấp mới năm 1997 giảm 49%, năm 1998 giảm 16%, n ăm 1999 giảm 59%. Đầu tư nước ngoài có dấu hiệu phục hồi trong năm 2000 67
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (so với năm 1999, số dự án tăng 11% và số vốn đ ăng ký tăng 25,8%), nhưng còn chưa vững chắc. Vốn cấp mới của năm 2000 chỉ bằng 23% của năm cao nhất là n ăm 1996. 2 .1.2. Tình hình thực hiện dự án: Tình hình thực hiện vốn đầu tư : Với tổng vốn FDI thực hiện từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 20 tỷ USD, trong đó vốn b ên ngoài đưa vào (gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 17,7 tỷ USD, chiếm gần 90% tổng vốn thực hiện. Các dự án FDI đ ã b ổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Vốn thực hiện thời kỳ 1988-1990 không đáng kể, khoảng 0,2 tỷ USD; vốn thực hiện thời kỳ 1991-1995 khoảng 7,15 tỷ USD gồm phần vốn góp của bên Việt Nam trên 1 tỷ USD (chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đ ất) và vốn nước ngoài đưa vào kho ảng 6,1 tỷ USD. Thời kỳ 1996-2000, vốn thực hiện đạt 12,8 tỷ USD, gần bằng dự kiến kế hoạch đặt ra (13 tỷ USD) m ặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vựcvà tăng 80% so với 5 n ăm trước. Tuy nhiên so với năm trước, vốn thực hiện năm 1998 giảm 40%, năm 1999 giảm 19% và năm 2000 cũng chỉ tăng 2%. Điều đó có ảnh hưởng đến n guồn vốn đầu tư xã hội và tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện tại và những năm sau. Các dự án FDI chủ yếu vay nước ngoài hoặc vay từ công ty mẹ của bên nước n goài do nguồn vốn tín dụng trong nước còn h ạn chế. Tỷ trọng vốn vay n ước n goài trong tổng vốn đầu tư thực hiện có xu hướng tăng d ần trong những năm gần đây, từ mức 39,5% năm 1996 lên 43,2% năm 1998 và 56,5% trong năm 2000 và chiều h ướng tăng này còn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới. 68
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Triển khai dự án : Tính đ ến hết năm 2000, trong số 2628 dự án đầu tư còn có hiệu lực với tổng vốn đ ầu tư đăng ký trên 36,3 tỷ USD có : - 1292 dự án (chiếm 49% Tổng số dự án còn hiệu lực) đã sản xuất có doanh thu; trong đó giai đo ạn 1991-1995 có 473 dự án với vốn đăng ký là 5 tỷ USD; giai đoạn 1996 -2000 có 819 dự án với vốn đăng ký là 14,09 tỷ USD, tăng 73% so với giai đoạn 1991 -1995. Riêng năm 2000 đã có 126 dự án với vốn đăng ký khoảng 1 ,7 tỷ USD hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào sản xuất kinh doanh. Kể từ khi thi hành Lu ật đầu tư nước ngoài tới nay, các dự án trên đã đạt tổng doanh thu gần 26 tỷ USD (không kể dầu khí), trong đó năm 2000 đạt 6,5 tỷ USD, xu ất khẩu 11,8 tỷ USD, nộp ngân sách gần 1,8 tỷ USD và hiện chiếm tới 13,3% GDP cả nước. Nhờ có những quyết sách kịp thời của Chính phủ, của các bộ ngành, nhiều doanh nghiệp đầu tư nư ớc ngoài đã khắc phục khó khăn vượt qua khủng hoảng; các chỉ tiêu doanh thu, xu ất khẩu tăng bình quân trên 20% và không chỉ ngăn được việc dãn lao động m à còn tạo th êm nhiều việc làm mới. - Có 833 dự án (chiếm 32% số dự án còn hiệu lực) với số vốn đăng ký khoảng 11,6 tỷ USD đang trong quá trình xây d ựng cơ bản, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong các năm 2001 và 2002. Điều chỉnh giấy phép đầu tư : Trong quá trình triển khai, hầu hết các dự án FDI đều xin điều chỉnh giấy phép đ ầu tư với các nội dung như điều chỉnh mục tiêu d ự án, tăng vốn, thay đổi đối tác, thay đổi chế độ ưu đãi…trong đó việc điều chỉnh tăng vốn pháp định, vốn đ ầu tư đ ể mở rộng sản xuất là phổ biến. 69
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tính đ ến nay đã có trên 500 dự án với 1130 dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng số vốn tăng thêm khoảng 6 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực. Đây là xu hướng tích cực vì ch ất lượng nguồn vốn n ày cao hơn và thực hiện nhanh hơn nhiều so với vốn đầu tư cấp mới, do các doanh nghiệp sau khi triển khai dự án thành công mới xin phép đ ầu tư tăng công suất, mở rộng nh à máy. Nhiều doanh nghiệp sử dụng chính lợi nhuận thu được tại Việt Nam để tái đầu tư. Nhiều dự án số vốn điều chỉnh tăng thêm lớn h ơn cả số vốn đăng ký ban đầu hoặc điều chỉnh tăng vốn đầu tư nhiêù lần. Rút giấy p hép đ ầu tư, giải thể trước thời hạn: Tính đ ến hết năm 2000 đã có 32 dự án kết thúc đúng thời hạn với tổng vốn đăng ký gần 300 triệu USD, vốn thực tế đã thực hiện là 264 triệu USD. Các dự án kết thúc đúng thời hạn chủ yếu là các dự án đầu tư trong những lĩnh vực đặc thù như trục vớt tàu đắm, thăm dò và khai thác d ầu khí, nuôi trồng thuỷ sản… Có 642 dự án bị giải thể trước thời hạn với số vốn đăng ký khoảng 8 tỷ USD và số vốn đã thực hiện được là 2,1 tỷ USD; trong đó thời kỳ 1996-2000 có 406 dự án giải thể và vốn đăng ký là 6,56 tỷ USD, tăng 69% về số dự án và băng 4,3 lần vốn giải thể so với 5 năm trước. Trong thời kỳ 1996 -2000, các d ự án giải thể tập trung nhiều vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (chiếm 50% số dự án giải th ể), nhưng số vốn đăng ký bị giải th ể lại tập trung vào lĩnh vực dịch vụ. Đồng th ời, trong các dự án giải thể, tỷ lệ lớn nhất là các liên doanh chiếm 70% về dự án và 68% về vốn giải thể, trong khi tỷ lệ này ở các dự án 100% vốn n ước ngoài chỉ chiếm 21% và ở các hợp doanh chỉ chiếm 9%. 70
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguyên nhân dự án giải thể thời kỳ n ày tăng lên một mặt do ảnh h ưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, do môi trư ờng kinh doanh ở Việt Nam còn nhiều m ặt kém thuận lợi, do Việt Nam có sự điều chỉnh định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong một số lĩnh vực, ở đó nhấn mạnh mục tiêu hướng về xuất khẩu thay vì thay thế nhập khẩu, thay đổi chính sách thuế, tăng yêu cầu nội địa hóa… làm cho dự án hoạt động khó khăn hơn; nhưng mặt khác còn do phần lớn các dự án giải thể thời kỳ này đã được cấp giấy phép từ năm 1995 trở về trước, trong đó có nh ững dự án ngay trong quá trình th ẩm định tuy đã có những ý kiến phân vân về tính khả thi nhưng vẫn đư ợc cấp giấy phép đầu tư do những lý do khác nhau. 2 .1.3. Đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư . Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Với 1035 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký khoảng 21,5 tỷ USD, doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư nước ngoài chủ yếu, chiếm 40% số dự án và 59% vốn đầu tư. Đến hết năm 2000, số vốn đã thực hiện của các doanh nghiệp liên doanh đạt h ơn 9,7 tỷ USD, tạo ra hơn 140.000 việc làm. Xu ất phát từ định hướng thu hút đ ầu tư của nhà nước, hầu hết các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng như dầu khí, sản xuất xi măng, sắt thép, phân bón, hoá chất, lắp ráp ôtô, xe máy, đIện tử …đều là doanh nghiệp liên doanh. Các doanh n ghiệp liên doanh đã góp phần vực dậy nhiều ngành công nghiệp của Việt Nam b ị suy thoái do thiếu vốn, thiếu vật tư, công ngh ệ lạc hậu, cung cấp nhiều sản phẩm quan trọng cho nền kinh tế m à trước đây vẫn phải nhập khẩu. Đội ngũ cán 71
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp liên doanh đ ã trưởng th ành nhanh chóng về mọi mặt, tiếp thu công nghệ mới, kiến thức và kinh nghiệm quản lý của nước ngo ài. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngo ài. Với 1459 dự án còn hiệu lực và tổng vốn đăng ký 10,7 tỷ USD, hình thức doanh n ghiệp 100% vốn nước ngoài tuy chiếm 55,5% số dự án nhưng số vốn đăng ký chỉ chiếm 29,4%. Đầu tư theo h ình thức này có chiều hướng gia tăng. Một mặt do nh ững năm gần đây ta chủ trương cho phép nhà đầu tư nước ngoài chủ động lựa chọn hình thức, địa điểm, đối tác đầu tư, cho doanh nghiệp 100% vốn nước n goài được h ưởng ưu đ ãi như doanh nghiệp liên doanh ; m ặt khác còn do thời gian qua ta phát triển mạnh các khu công nghiệp m à ở đó hình thức đầu tư nước n goài chủ yêú là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tuy nhiên tỷ trọng về vốn đăng ký của hình thức này vẫn nhỏ h ơn nhiều so với hình thức liên doanh. Quy mô vốn b ình quân của mỗi dự án cũng nhỏ hơn, ch ỉ khoảng 7,3 triệu USD. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngo ài tập trung chủ yếu vào các ngành công n ghiệp sử dụng nhiều lao động để sản xuất hàng xuất khẩu như dệt may, giày d ép, hàng tiêu dùng, công nghệ chế biến và số vốn đ ã thực hiện đến hết năm 2000 đạt 5,3 tỷ USD, tạo ra 200000 việc làm. Nhìn chung tốc độ triển khai thực h iện dự án của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhanh hơn các doanh n ghiệp liên doanh. Tỷ lệ các dự án bị thất bại nhiều h ơn so với các hình thức đầu tư khác. Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh 72
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh chủ yếu áp dụng trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí; các dự án liên lạc điện thoại nội hạt, viễn thông, in ấn và phát hành báo chí. Tính đến hết năm 2000, có 130 dự án theo h ình th ức Hợp đồng hợp tác kinh doanh còn ho ạt động, tổng vốn đầu tư 3,8 tỷ USD (chiếm 5% số dự án đang hoạt động và 10,5% vốn đầu tư ). Hình thức đầu tư này đã góp phần tích cực vào việc phát triển, hiện đại hoá ngành dầu khí, ngành bưu chính viễn thông Việt Nam, đồng thời đã tạo cho Việt Nam tiến hành thăm dò đánh giá trên diện tích rộng nguồn tài nguyên dầu khí. Hình thức hợp đồng BOT: Tính đến nay, đã thu hút được 5 dự án đầu tư theo hình thức BOT. Đó là: dự án nhà máy xử lý và cung cấp nư ớc sạch Thủ Đức ở thành ph ố Hồ Chí Minh, dự án nhà máy nước Bình An, dự án cấp nước sach Sài Gòn II ở thành phố Hồ Chí Minh, d ự án nhà máy điện Warsila Bà Rịa-Vũng Tàu, dự án cảng quốc tế Bến Bình-Sao Mai (Vũng Tàu). 2 .1.4. Đầu tư nươc ngoài theo ngành, lĩnh vực. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngo ài thay đ ổi phù h ợp hơn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Nếu trong những n ăm đầu, ngoài dầu khí, vốn đầu tư nước ngoài tập trung nhiều vào lĩnh vực xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê… thì những năm 1996-2000 nguồn vốn n ày chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất vật chất với cơ cấu ngành ngh ề được đ iều chỉnh hợp lý hơn, hướng mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng, chế biến, sử dụng hiệu quả tài nguyên và sử dụng nhiều lao động. 73
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung trong các ngành công nghiệp và xây d ựng với số vốn đăng ký tính đến cuối năm 2000 đạt 20,8 tỷ USD; trong th ời kỳ 1996-2000 đạt 11,6 tỷ USD, tăng 30% so với 5 năm trư ớc với tỷ trọng vốn trong tổng nguồn vốn đầu tư nước ngo ài không ngừng tăng lên, từ 41,5% giai đoạn 1988-1990 lên 52,7% giai đoạn 1991 -1995 và 55,8% giai đoạn 1996 - 2000. Vốn thực hiện trong lĩnh vực này cũng đạt tỷ lệ cao nhất so với các lĩnh vực khác và tỉ trọng tăng dần từ 46% thời kỳ 1988-1990 lên 56% thời kỳ 1991 - 1995 và 73% th ời kỳ 1996 -2000. Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ tính đến cuối năm 2000 đạt 16,3 tỷ USD nhưng cơ cấu có sự dịch chuyển rõ rệt. Đầu tư nước ngo ài về khách sạn du lịch, dịch vụ, văn phòng cho thuê giảm mạnh, trong khi các dự án xây dựng hạ tầng kinh tế kỹ thuật như bưu chính viễn thông, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, giáo dục, y tế tăng mạnh (gấp 2,4 lần 5 năm trước). 2 .1.5. Đầu tư nước ngoài theo đối tác đầu tư. Đến nay, đã có 66 nước và vùng lãnh th ổ có dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong tổng số vốn FDI cấp mới th ì các n ước khu vực Châu á chiếm 63,2%; Châu Âu chiếm 20,4%; Châu Mỹ chiếm 13,4%. Các đối tác Đông á gồm Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc là các nhà đầu tư lớn nhất (chỉ đứng sau Singapore) vào Việt Nam. Tổng vốn đăng ký của 3 đối tác n ày chiếm 30,5%. Trong đó Nhật Bản đứng thứ 3 trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Đài Loan đứng thứ 2 và Hàn Quốc đứng thứ 4. Địa b àn đầu tư của các đối tác Đông á chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và hai tỉnh Đông Nai, Bình Dương. 74
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhật Bản là nước đầu tư vào Việt Nam có tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện cao so với các nước. Dự án đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nh ìn chung ho ạt động tốt, quy mô bình quân vốn lớn và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất vật chất. Hạn chế trong đầu tư của Nhật Bản là khả năng chuyển giao công nghệ còn th ấp và quy mô đầu tư vào Việt Nam thấp hơn nhiều so với đầu tư vào các nước khác trong khu vực. Đài Loan đ ầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, gia công chế biến hàng xuất khẩu, xây dựng văn phòng, căn hộ cho thuê. Các dự án của Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam phần lớn trong ngành công nghiệp. Có thể nói, cho đến nay hầu h ết các tập đo àn hàng đ ầu của Hàn Quốc đều đ ã có m ặt ở Việt Nam. Các dự án đ ầu tư tập chung chủ yếu và 3 tỉnh, th ành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đồng Nai. Đầu tư nươc ngoài từ các nước ASEAN chiếm vị trí quan trọng. Hiện đã có 7 nước ASEAN có 440 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt 8,45 tỷ USD, chiếm 22% tổng vốn đăng ký.Tuy nhiên , từ sau khủng hoảng kinh tế khu vực đến nay, đầu tư nước ngoài của ASEAN vào Việt Nam giảm sút nghiêm trọng. Chỉ còn một số dự án quy mô nhỏ từ Singapore, Malaixia, Thái Lan, các nước còn lại hầu như không có. Đầu tư nước ngoài của ASEAN có mặt ở h ầu khắp các địa phương, nhưng tập trung chủ yếu vào một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc. Các nư ớc châu Âu có 472 dự án đã được cấp phép tại Việt Nam với tổng vốn đ ăng ký gần 7,9 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các dự án của châu Âu thường có quy mô đầu tư lớn, cao h ơn 50% so với 75
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com các đối tác châu á và cao hơn 20% so với các đối tác châu Mỹ. Các đối tác châu Âu thường đưa vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng số lượng lao động được sử dụng không nhiều. Các đối tác châu Âu tập trung vốn đầu tư vào các ngành khai thác, chế biến dầu khí, viễn thông, công nghiệp dược, cơ khí chế tạo, trong đó riêng hai lĩnh vực dầu khí và viễn thông đã chiếm tới 42% tổng vốn đ ầu tư của các công ty châu Âu. Lĩnh vực nông lâm nghiệp cũng đư ợc các nhà đầu tư châu Âu quan tâm. Những dự án lớn đ ã góp phần tạo thu nhập và việc làm cho hàng chục nghìn lao động nông n ghiệp, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế địa phương Việt Nam theo hướng công n ghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Các nhà đ ầu tư châu Mỹ chủ yếu đầu tư trong lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh vực dịch vụ. Quy mô vốn đầu tư bình quân cho một dự án tương đối lớn so với các đối tác châu á. Việt kiều từ 13 nước khác nhau cũng đ ã đ ầu tư về Việt Nam 63 dự án . Quy mô vốn đầu tư thường nhỏ, tính chất đơn giản, nặng về dịch vụ và gia công, chế b iến, phản ánh tương đối chính xác về khả năng quản lý cũng như năng lực tài chính của Việt kiều. Các dự án Việt kiều đầu tư tại 11 địa phương nhưng chủ yếu vốn tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh và Khánh Hoà với các lĩnh vực chính là công nghiệp, dịch vụ và nông lâm ngư nghiệp. Nhìn chung, đ ầu tư nước ngo ài trong hơn 12 năm qua đã đ áp ứng về cơ b ản những mục tiêu đặt ra, tạo dựng những cơ sở ban đầu quan trọng cho sự nghiệp m ới mẻ và khó khăn này, đóng góp quan trọng vào thành công của công cuộc đổi mới. 76
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2